Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Phân tích VÀ ĐÁNH GIÁ tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 38 trang )

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 42 SVTH: Dương Thị Nhạn
Chương 4

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU TÂY NAM BỘ

4.1 PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY XĂNG
DẦU TÂY NAM BỘ
4.1.1 Phân tích tình hình chung
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát
tình hình tài chính của công ty. Nó còn là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính của công ty tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là một tài liệu
quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, trình
độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển vọng kinh tế, tài chính của công ty để
định hướng cho việc nghiên cứu tiếp theo.
4.1.1.1 Đánh giá khái quát tổng tài sản
Qua bảng số liệu trên (bảng 4.3) ta thấy tổng tài sản luôn biến động bất
thường. Cụ thể, tổng tài sản của công ty năm 2007 tăng 210.184 triệu đồng,
tương đương 72,73% so với năm 2006. Tốc độ tăng này khá cao, nguyên nhân
chủ yếu là do sự gia tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2007 so
với năm 2006 lên 97,21%, tương đương 187.777 triệu đồng; bên cạnh đó tài sản
cố định và đầu tư dài hạn cũng tăng nhưng với tỷ lệ thấp hơn so với tỷ lệ gia tăng
của tài sản ngắn hạn. Lượng gia tăng đó tương đương 22.407 triệu đồng (tỷ lệ
ứng với số tiền đó là 23,39%). Tóm lại, Tổng tài sản năm 2007 cao hơn năm
2006 là do chủ yếu phần gia tăng của Tài sản ngắn hạn.
Còn đến năm 2008 thì ngược lại hoàn toàn, Tổng tài sản năm 2008 đã
giảm đi 32,22%, tương đương với số tiền đã giảm đi là 160.843 triệu đồng. Trong
đó, nguyên nhân chủ yếu là do Tài sản ngắn hạn năm 2008 đã giảm 160.235 triệu


đồng, tương đương với tỷ lệ giảm là 42,06% so với năm 2007; bên cạnh đó Tài
sản dài hạn cũng giảm đi nhưng với số lượng nhỏ là 608 triệu đồng, tương đương
tỷ lệ là 0,51%. Rõ ràng tốc độ gia tăng của Tài sản dài hạn không nhanh bằng tốc
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 43 SVTH: Dương Thị Nhạn
độ gia tăng của Tài sản ngắn hạn. Vì vậy, Tổng tài sản năm 2008 giảm xuống hay
Tổng tài sản năm 2007 tăng lên, chủ yếu do sự tăng (giảm) của Tài sản ngắn hạn.
Mặt khác, tỷ trọng của từng loại tài sản cũng biến động qua từng năm. Tỷ
trong Tài sản ngắn hạn của công ty tăng từ 66,85% năm 2006 lên 76,32% năm
2007, và tỷ trọng của Tài sản dài hạn giảm từ 33,15% năm 2006 xuống còn
23,68% năm 2007. Điều này thể hiện năm 2007 công ty đầu tư cho hoạt động
mua sắm các loại Tài sản cố định và đầu tư dài hạn ít hơn so với năm 2006. Như
vậy, có nghĩa là năm 2006 công ty đã trang bị máy móc thiết bị khá chu đáo cho
hoạt động kinh doanh nên đến năm 2007, công ty có đầu tư nhưng ít hơn so với
cùng kỳ năm trước.
Và đến năm tiếp theo của kỳ phân tích, tỷ trọng của Tài sản ngắn hạn đã
giảm từ 76,32% xuống còn 65,24% năm 2008; và tỷ trọng của Tài sản dài hạn
tăng lên từ 23,68% năm 2007 đến 34,76% năm 2008. Điều này có nghĩa là sang
năm 2008, công ty có xu hướng ưu tiên đầu tư cho Tài sản cố định và các khoản
đầu tư dài hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh hơn.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 44 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.1: Đánh giá khái quát tổng tài sản qua ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%)
+(-) % +(-) %
A. TSLĐ và ĐTNH 193.171 66,85 380.948 76,32 220.713 65,24 187.777 97,21 (160.235) (42,06)
B. TSCĐ và ĐTDH 95.805 33,15 118.212 23,68 117.604 34,76 22.407 23,39 (608) (0,51)
TỔNG TÀI SẢN 288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)











www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 45 SVTH: Dương Thị Nhạn
4.1.1.2 Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn
Qua bảng số liệu dưới đây (bảng 4.4) ta thấy song song với sự biến động
của tổng tài sản thì tổng nguồn vốn cũng biến động liên tục qua ba năm. Năm
2007 tổng nguồn vốn tăng so với năm 2006 là 210.184 triệu đồng về giá trị, về
tốc độ tăng 72,73% so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản mục nợ
phải trả tăng 190.342 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng 94,63% so với năm
2006; trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 cũng tăng lên một lượng
19.842 triệu đồng về giá trị, về tốc độ tăng chậm hơn so với nợ phải trả là
22,59%. Chính vì sự tăng lên của khoản phải trả nhiều hơn sự tăng lên của nguồn
vốn chủ sở hữu nên tổng nguồn vốn tăng lên.
Sang năm 2008 thì tổng nguồn vốn của công ty đã giảm đi 160.843 triệu
đồng về giá trị, về tốc độ giảm 32,22% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân
chủ yếu làm cho tổng nguồn vốn giảm một phần là do năm 2008 quỹ dự trữ quốc
gia không có, một phần nữa là có thể do công ty sử dụng lợi nhuận có được trả
bớt nợ ngắn hạn, nợ dài hạn nên làm lợi nhuận chưa phân phối năm 2008 giảm
đi; đồng thời công ty thực hiện chính sách tăng quỹ đầu tư phát triển nên tổng
nguồn vốn năm 2008 giảm so với năm 2007 là điều tất nhiên.
Về tỷ trọng các khoản mục trong tổng nguồn vốn cũng luôn biến động.
Năm 2006 thì tỷ trọng khoản phải trả trong tổng nguồn vốn là 69,6%, sang năm
2007 tăng lên 78,43%. Từ đó ta thấy các khoản nợ mà công ty còn thiếu trong
năm 2007 tăng hơn so với năm 2006. Đến năm 2008 thì tỷ trọng này chiếm
73,62%. Điều này cho thấy khoản phải trả của công ty tuy có giảm đi nhưng

giảm rất chậm, chứng tỏ công ty vẫn giữ một mức nợ có thể kiểm soát được. Vì
trong kinh doanh, ta có thể huy động vốn từ bên ngoài nếu công ty của chúng ta
có uy tín thì tăng khoản nợ ở một mức có thể chấp nhận được trong tổng nguồn
vốn cũng là một trong những cách tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công
ty; theo số liệu trên chứng tỏ công ty có uy tín rất cao trong giới kinh doanh.
Đồng thời, công ty còn được Tổng công ty “bảo hộ” nên khoản phải trả giữ ở
mức khá cao cũng là điều dễ hiểu. Còn về nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
30,4% năm 2006 sang năm 2007 giảm còn 21,57% trong tổng nguồn vốn. Điều
này cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty đang giảm và
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 46 SVTH: Dương Thị Nhạn
mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với chủ nợ là cao. Và bước sang năm
2008 chỉ tiêu này lại tăng lên là 26,38%. Đây là biểu hiện tốt cho hoạt động kinh
doanh của công ty trong thời gian tới.


www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 47 SVTH: Dương Thị Nhạn

Bảng 4.2: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn qua ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu

Năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(Trđ)
Tỷ trọng
(%)
+(-) % +(-) %
I. Nợ phải trả 201.138 69,60 391.480 78,43 249.067 73,62 190.342 94,63 (142.413) (36,38)
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 87.838 30,40 107.680 21,57 89.250 26,38 19.842 22,59 (18.430) (17,12)
TỔNG NGUỒN VỐN 288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)




www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 48 SVTH: Dương Thị Nhạn
4.1.2 Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục trong

bảng cân đối kế toán
4.1.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản
Tài sản của công ty là toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty, việc phân
tích sự biến động về vốn cũng nhằm để biết được sự thay đổi về vốn qua các thời
kỳ của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó rút ra nhận xét bằng cách
so sánh với kỳ gốc để xem tính hiệu quả của việc sử dụng vốn như thế nào, gắn
liền với lợi ích kinh tế hay không để có định hướng cho kỳ tiếp theo.
TSLĐ và ĐTNH là những tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn chung qua bảng phân tích dưới đây
(bảng 4.3), ta thấy TSLĐ và ĐTNH của công ty luôn biến động liên tục qua ba
năm.
Trong tổng TSLĐ và ĐTNH năm 2006 có 193.171 triệu đồng, chiếm
66,85 %, tương ứng với nó là TSCĐ và ĐTDH có 95.805 triệu đồng, chiếm
33,15% so với tổng tài sản trong kỳ. Trong khi đó vào năm 2007 thì có 380.948
triệu đồng TSLĐ và ĐTNH chiếm 76,32%, còn TSCĐ và ĐTDH là 118.212 triệu
đồng, chiếm 23,68% so với tổng tài sản. Đến năm 2008 thì TSLĐ và ĐTNH đã
giảm đi so với năm 2007 với giá trị tương ứng là 220.713 triệu đồng, về mặt tỷ
trọng chiếm 65,24%, bên cạnh đó TSCĐ và ĐTDH là 117.604 triệu đồng, chiếm
34,76% so với tổng tài sản trong kỳ.
Theo số liệu trong bảng đánh giá (bảng 4.3), ta thấy giá trị của tổng tài sản
năm 2007 so với năm 2006 tăng 210.184 triệu đồng, tương đương 72,73%. Năm
2008 so với năm 2007, tổng tài sản giảm 160.843 triệu đồng, tương ứng giảm
32,22%, trong đó:
TSLĐ và ĐTNH năm 2007 so với năm 2006 tăng về giá trị là 187.777
triệu đồng, tương đương 97,21%. Trong đó, tiền là một loại tài sản có tính thanh
khoản cao nhất, có thể sử dụng để chi cho các mục đích khác nhau cũng đã tăng
từ 114.043 triệu đồng năm 2006 lên 291.513 triệu đồng năm 2007. Về mặt giá trị
tài sản tiền tăng lên 177.470 triệu đồng, về tốc độ tăng 155,62% so với năm
2006. Điều này có hai điểm cần lưu ý, thứ nhất -với tốc độ này thì có thể nói là
rất cao, cho thấy khả năng tự đảm bảo tài chính của công ty là khá vững chắc; thứ

www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 49 SVTH: Dương Thị Nhạn
hai –vì công ty giữ tiền mặt tại quỹ quá nhiều nên mất đi những cơ hội đầu tư có
thể. Nhìn chung, nguyên nhân làm cho vốn bằng tiền tăng nhanh như thế là do
tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng của công ty trong năm 2007 đều tăng. Bên
cạnh đó, do công ty sử dụng chính sách thu tiền khá hợp lý và chặt chẽ nên thu
được một khoản nợ khá cao. Vì vậy, năm 2007 khoản phải thu đã giảm đi 12.549
triệu đồng về giá trị, về tốc độ thì giảm 20,65%. Đối với hàng tồn kho của công
ty thì tăng lên từ 114.043 triệu đồng năm 2006 về giá trị và năm 2007 là 291.513
triệu đồng. Điều này cho thấy sự ứ đọng nhiên liệu tại kho cao là dấu hiệu không
tốt, nhưng do đặc điểm chủ yếu của công ty là hàng dự trữ quốc gia, và để đảm
bảo giá cả xăng dầu trên thị trường ổn định, vì hiện nay giá cả luôn biến động
nên công ty có chiến lược dự trữ hàng tồn kho sao cho hợp lý.
TSCĐ và ĐTDH là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng hữu
ích lâu dài phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là những tài
sản mà doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng chứ không phải để bán, và được coi
như những tài sản dài hạn dùng trong một số năm. Giá trị TSCĐ và ĐTDH năm
2007 so với năm 2006 tăng là 22.407 triệu đồng, hay tăng 23,39%. Năm 2008 so
với năm 2007 giảm 608 triệu đồng về giá trị và về tốc độ giảm 0,51%. Nguyên
nhân có thể là do công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho công
việc nên TSCĐ và ĐTDH năm 2007 tăng lên. Sang năm 2008 có thể là do công
ty nhận thấy máy móc, trang thiết bị còn rất hiện đại, phục vụ rất tốt cho hoạt
động sản xuất, nên không cần mua sắm, đầu tư gì thêm cho máy móc mới, mà
chủ yếu đầu tư thêm một số linh kiện, nâng cấp cho các máy cũ để đạt năng suất
cao hơn.
Như vậy, qua việc phân tích tình hình biến động kết cấu tài sản trong ba

năm qua của công ty là tương đối hợp lý. Điều này thể hiện qua tỷ trọng của từng
khoản mục trong tổng tài sản. Điều đó có thể đánh giá rằng qui mô về vốn đã
tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ngày càng được nâng cấp, hoạt động
sản xuất kinh doanh càng được mở rộng.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 50 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.3: Phân tích sự biến động tài sản trong ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
+(-) % +(-) %
I. TSLĐ và ĐTNH
193.171 66,85 380.948 76,32 220,713 65,24 187.777 97,21 (160.235) (42,06)

1. Tiền và các khoản tương đương
tiền
3.259 1,13 11.102 2,22 9.224 2,73 7.843 240,66 (1.878) (16,92)
2. Các khoản phải thu
60.783 21,03 48.234 9,66 186.448 55,11 (12.549) (20,65) 138.214 286,55
3. Hàng tồn kho
114.043 39,46 291.513 58,40 24.093 7,12 177.470 155,62 (267.420) (91,74)
4. Tài sản ngắn hạn khác
3.786 1,31 5.231 1,05 948 0,28 1.445 38,17 (4.283) (81,88)
5. Hàng dự trữ quốc gia
11.300 3,91 24.868 4,98 - - 13.568 120,07 (24.868) (100,00)
II. TSCĐ và ĐTDH
95.805 33,15 118.212 23,68 117.604 34,76 22.407 23,39 (608) (0,51)
1. Các khoản phải thu dài hạn
- - 958 0,19 - - 958 100,00 (958) (100,00)
2. Tài sản cố định
94.855 32,82 116.923 23,42 116.318 34,38 22.068 23,26 (605) (0,52)
3. Các khoản đầu tư dài hạn
109 0,04 226 0,05 297 0,09 117 107,34 71 31,42
4. Tài sản dài hạn khác
841 0,29 105 0,02 989 0,29 (736) (87,51) 884 841,90
III. Tổng tài sản
288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)

www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ



GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 51 SVTH: Dương Thị Nhạn
4.1.2.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Để thực hiện tốt chức năng kinh doanh và phục vụ, các doanh nghiệp cần
có TSLĐ và ĐTNH, TSCĐ và ĐTDH. Để hình thành hai loại tài sản trên phải có
các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài
hạn.
Vốn và nguồn vốn là hai mặt của một tổng thể thống nhất, đó là lượng tài
sản của công ty. Do đó, ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, cần phân tích
kết cấu nguồn vốn. Việc phân tích này giúp cho công ty nắm được khả năng tự
tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó
khăn mà công ty gặp phải trong khai thác các nguồn vốn.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 52 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.4: Phân tích sự biến động nguồn vốn qua ba năm (2006-2008)

Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ

trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
+(-) % +(-) %
I. NỢ PHẢI TRẢ
201.138 69,60 391.480 78,43 249.067 73,62 190.342 94,63 (142.413) (36,38)
1. Nợ ngắn hạn
163.138 56,45 361.392 72,40 217.321 64,24 198.254 121,53 (144.071) (39,87)
2. Nợ dài hạn
38.000 13,15 30.088 6,03 31.746 9,38 (7.912) (20,82) 1.658 5,51
II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU
87.838 30,40 107.680 21,57 89.250 26,38 19.842 22,59 (18.430) (17,12)
1. Vốn chủ sở hữu
76.237 26,38 81.683 16,36 88.113 26,04 5.446 100,00 6.430 7,87
Quỹ đầu tư phát triển
44 0,02 35 0,01 572 0,17 (9) (20,45) 537 1.534,29
Quỹ dự phòng tài chính
1.984 0,69 2.195 0,44 2.939 0,87 211 10,64 744 33,90
Lợi nhuận chưa phân phối
3.677 1,27 7.441 1,49 5.639 1,67 3.764 102,37 (1.802) (24,22)
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
301 0,10 1.129 0,23 1.137 0,34 828 275,08 8 0,71
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
301 0,10 1.129 0,23 1.137 0,34 828 275,08 8 0,71
3. Quỹ dự trữ quốc gia
11.300 3,91 24.868 4,98 0 - 13.568 120,07 (24.868) (100,00)
Tổng nguồn vốn
288.976 100 499.160 100 338.317 100 210.184 72,73 (160.843) (32,22)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 53 SVTH: Dương Thị Nhạn
Qua bảng số liệu trên (bảng 4.4) ta thấy, nguồn vốn của công ty có xu
hướng tăng lên vào năm 2007 và lại có xu hướng giảm xuống trong năm 2008.
Nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng là do khoản nợ phải trả tăng và nguồn vốn
chủ sở hữu cũng tăng, cho thấy được qui mô của công ty được mở rộng. Trong
đó:
Nợ phải trả là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải
trả, có thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, tại thời
điểm báo cáo. Giá trị khoản nợ phải trả năm 2006 là 201.138 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 69,6%; năm 2007 là 391.480 triệu đồng về giá trị, chiếm 78,43% , và đến
năm 2008 khoản nợ phải trả giảm xuống còn 249.067 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
xấp xỉ 74%. Điều này cho thấy, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn là rất
cao và sẽ có xu hướng giảm trong năm tới.
Còn nguồn vốn chủ sở hữu, đó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
nguồn vốn thuộc chủ sở hữu của công ty, các quỹ công ty và phần kinh phí sự
nghiệp được ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc
nộp lên. Theo kết quả phân tích của bảng trên (bảng 4.6) ta thấy, nguồn vốn chủ
sỏ hữu thì vẫn có tăng nhưng không đều và không đáng kể. Năm 2007 tăng nhiều
hơn năm 2006 về giá trị là 19.842 triệu đồng, về tốc độ tăng 22,59%. Năm 2008
lại giảm xuống so với cùng kỳ năm trước về giá trị là 18.430 triệu đồng, hay
tường ứng tốc độ giảm là 12,12%. Trong nguồn vốn chủ sở hữu thì chủ yếu cấu
thành do nguồn vốn quỹ. Với sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu so với nợ
phải trả thì tốc độ tăng chậm hơn dẫn đến tỷ trọng của nguồn vốn vẫn nhỏ hơn nợ
phải trả. Điều này đã khẳng định mức độ tự chủ động về mặt tài chính của công

ty ngày càng có hướng giảm sút.
4.1.3 Phân tích mối quan hệ của các chỉ tiêu trong bảng Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán nhất định của
công ty. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình
hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và
kinh nghiệm quản lý kinh doanh của công ty.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 54 SVTH: Dương Thị Nhạn
Qua bảng phân tích bên dưới (bảng 4.5) ta thấy, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ có sự biến động qua ba năm. Năm 2007 so với năm 2006 thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu hướng tăng nhanh, cụ thể là tăng
1.232.168 triệu đồng, tương ứng tăng 67,04%. Nguyên nhân là do công ty đang
tiến hành mở rộng thị trường tiêu thụ trong năm 2007 nên chính sách bán hàng
được nới lỏng để thu hút thêm nhiều khách hàng mới, nên doanh số bán hàng
tăng với tốc độ đó. Riêng năm 2008 so với năm 2007 doanh thu tăng với chiều
hướng ít hơn, chỉ với một lượng tương ứng là 925.180 triệu đồng, tương ứng là
30,13%. Nguyên nhân là do năm 2008 thị trường có ổn định nhưng phải gánh
chịu trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác, nên doanh số bán ra có
tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn so với năm 2007.
Đi đôi với việc doanh thu có những biến động thì giá vốn hàng bán cũng
có những sự thay đổi đáng kể. Năm 2007 so với năm 2006 giá vốn h àng bán tăng
lên 1.208.718 triệu đồng về giá trị, về tốc độ ta có cảm giác dường như tăng
nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, trong khi doanh thu tăng 67,04 % thì
giá vốn hàng bán lại tăng 67,70%, rõ ràng có sự biến động đáng kể đòi hỏi công

ty cần có chính sách giá vốn hàng bán hợp lý hơn. Tương tự, đến năm 2008 tốc
độ tăng của giá vốn hàng bán vẫn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu tính trong
kỳ; trong khi năm 2008 tốc dộ tăng doanh thu là 30,13% thì tốc độ tăng giá vốn
hàng bán là 31,49%. Mặc dù vậy thì lãi gộp vẫn tăng dần qua ba năm, cụ thể năm
2006 là 52.737 triệu đồng, năm 2007 là 76.187 triệu đồng và riêng trong năm
2008 lợi nhuận gộp chỉ có 58.503 triệu đồng, đã giảm 17.684 triệu đồng về giá trị
về tốc độ giảm 23,21% so với năm 2007. Đây là xu hướng tương đối tốt làm tăng
lợi nhuận của công ty. Nhưng do trong năm 2007 công ty quản lý chi phí không
chặt chẽ nên làm cho tổng chi bán hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng
18.342 triệu đồng so với năm 2006, giá trị này có thể nói là rất cao, khi đó lãi gộp
trong năm 2007 cũng tăng gần 24 triệu đồng so với năm 2006. Dựa vào đó, ta
thấy rõ một điều là chắc chắn lợi nhuận ròng mà công ty có được trong năm 2007
sẽ giảm đi một khoản rất lớn. Trước sự việc đó, đến năm 2008 một phần là công
ty đã tiến hành theo dõi, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh, một
phần khác như đã nói ở trên là do trong năm 2007 công ty đang tiến hành mở
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 55 SVTH: Dương Thị Nhạn
rộng thị trường tiêu thụ nên dẫn đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng cao. Ngoài ra, do trong năm 2008 thị trường xăng dầu diễn ra sự kiện lớn,
giá cả xăng dầu tăng trưởng đột ngột. Cụ thể, doanh thu năm 2008 tăng tương
ứng với giá trị là 3.995.383 triệu đồng (có nghĩa là năm 2008 chỉ tiêu doanh thu
tăng 925.180 triệu đồng về mặt giá trị, về tốc độ tăng 30,13%).
Như vậy, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh có giảm vào năm 2008.
Đây không phải là một biểu hiện xấu, mà có thể là do công ty thay đổi chính sách
quản lý chi phí, giảm chi phí thì sẽ làm doanh thu bán ra bị hạn chế, đây là một
sự đánh đổi trong giới kinh doanh, nên làm cho doanh thu bán ra giảm đi là điều

hiển nhiên.












www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ


GVHD: Th.S Võ Thị Lang Trang 56 SVTH: Dương Thị Nhạn
Bảng 4.5: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm (2006-2008)


SỐ
CHỈ TIÊU
Năm
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối
Tuyệt

đối
Tương
đối
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
01
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.838.035 3.070.203 3.995.383 1.232.168 67,04 925.180 30,13
02
Các khoản giảm trừ doanh thu
- - - - - .- -
10
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.838.035 3.070.203 3.995.383
1.232.168 67,04 925.180 30,13
11
Giá vốn hàng bán
1.785.298 2.994.016 3.936.880 1.208.718 67,70 942.864 31,49
20
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
52.737 76.187 58.503
23.450 44,47 (17.684) (23,21)
21
Doanh thu hoạt động tài chính
135 197 461 62 45,93 264 134,01
22
Chi phí tài chính
1.600 1.599 1.704 (1) (0,06) 105 6,57
23

Trong đó:Chi phí lãi vay
1.600 1.599 1.704
(1) (0,06) 105 6,57
24
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
46.482 64.824 53.262 18.342 39,46 (11.562) (17,84)
30 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
4.790 9.961 3.998
5.171 107,95 (5.963) (59,86)
31
Thu nhập khác
467 3.528 3.041 3.061 655,46 (487) (13,80)
32
Chi phí khác
140 2.338 980 2.198 1.570,00 (1.358) (58,08)
40
Lợi nhuận khác
327 1.190 2.061
863 263,91 871 73,19
50
Tổng lợi nhuận trước thuế
5.117 11.151 6.059
6.034 117,92 (5.092) (45,66)
51
Thuế TNDN hiện hành phải nộp
1.433 3.122 1.697 1.690 117,93 (1.426) (45,68)
60
Lợi nhuận sau thuế TNDN
3.684 8.029 4.362
4.344 117,92 (3.666) (45,66)

(Nguồn: Phòng kế toán công ty xăng dầu Tây Nam Bộ)
www.kinhtehoc.net

×