Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Ranh giới mở giữa xã hội học và các ngành khoa học khác: Tiềm năng cho những nghiên cứu liên ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>RANH GIỚI MỜ GIỮA XÃ HỘI KỌC VÀ CÁC NGÀNH KHOA HỌC </b>

<b><sub>• </sub></b>

<b><sub>• </sub></b>

<b><sub>• </sub></b>


<b>KHÁC: TIỂM NÂNG CHO NHỮNG NGHIÊN cứu LIÊN NGÀNH</b>



<b>ThS. Đặng Hoàng Thanh Lan*</b>


<b>1. Liên ngành, đa ngành và xuyên ngành</b>


<i>N hằm làm rõ h ơ n ý nghĩa của khái niệm liên ngành,</i><b> m ở dầu bài viết này, chúng tôi sẽ </b>


<i>phân biệt các khái niệm liên ngành (interdisciplinarity), đa ngành (m ultidisciplinarity) và </i>


<i>xuyên ngành (transdisciplinarity) trước khi bàn luận đến các vấn để liên ngành của Xã hội học.</i>


M ặc dù các khái niệm liên ngành; cỉa ngành vầ xuyên ngành

<b>thường </b>

xuyên bị sử


<i>dụ n g lẫn lộn, tu y vậy thự c tế là giữa chúng vẫn tồn tại n hữ ng điếm khác b iệt. Đ a ngành </i>
n h ấn m ạn h vào tín h đối chiếu của các góc nhìn, m ang các n g ành h ọ c lại gần để cùng
n h au nói vế m ộ t vấn để như ng dưới con m ắt khác n h au của n h ữ n g n g àn h k h o a h ọ c khác
nhau. Đ a n g à n h chứa đựng rất ít những tư ơng tác vượt ra ngoài ranh giới của từng
chuyên n gành (R esnick, 2012). C h ẳn g hạn, nhằm cung cấp nhữ ng trợ giúp tố t n h ấ t cho
m ộ t người th u ộ c n h ó m yếu th ế tro n g xã hội (người già, người nghiện, người có vấn để
vể sức khỏe tâ m t h ẩ n ...) , người ta có th ể hinh th à n h m ộ t đội trự giúp đa ngành
(m u ltid iscip lin ary te a m ) gổm n h à tâm lý học, nhân viên cô n g tác xã hội, y tá, dược sĩ
hay n h à vật lý trị liệu. T ro n g khi y tá có trách nhiệm chăm sóc, cung cấp cho đối tư ợng
điếu kiện th o ải m ái n h ấ t vế thê’ chất, dưới cái nhìn của góc độ b ệ n h h ọ c th ì nhà tâm lý
chăm sóc vấn đ ể tin h thần, tâm th ần ; và nhân viên cóng tác xã hội thì q u an tâm tới moi
vấn để m ôi trư ờ n g xung q uanh việc chăm sóc đối tượng n h ư cung cấp n h ữ n g lời gợi ý,
<i>giới thiệu, lập k ế h o ạ c h n h ằm bảo đảm tính liên tục từ các dịch vụ ch ăm sóc, h o ặc tư vấn </i>
cho gia đ ìn h về n g u ồ n lực m à họ có thê’ tiếp cận, n h ờ sự h ỗ trợ, cũng có thê’ là xem xét
những m ối q u a n h ệ xung q u an h b ệ n h n h ân n h ư người th ân , bạn b è n h ằ m th ay đổi
những ảnh h ư ở n g tiêu cực đ ến b ệ n h nhân n ếu có (M o n ro e, D eloach, 2 0 0 4 ); v .v ....



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

7 9 6 <b>Đ ặ n g Hoàng T h a n h Lan</b>


N g h iên cứu liên n gành có p h ẩn khác với đa ngành. Đ ầu tiên n ó cũng là đưa các
n g àn h h ọ c lại gần với nhau, n hư ng sau đó, từ việc k ết hợp những chuyên n g àn h tách
b iệ t lại đ ể dần d ầ n tạo ra nhữ ng n h ó m lý th u y ết m ới, công cụ mới, h o ăc mơ h ìn h , cách
tiếp cận mới. N ó i cách khác đó là tạo ra n h ữ n g tri thứ c m ới - th ứ m à sẽ khó có thê’ có
được n ế u chỉ dựa trê n n ế n tản g tri thức của m ộ t n g àn h học (Resnick, 2012). N h ư vậỵ,
th a y vì chỉ h ìn h th à n h n hữ ng đội ngũ cộng tác với n h au n h ư ờ nghiên cứu đa n g à n h thì
với tín h chất liên n g ành, tri thứ c của các n g àn h học đã có sự tác động, ảnh h ư ở n g đến
n h a u ; chồng lên n h a u ở m ộ t p h ạ m vi nào đó. Biên giới “cứng” cùa các ngành h ọ c b ắt
đầu bị p h á vỡ và b iể n th à n h n hữ ng biên giới “m ề m ” có th ể kéo dãn, dịch chuyển. Đ ến


<b>lượt </b>

<i>xuyên ngành (tran sdisciplin arity), thì n h ữ ng lý th u y ết không chỉ </i>

<b>được </b>

“n ân g tầ m ”


lên n h ư ở n g h iên cứu “liên n g à n h ” m à chúng đ ã thực sự giao nhau và b iến đổi to à n diện,
từ đó sin h ra m ộ t cách tiếp cận h o àn to àn m ới mẻ, m ộ t th ứ h o àn to àn khác b iệ t và bất
ngờ. N ó i cách khác, liên n g àn hchính là sự m óc nối tri thứ c của các n g ành khoa h ọ c khác
n h au và là bư ớc đ ệm chuyển tiếp từ cách thứ c hợp tác nhưng độc lập trong lý luận cùa
đa n g àn h với sự b iế n chuyến to à n diện về lý luận tro n g xuyên ngành.


Trên

<b>thưc </b>

tế, vể sự cần thiết của nghiên cứu liên ngành, hiện vẫn còn đang tổn tại m ột số


tranh luận. N ên hay không nên - bước ra ngoài ranh giới “lãnh thổ” của ngành nghiên cứu mà
m ộ t cá nhân nào đó là chuyên gia để dấn bước nghiên cứu tại ‘lã n h th ổ ” của m ộ t ngành


nghiên cứu khác không h ề thần thuộc? M ột số

<b>người </b>

cho rằng nghiên cứu theo từng chuyên


ngành chuyên biệt m ới đúng là chuẩn mực khoa học. T ưởng tượng gióng như chúng ta bước
vào m ộ t ngôi n h à chứa đẩy đủ m ọi dụng cụ, từ đồ m ộc cho đến đồ hàn, từ sơn cho tới cọ vẽ.


N hữ ng công cụ đ ó giống như tri thức m à từng ngành khoa học sở hữu vậy. Mọi th ứ thì sẵn
có: phương pháp, sách vở, m áy móc; tuy nhiên nếu khơng phải là chun gia trong lĩnh vực
đó thì dù cho có m ượn cơng cụ của người khác cũng chẳng thể làm được gì. N ếu khăng khăng
áp dụng những tri thức “trái n gành” khác nào m ộ t anh th ợ sơn cứ cố gấng cắm b ú t chì để vẽ
tranh thay việc cho họa sĩ. Tuy nhiên, lại có ý kiến khác đơng tình với việc nền tăng nghiên
cứu liên ngành lên, việc tăng cường nghiên cứu liên ngành là xu hướrig đang có (C o ast et al.
2007). M ột giả định vể nguyên nhản của xu hướng gia tăng này có thé là nhờ vào sự phổ biến
rộng rãi của những th ô n g tin khoa học trên internet và trên các cơ sở dữ liệu tinh vi mà các


nhà nghiên cứu dễ dàng tiếp cận

<b>được </b>

với ý tưởng của các ngành khác nhưng có liên quan tới


vấn đê' m à họ đang nghiên cứu (Crance, 2014). Giả định khác đó là do có m ột sổ vấn để khoa


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>RANH GIỚI M ờ GIỮA XÃ HỘI HỌC VÀ CÁC NGÀNH KHO A HỌC KHÁC:</b> 7 9 7


<b>n g h iê n cứu liên ngành, c h ú n g tôi giới hạn việc bàn lu ậ n sẽ chỉ x o a y q u a n h các vấn đ ể n g h iê n </b>


cứu <b>liên n g à n h của n g à n h xã hội h ọ c .</b>


<b>2, Những ranh giới m ờ v à liên ngành trong nghiên cứu Xã hội học</b>


Khi điểm ngược lại những luận điểm thường được đưa ra để chứng m inh xã hội học là
m ộ t ngành khoa học độc lập (có nguồn gốc tư tưởng với các tác giả kinh điển riêng, có hệ
thống lý luận, phương pháp luận riêng và có đối tượng nghiên cứu riêng của m ình), chúng
ta lại có thể thấy xã hội học chia sẻ vài phần giống với những ngành khoa h ọ c khác.


<i><b>2.1. Về đối tượng nghiên cứu</b></i>


K hông th ế p h ủ n h ậ n rằng n h ìn chung xã hội h ọ c hay các n g àn h k h o a h ọ c xã hội
khác đ ều quan tâm tới các vấn đề xã hộ i (social p ro b lem s), d ù cách thứ c tiếp cận tới các


vấn để có thê’ khác nhau. Bởi vậy k hó tránh khỏi việc m ộ t p h á n p h ạ m vi nào đó của các
ngành h ọ c nói ch ung và Xã h ộ i h ọ c nói riêng, bị trùng lặp với n h ữ n g n g àn h học khác.


<b>Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa Xã hội học và một số ngành khoa học xã hội khác</b>


<b>K in h t ế </b>
<b>h ọ c</b>


<b>K h o a </b> _ A I /


<b>ú </b> <i>M '</i> <b>T a m lý</b>


<b>h ọ c </b> <i>J ề</i> ; ; 7


<b>c h í n h t r ị</b>


Xã hội học



<b>N h â n ì ậ</b>


<b>c h ủ n g ® </b>V - <b>' p Ị - Đ ị a lỷ</b>


<b>h ọ c </b> <b>' N g à n h </b>
<b>n g hiên c ứ u</b>


<b>v ề giao </b>
<b>tiế p liên</b>


<i>K g u ổ n : ( Ferris, Kerrỵ; Ị ill Stein, 2 0 0 8 : l )</i>
T h ô n g thường, xã hội h ọ c được phân biệt với T riết học bở i T riế t h ọ c thư ờng được


dùng làm cơ sở lí luận và p h ư ơ n g p h áp luận, trong khi Xã hội h ọ c n g h iên cứu lĩnh vực cụ
thể của xã hộ i (p h ạ m T ấ t D ong, Lê N gọc H ùng, 2 0 0 8 ). So với N h â n học, Xã hộ i học


<b>được </b>

coi là có điểm khác ở chỗ nó quan tâm tới các xã hội h iệ n đại còn N h â n h ọ c lại


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>7 9 8</b> <b>D ặng H o à ng T h an h Lan</b>


pháp đ ịn h lượng để th u th ập th ô n g tin thì nhà N h ân h ọ c lại sử dụng phương pháp định
tính; và Xã hội h ọ c nghiên cứu xã hội tro n g khi N h ân h ọ c nghiên cứu vấn h ó a (Tischler,
2 011). K hác T â m lý học, các n h à Xã hội h ọ c ln n h ìn hư ớng tới m ột xã hội, m ộ t giai
cấp xã hộ i h ay m ộ t n h ó m xã hộ i chứ k h ô n g nghiên cứu riêng vể riêng lẻ m ộ t cá nhân;
cũng k h ô n g quan tâ m vào n h ữ n g ngu ổ n sản sinh nội tại của h àn h vi mà họ chú tâm tới
những yếu tố b ên ngoài sản sin h ra h à n h vi (S hepard, G reene, 2001: 7). So với K inh tế
h ọ c thì Xã hộ i h ọ c khác với k in h tế, bởi m ộ t b ên là k h o a h ọ c về cách thứ c tận dụng
nhữ ng n g u ồ n lực k h an hiếm để sản xuất hàng hóa và dịch vụ n h ằm đạt

<b>được </b>

sự thỏa
m ãn tối đa của n h u cấu k inh tế (K inh tế h ọ c )(M cC o n n e ll: 13) còn m ột b ên lại là ngành
nghiên cứu các m ố i quan hệ, các m ô h ìn h tương tác tro n g kinh tế (Xã hộ i h ọc). N ếu
n h ư tro n g cái n h ìn của K inh tế học, các cá n h ân và các th iết chế luôn tạo ra m ọi quyết
định m ộ t cách lý tín h và dựa trê n sự so sánh giữa chi p h í giới hạn, các p h ú c lợi b ên lể
(M cC onnell: 13) th ì cái n h ìn của Xã hội h ọ c lại đa chiểu cạnh hơn vể các hành vi cùa
con người, tìm h iểu n hữ ng y ếu tố b ên ngoài khác tác đ ộ n g tới h àn h vi của họ, chứ
k h ông chi tập tru n g vào n h ữ n g lý giải h à n h vi th u ần lý tính.


Đ ây là n h ữ n g đư ờ n g ran h giới m à người ta thư ờ n g h ay đặt ra, kẻ giữa Xã hội học và


<b>m ộ t SỐ n g à n h k h o a h ọ c g ầ n g ũ i. T u y n h i ê n , sự p h â n b i ệ t n h i ề u khi c ũ n g c h ỉ m a n g tín h </b>


tương đối bở i k h ô n g p h ải lúc n ào cũng có thê’ p h ân b iệt được n hữ ng ngành học ấy với
n h au m ộ t cách ràn h m ạch, th e o lý tưởng. Đ ặc biệt, đ ối với Xã hộ i h ọ c là n g àn h h ọ c bao
trù m khá n h iéu các m ặt của xã h ộ i thì lằn ran h p h â n b iệt của n ó lại càng mờ. Riêng tên


gọi của n hữ ng chuyên n g àn h Xã hộ i h ọ c đã p h ẩn nào thê’ hiện điểu này như: Xã hội học
văn hóa, Xã h ội h ọ c tô n giáo, Xã hộ i h ọ c giáo dục, Xã hộ i h ọ c m ôi trường, v .v ...


Gần đây có m ộ t bộ sách được dịch ra tiếng Việt tên là “Kinh tế học hài hư ớc” và “Siêu
<i>Kinh tế học hài hước”(Levitt, 2005, 2009). Lời chào m ời ngồi bìa cuốn sách ghi: “Khảm </i>


<i>phá những khía cạnh bất ngờ cịn ẩn khuất đâng sau mọi hiện tượng xã hội từ quan điểm Kinh tế </i>


<i>học”. Bộ sách là tập hợp từ đa dạng các chủ để: từ sự gian lận của các giáo viên phổ thông, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

RANH GIỚI Mờ GIỮA XÃ HÔI HỌC VÀ CÁC NGÀNH KHOA hỌC KHÁC: 7 9 9


đã nhận xét. Thật đáng tiếc cho các tác giả khi họ nhận được lời nhận xét như vậy. Bởi nếu
soi xét mọi chủ đề được nêu ra dưới ánh sáng của lý thuyết xã hội học, thì chúng là một


mạch rất xuyên suốt của câu chuyện<i>"Con người hành động vì động cơ"(\ý</i> thuyết hành động


xã hội), đúng như các tác giả đã tự nhận. Hơn nữa, các chủ đề và cách tiếp cận của một
cuốn sách ‘lạ ” đối với Kinh tế học lại thực sự là rất “quen” đối với Xã hội học. Sự lúng túng
của nhà xuất bản và một số độc giả trong việc nhận ra sợi chi kết nối “mạch” của các câu
chuyện xã hội đến từ việc họ không được cung cấp nến tảng về lv thuyết xã hội. Ý nghĩa của


những phân tích xã hội bị giảm đi, thậm chí là bị coi thường: <i>“ Chẳng có nên tảng lý thuyết kỳ </i>


<i>diệu nào ảược xây dựng dựa trên cơ sở là những câu chuyện này hết, chỉ có một con số đáng kể </i>
<i>đượctính bắng tổng số các câu chuyện cộnglại</i> (Levitt, 2009:12-13)”.


V í dụ trên đây đã thể hiện được hai điếu: thứ nhất, trong một số trường hợp, đối tượng
nghiên cứu của Kinh tế học chỉ cần thay đổi đi một chút là nó thậm chí đã có thể trở thành
đối tượng nghiên cứu của Xã hội học. Hai ngành học này gần gũi hơn chúng ta vẫn tưởng.


T h ứ hai, việc thiếu kết hợp giữa hai ngành, trong trường hợp cụ thể này, là thiếu kết hợp nền
tảng lý thuyết của Xả hội học với những gi các tác giả Levitt và Dubner tìm được dẫn tới việc
lảng phí - hoặc chí ít củng là sử dụng chưa đạt đượcđến hiệu quảmong muốn - số lượng dữ
kiện khổng lổ về xã hội mà các tác giả đã bỏ công nghiên CƯU.


T ớ i đây, một câu hỏi nữa được đặt ra là: Phải chăng “khám phá những điểu ẩn
khuất” trong những sự kiện dường như là bình thường, diẽn ra hàng ngày là đặc quyền
riêng của Xã hội học? Không. Câu trả lời rút ra được từ hai cuốn sách “K in h tế học hài
hước” và “Siêu K inh tế học hài hước” (Le vitt) đã cho thấy không hẳn là như vậy. Bởi
thế, nếu chăng có ai cố tình kẻ đậm lằn ranh phân biệt giữa Xã hội học và các ngành học
khác bằng cách này thì có lẽ người đó sẽ không thành công.


T á c giả Peter Berger của cuốn <i>Invitation to sociologỵ: a hum anistic perspective </i>


(L ờ i mời đến với X ã hội học: một góc nhìn nhân văn) dã so sánh những phát hiện gây
sốc của Xã hội học với khám phá của các nhà Nhân học (m ột ngành khoa học vốn tìm
hiểu các nền văn hóa xa lạ và thường tìm ra cái gọi là “cú sốc văn hóa”, ví dụ tục ăn thịt
người) (Berger, 1963: 3 5 ). <i>“Khác với Nhân học, nhà X ã hội học khơng đi tìm hiểu những </i>
<i>xã hội khác lạ, mà thường say mê với cái quen thuộc. Sự độc đáo ìà nhãn quan X ã hội học </i>
<i>giúp ta nhìn cái đã quen thuộc</i> - <i>thậm chí nhàm chán</i> - <i>dưới một ánh sáng mới mẻ và thanh </i>


<i>tân</i> (Phạm Văn Bích; 2 0 1 2 )”. T u y nhiên, cách phần biệt này lại khó có thể giải thích cho


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

8 0 0 Đặng Hoàng Thanh Lan


dừng việc nghiên cứu lại ở những tộc người thời nguyên thủy, bộ lạc hoặc thời kỳ tiến
văn tự nữa mà đã có bộ phận Nhân học ứng dụng (applying anthropology), Nhân học
văn hóa, Nhân học xã hội. Những quan tâm của các bộ phận Nhân học nàv cũng chẳng
khác nhiều so với ngành Xã hội học. Dưới đây là bảng so sánh một số vấn để được coi là
cốt lõi, nhập môn nằm trong hai cuốn sách đại cương vế Nhân học và Xã hội học:



Bảng 1. So sán h nội dung tổ ng q u á t của m ột số c h ư ơ n g g iữ a 2 cuố n sách "N hân học:
S ự kh ám phá đa dạng lo ài n g ư ờ i" (K o tta k , 2008) và "X ã hội h ọ c" (S c h a e íe r, 2008)
Nhân học: Sự khám phá đa dạng loài


người (Kottak, 2008) Trang Xã hội học (Schaefer, 2008) Trang


Phần 1.2. Nhân học ứng dụng


(Nhân học và giáo dục, Nhân học đô
thị, Nhân học y tế, Nhân học kinh
doanh)


23-35 Giáo dục


Kỉnh tế và nơi làm việc
Sức khỏe và y tế


Các cộng đồng và đỏ thị hóa


390-409;
432-499


Phần 111.13: Đa dạng văn hóa


(Văn hóa là gi - Là học tập, biếu
trưng, chia sẻ...; Văn hóa và cá nhân;
Tính phổ biến, tổng quát và đặc thù,
khn mẫu văn hóa; Biến đồi cơ giới
của văn hóa; Tồn cầu hóa)



111.13: Ngơn ngữ và giao tiếp


279-298;
327-354


Văn hóa (Văn hóa và xã hội;
Sự phát triển của văn hóa trên
thế giới; Các thành tổ của văn
hóa - ngôn ngữ, chuẩn mực,
giá trị, thưởng phạt; Đa dạng
văn hóa; Văn hóa và sự thống
trị của tư tưởng), Xã hội hóa


56-107


111.14: Sắc tộc và chủng tộc


(Cơ cấu xã hội theo chủng tộc; Phân
tầng và "trí thơng m inh"; Nhóm/Quốc
gia/Quốc tộc theo chủng tộc; Cùng
chung sống hịa bình; Nguồn gốc của
xung đột chủng tộc)


299-326 Bất bình đằng sắc tộc và


chủng tộc (Nhóm dân tộc, sắc
tộc, thiểu số; Định kiến và
phân biệt; Các khuôn mẫu
quan hệ trong nhóm)



266-287


111.17: Hệ thống chính trị


(Loại hình và xu hướng; Thị tộc và bộ
lạc; Thủ lĩnh; Nhà nước; Kiểm sốt
xã hội)


381-408 Nhóm và tố chức


(Các loại nhóm, Các tố chức
chính thức và quan liêu; Văn
hóa tổ chức và quan liêu...)
Lệch chuẩn và kiểm sốt xã hội


134-155;
182-211


111.18, <i>19, 20,</i> 21. Gia đình, họ tộc, các
thể hệ; Hơn nhân; Giới; Tơn giáo


409-506 Gia đình và các mối quan hệ
thân thiết; Tôn giáo


338-389


IV. Thế giới thay đổi


(Hệ thống thế giới hiện đại; Chủ


nghĩa thực dân và sự phát triển; Trao
đổi và Lưu giữ văn hóa)


529-590 Tồn cầu hóa, cơng nghệ và


biến đổi xã hội


544-561


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>RANH Giới Mờ GIỮA XÃ HỘI HOC VÀ CÁC NGÀNH KHOA HỌC KHÁC:</b> 8 0 1


<b>Annuska Derks ( 2011) đã lấy ví dụ vế một số quyển sách mà nếu chỉ nghe tên thì đến các </b>
nhà nghiên cứu cũng rất dễ để xếp nhấm chuyên ngành của nó. Chẳng hạn, cuốn “Lễ hội và
khỏng gian văn hóa cơng cộng” có thê’ bị nhầm là sách Nhân học, thực ra là một cuốn thuộc
bộ “Những bước tiến trong Xã hội học” (Advances in Sociology); hay cuốn “Giới trẻ đô thị
ở Trung Qụốc: Hiện đại hóa, internet và cái tôi” dễ bị lấm là sách Xã hội học thì lại do tác
<b>giả là người có bằng tiến sĩ vế Nhân học viết (Derks, 2011). Đây là một minh chứng rõ ràng </b>
cho cái gọi là ranh giới mờ về đối tượng nghiên cứu giữa Xã hội học và Nhân học. Nhiều khi
rất khó để phân biệt được giữa cơng trình của các nhà Xã hội học và Nhân học bởi họ
nghiên cứu những vấn để tương tự nhau.


T ó m lại, ở phần này, chúng tơi đã trình bày về sự chổng đè trong ranh giới của
X ã hội học và một số ngành khoa học xã hôi khác. Sự trùng lặp này có thê’ trở thành một
điểu kiện đê’ các ngành khoa học cùng hợp tác nghiên cứu những vấn để xã hội mà họ
chia sẻ sự quan tâm với nhau.


<i><b>2.2. S ự kết hợp về lý thuyết và phương pháp luận</b></i>


Nhấc tới nền tảng lý thuyết của Xã hội học, không thể không nhắc tới các tác giả kinh điển



của ngành học này. Dưới đây là sơ đồ “cây phả hệ” của ngành Xã hội học mà các tác giả của


cuốn “Thế giới thực: Một giới thiệu vế Xã hội học” (Perris, Stein, 2008) đã lập ra:


M ũỉhtl Koucault


( ] 1 Hirold liiríinkcl


\ ỵ r i I PPltMntẬchỆe


<i>K . . . . / Ị </i> ị ơ i l h n « n i í i h i X t o ! f l » \ ]


/ 4 l i


<b>-KaudnlUrd Ị </b> <b>Ị </b> <b>... — —;■...— A</b>


Truùiiii ị'hái C lik ã g o I <i>\</i>


<i>\ỳ</i> \


Jac\|Uffs ĨXtniiU E n m ạ GolYman Ị ì ..


^ DiỉiMAtiBtty <i>k Y</i>


1 <b>tãe </b>h i t t t t n m g


<i>\</i> )


~N ...



I Rolicil Mcitiai <i></i>


ự-Chú ttghìa h4u hi<jn 4ai


<i>></i> <i>ỉ</i>


r " --ị <i>ị</i>


( ÌHI* tíK xa tiọi Ị/


Ị ĩbuyíl Itư quy in <i>ị VV.E.B. DuBois V )<sub>' '\</sub></i>
<i>1 írooiựt phái frankfurt \y</i> <sub>Vhuvát xiutí -.tột i</sub>


K » l Msre


Smicv dioiiorm v


V___<i><b>1</b></i>


; siíímund Frtud Ị


’ 1 Wiluutt <i>ĩữutíi</i>


J«IXÌC» D tv v ie v !/


<b>1 </b><i><sub>Cểc ; ị</sub>\</i>


<i><b>l</b></i> nhể
<i><b>Ị</b></i> XI hột ;



/ ^


Mk x \ V í b e r


Ị r.rniỉe Diniheim


Các nha


MÍ học


Auịíuưc


Ccmic


Các uhá
kinh fc hoc


Hm ĩic i
Martincan


<i><b>( k</b></i> lihà
V tricihọc


Chailcs
\ <i>Danvìn ỵ '</i>


H rtbcri ' '


. S i’“ c a . C ả c n h à



, thán hoc


S ơ đồ 2: C ây phả hệ của ngành Xã hội học


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

8 0 2 Đăng Hoàng Thanl Lan


K h i đưa sơ đổ cây phả hệ này vào bài viết, chúng tôi có niếm tin rằng các nhà râm
lý học, Nhân học, Dân tộc học,Triết h ọ c ... có thể đã biết đến một hoặc một vài cá tên
bên trên.


<b>Kê’ về “gốc cây” - đó là những tác giả được coi là đặt nền móng cho sự ra đờ của </b>
ngành X ã hội học. Cũng bởi vậy mà đa số họ hầu như đều không phải nhà chuyên nôn
Xã hội học (v ì X ã hội học lúc đó cịn chưa ra đời). Họ xuất phát từ nhiều ngành ìhoa
học khác như T riế t học, Thần học, Kinh tế học, Sử học, nhưng cách họ tìm kiếm một
cái nhìn mới để khám phá xã hội đã tạo ra những khởi đầu cho một số trường phá Xã
hội học vẫn còn tổn tại cho tới ngày nay (Ferris, Stein, 2008: 35) như: Auguste Cunte
(1798-1857) - nhà T riế t hpc, H arriet M artineau (1802-1876) - phóng viên và nhà
K in h tế học chính trị, Herbert Spencer - nhà T riế t học, Xã hội học.


“T á c dụng” của liên ngành tại thời điếm này cũng đã thấy được tương đối rõ. Liên
ngành góp phần đặt nển tảng tạo ra các ngành học mới từ những ngành học cũ. Nlững
con người thuộc thế hệ vế sau sáng tạo ra phương pháp mới để tiếp cận với nghiên cứu
khoa học xã hội, trưởng thành từ cái nển tảng là những tri thức của ngành học (ó từ
trước mà họ kế thừa.


Lấ y một ví dụ điển hình như sau: Ngay tại tòa soạn báo Xã hội học, <i>L ’ /nnée </i>


<i>Sociologique</i> do Em ile Durkheim làm chủ bút, một phần nhân loại học đã được hình tlành.
Bộ phận Xâ hội học tơn giáo do Marcel Mauss đảm nhiệm đã “điểm chuyển từ Xã hộ học
sang Nhân loại học” bởi nghiên cứu tơn giáo “mở đầu sự phân tích phương diện biếu tưng


của xã hội” (Lojkine, Treglode, 1997: 18-19). Ngược lại, Xã hội học của Durkheim :ũng
chịu ảnh hưởng của những quan điểm mang đặc trưng của Nhân học: “Chính sự nịhiên
cứu tôn giáo đã bắt Durkheim phải quan tâm tới Dân tộc học miêu tả, môn học lúc bar đầu
ơng rất ít quan tâm”(Lojkine, Treglode, 1997: 18-19). Lấy ví dụ, nghiên cứu nổi bật ve tơn


giáo của Durkheim - <i>Những hình thức sơ đẳng của đời sổng tôn giáo</i> đã cho thấy chức lăng


gắn kết xã hội của tôn giáo. Đê’ làm được điểu này, ồng chọn nghiên cứu những ngii lẻ
trong T ô Tem giáo của người Mélanésie (châu Đại Dương) - như vậy là áp dụng phíơng
pháp nghiên cứu định tính Dân tộc học khá đặc trưng của Nhân loại học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

RANH GIỚI Mờ GIỮA XÃ HỘI HỌC VÀ CÁC NGÀNH KHOA HOC KHÁC: 8 0 3


đối với nhà Xã hội học. Sự quan tâm ngày càng tăng đối với tôn giáo đã làm cho D ân tộc
học thành một trong những bộ môn quan trọng bậc nhất trong lâu đài Xã hội học
(Lojkine, Treglode, 1997: 18-19).


Marcel Mauss (cháu của Durkheim), người được coi là nên được kể đến trong việc dẫn


tới sự ra đời của Nhân loại học Pháp cũng là một thành viên của báo <i>L ’ Année sociologique, </i>


là một minh chứng cho sự “thừa kế” và “biến đổi” “kế hoạch” của Durkheim. N ói cách khác,
yếu tố liên ngành được nhận thấy rất rõ ràng trong trường hợp này: từ những lý luận,
phương pháp luận Xã hội học kế tục từ Durkheim, Mauss đã phát triển tạo thành khung lý
luận của Mauss. Một mặt “khơng bao giờ Mauss có cảm giác rằng mình tách rời khỏi đường
đi của Durkheim” (Lévi-Strauss); mặt khác “Mauss quay về phía các sự kiện” đúng như một
nhà “Nhân loại học thực địa”. Nếu như Durkheim nghiên cứu T ô Tem giáo chi giới hạn


khách thê’ nghiên cứu duy nhất là nhóm thổ dân châu ứ c, thì <i>Mauss trong các thảo luận nổi </i>



<i>tiếng nhất, dùng phương pháp so sánh, là phương pháp Durkheim đã phê phán nghiêm khãc... </i>
<i>Trong Khảo luận vê' quả tặng, M auss đưa ra rất nhiều thí dụ: từ người Đ a Đảo, tới các cư dân </i>
<i>Andaman, người Mélanésie, Indian, cho tới L a M ã, Ân Độ, Giccman, Celte, Trung Quốc cổ đại </i>
<i>và các xã hội hiện đại chúng</i> ía(Lojkine, Treglode, 1997: 32-33). phương pháp xã hội học
gốc mà Mauss học tập từ Durkheim (chỉ chọn một đại diện để nghiên cứu, ví dụ Durkheim
chọn duy nhất T ô Tem giáo - là trường hợp giản đơn, sơ đẳng đê’ giải mã xem mọi tôn giáo
là gì), đã chuyển đổi thành sự quan tâm tới cái đa dạng, cái khác biệt. Ông chọn cách đưa ra


rất nhiểu ví dụ trong <i>Khảo ỉuận về quà tặng</i> nhằm đảm bảo <i>tính chất ph ổ biến</i> của những sự


kiện ông miêu tả, chứng minh rằng <i>quà tặng không phải là một điều kỳ quặc, nó lả một lối trao </i>


<i>đơi - bn bán.</i> Ơng cũng góp phân trong sự <i>phủ nhận tiến hóa luận - một điều kiện chủ yếu </i>
<i>cho sự xuất hiện của một tư duy nhân ỉoại luận. Mauss không sùng bái đơn giản sự tiến bộ như </i>
<i>Auguste Comte hay Durkheim làm</i> (Lojkine, Treglode, 1997: 48). Những nghiên cứu của
Marcel Mauss (1872-1950) có thể được coi là một “khía cạnh Xã hội học của đời sống kinh
tế dược tiết lộ qua cách nghĩ của Nhân học” (Smelser, 1963: 18).


T ro n g tòa soạn báo do D urkheim chủ biên, khơng chỉ có sự tương tác riêng giữa


Xã hội học và Nhân học mà các thành viên của báo <i>Ư Antíée Sociologique</i> đã thực sự tạo


ra một nhóm làm việc liên ngành điển hình.Dưới đây là sơ đồ thê’ hiện cấu trúc của tòa


soạn báo <i>L ’ Année Sociologique,</i> qua đó, cho thấy các tác giả đã cùng nhau xây dựng một


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

8 0 4 Đặng Hoàng Thanh Lan


S ơ đơ 3 : N hóm làm v iệ c liên n gàn h: Các tác giả báo L' A n n é e Sociologique



(E m ile D u rk h e im ch ủ b ú t)


Triết học Neòn ngừ học


Paul
Giáo dục đạo đửc.


vấn để thực dàn


<i>'"P</i> OommQu* Parcel


Các nén tảnc triết học


Arrarte
Khu \1K ngón


ngừ


Khao cỏ học


\ /


Đạo đức bọc c i t ó n B o ú i


Chùng tộc, tu tucmg. hệ tư tường.


phản còng lao đỘ02, giá trị P n ẩ

<i>.s </i>


F*»£ổnn«t
Giáo dục đạo đức
--- Sj*iỊHLỄj£hinj


Tội phạin học Luật quổc té, đạo đức


E n tíí
OỤRKHẸIM
Có két. địng ahàt.


lý tuớiig đạo đức,
các thict chc


JcanRây
Luật quốc te, các


quoc gia


lụ c a ạ o a ư c <i>ỉ</i>


O 0 . 9 w D i f . - y £ đ m ù n 3


Chủ quyền, cic Issiarvii
thiết chế Chế độ


<b>Ị</b>



<b>L /</b>


Marceỉ Mttítt
Tồn thé <b>X</b>


Htnrt HuOtrt


Than thoại, sự hy


sinh, nen V ẳn
minh


Stetan &A3nxw5*Ị....


. Anh hùng, truyền

S“ hpCVảW n
Tồn thẻ


cóng đán,
quỏc gia.
phán loại


Luật René ttaumer


vắn để thực dán.
phần khúc, phản


loại


Chính trị


Fr«ncữi»


XHCN

<i>s</i>



<i>/</i>

Kinh tế chinh ưị


Emmanrt ị



lèw BovrgỊn...


Luật


Kiiih tể học


thuyct. ứiản
thoại, biều tượne
Robert Htyti
Hy sinh, chủ nghía anh


hùnỉ
Mềurkt Hềlbwảch» \


Trí nhớ tập thê, quản lý
xà hội (cadrcs), van đc


táiig lớp


tộc học vê tôn
I giáo dân gian


L _ _ _


Matoeỉ Granet


Văn minh, nghi
lễ. dán gian



Ar*>r* Vacn#


B iê n g iớ i, k h u \-ực


Địa lý
\


<i>\</i>


A&êít Dema^geộrt
Địa lỷ chinh trị.
ranh eiới và giới
hạn. ngòn ngừ


<i>Nguồn: (jennifer Mergy, 2004)</i>


Trên đây chi là một ví dụ nhỏ trong thực tế chứng minh rằng: quan hệ trong truyền
thống học thuật giữa các ngành họclà mối quan hệ qua lại. Chính từ những phát triển


liên ngành mà những hệ thống lý thuyết

<b>được </b>

“nâng cấp”, “rẽ nhánh”, biến chuyển


thành những nhóm lý thuyết hay hệ thống lý thuyết mới, thậm chí là trở thành một mơn
học, ngành học mới. Những ví dụ vể “nhánh cây”, bởi vậy càng có nhiếu hơn.


Phải chăng đây chính là cách mà Xã hội học đã phát triển: T ừ những điểm giao
thoa với các ngành học khác mà dần dần Xã hội học xây dựng nên bức tường lịch sử của
chính mình? T ừ chủ để phân công lao động - như điểm nút giữa Xã hội học, Kinh tế
học và khoa học chính trị mà Herbert Spencer tìm thấy 2 quy tắc quản lý với mức độ tự
do khác nhau tương ứng với 2 kiểu hình xã hội công nghiệp và quân sự, Em ile Durkheim
lại chia ra xã hội thành hai với nguyên tắc đoàn kết của tính đổng nhất và tính khác biệt.


T ừ chủ đề tôn giáo - vừa là Xã hội học nhưng lại vừa gần với Nhân học và T ơ n giáo học,
<b>thậm chí gần với Kinh tế học mà những tác phẩm Xã hội học nổi tiếng được ra đời nhu’: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>RANH GIỚI Mờ GIỮA XÃ HỘI </b>HOC <b>VÀ </b>CÁC <b>NGÀNH KHOA HỌC KHÁC:</b> 8 0 5


Ngày nay, các ngành học được ghép với nhau nếu như những người tổ chức cảm
thấy điều đó là cần thiết. Giống như trong khi chữa bệnh thì người ta có thê’ nhắc tới
cụm từ đông - tây y kết hợp, thì Xã hội học củng có thê’ kết hợp với một ngành học như
Nhân học đế tạo ra một cách nhìn mới.


T rê n website của Trường Đại học Stockton (N e w je rse ỵ ), từ ngày 21 tháng 3 năm
2015, có đăng lời giới thiệu như sau:


<i>Chương trình xã hội học tập trung vào phân tích lồi người vơi tư cách là thành viên của xã </i>
<i>hội. Các nhà xã hội học nghiên cứu nhiếu hiện tượng khác nhau: sự tương tác xã hội xung quanh </i>
<i>các cá n\\ần, nhóm và xã hội</i>; <i>các thiết chế cấu thành xã hội; các quá trình tạo ra và duy trì bất </i>
<i>bình đẳng xã hội. Bên cạnh đó, những phân tích xã hội học cũng mài dũa hiểu biết vế đời sống xã </i>
<i>hội trên đa dạng các mức độ, từ tương tác liên cá nhân (như trong gia đình, trong nhóm làm việc </i>
<i>nhỏ, bạn bè, và những gặp gỡ tình cờ); qua tổ chức và hoạt động của các thiết chế xã hội (như gia </i>
<i>đình, tơn giáo, giáo dục) chính trị v à y tế); cho tới cấu trúc và chức năng của cà hệ thống xã hội </i>
<i>( kết cấu giai tầng, quan hệ dân tộc, hệ tư tưởng và các quá trình chính trị khác nhau).</i>


<i><b>Chương trình Nhản học mở rộng</b></i> ĩụ <i><b>íịúủn tâm củã Hổ</b></i> Uuừ <i><b>nghiên cứu các nên vãn hóa </b></i>


<i>cùa con người khắp nơi trên thế giới. "Người” được hiểu theo nghĩa mang cả đặc tính sinh học </i>
<i>và hành vi, qua thời gian biến đổi, giao thoa văn hóa.</i>


<i>Chương trình X ã hội học/Nhân học của Stockton nhấn mạnh vào phương pháp nghiên cứu </i>
<i>thường gặp của cà X ã hội học và Nhân học - phương pháp nghiên cứu của hai lỉnh vực - nhưng </i>
<i>cung cấp bài học thông qua các phương pháp điểu tra, phân tích lịch sử cũng như thực nghiệm. </i>


<i>Điểm trọng yếu là chương trình đặc biệt quan tâm tới cách thức mà con người chịu ảnh hưởng và </i>
<i>phản ứng đối với các mối quan hệ phụ thuộc, chi phối họ như biểu hiện chủng tộCj tăng lớp, giới, </i>


<i>tuổi tác. Cách tiếp cận bao trùm của chương trình là so sánh vù liên quốc gia.</i>


N hư vậy, dựa trên ý tưởng của Trường Đại học Stockton thì một khóa học kết hợp cả
dặc tính của Xã hội học và Nhân học sẽ là một khóa học học tập vé mối quan hệ giữa hành
vi của con người với xã hội và đặt trong khung cảnh so sánh liên quốc gia, thay vì chi riêng lẻ
xem xét những sự kiện xảy ra tại một quốc gia xác định, tại một thời điểm xác định nào đó.
Nói cách khác, Nhân học kết hợp với Xã hội học có thể trở thành một cái nhìn vừa đặt
trọng tâm vào sự đa dạng văn hóa, vừa quan tâm tới các vấn dề chung của xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

8 0 6 Đặng Hoàng Thanh Lan


khoa học xã hội khác và phải sử dụng các kiến thức liên ngành. V í dụ như, những để tài
điều tra mức sống dân cư rất cần có tri thức của ngành kinh tế học; một để tài tìm hiếu
hành vi tín ngưỡng của một nhóm người mộ đạo thì lại địi hỏi người thực hiện phải có
phần nào hiểu biết như một nhà tôn giáo học; hay một nhà Xã hội học sẽ không thể
thiếu tri thức cơ bản của khoa học môi trường nếu muốn điếu tra về vấn để sử dụng
nước sạch của người dân ở đơ thị, v .v ...


Ngồi việc góp phần hồn thiện cái nhìn của nhà nghiên cứu thông qua việc kết hợp tri
thức các ngành học lại với nhau, nghiên cứu liên ngành còn có ý nghĩa giúp tạo ra bước
chuyến biến cho nghiên cứu xuyên ngành đê’ sinh ra những tiếp cận hoàn toàn mới. Lấy ví
dụ, khoa học Tâm lý học xã hội là một sản phẩm minh chứng cho quá trình nghiên cứu liên
<b>ngành và xuyên ngành Xã hội học với một ngành học khác còn đ ư ợ c chứng minh bởi sự ra </b>


đời của ngành khoa học T âm lý học xã hội. <i>Nhiểu nhà Tâm lý học phương Tây cho rẳng Tâm </i>


<i>lý họcxã hội được hình thành trên cơ sở củ a X ã hội học và Tâm lý học</i> (Bùi Văn Huệ, Vũ Dũng,


<b>2003: 26). Nền tảng Xã hội học đ ư ợ c tận dụng triệt để khi người ta xây dựng một ngành </b>
học mới từ nó: Auguste Comte (chia Tâm lý học theo hai khía cạnh: Sinh học và Xã hội học),
Gabriel Tarde (tác giả của cuốn “Những quy luật của sự bắt chước”); Durkheim (người đề
cao “ý thức tập thể” thay vì Tâm lý học cá nhân), G. Lebon (chú ý đến tâm lý nhóm, tác giả
của cuốn “Đám đơng”), Albert Schaffle (nghiên cứu tương tác trong quan hệ giữa cá nhân
và xã hội), Ludwig Gumplowicz, Ratzenhofer (lý luận về xung đổi, thay đổi xã hội), Georg
Simmel (quan tâm đến hành vi tập thể, chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội và cá nhân),
Charles Horton Cooley (không tách rời yếu tố xã hội và yếu tố cá nhân khi nghiên cứu),
v .v ... (Bùi Văn Huệ, Vũ Dũng, 2003: 17-21).


Xã hội học cũng là các gốc để Công tác xã hội phát triển từ lý thuyết chuyển đến các
ứng dụng thực hành trong ngành của mình. Một người làm Cơng tác xã hội tốt cắn phải là
một người “hiểu rõ những khái niệm về xã hội con người như nó vốn có” và “nắm được
những kỹ năng thực tế vể tổ chức, nghiên cứu, lập chương trìn h ... ” (M ai T h ị Kim Thanh,
2011: 13-14).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

RANH GIỚI Mờ GIỮA XÃ HÔI HOC VÀ CÁC NGÀNH KHOA HOC KHÁC: 8 0 7


<i>Căn phịng riêng,</i> đặt nền móng cho thuyết nữ quyển, có Pierre Bourrdieu sử dụng


những ví dụ mạnh mẽ của Ngôn ngữ học trong <i>Sự thống trị của nam giới</i> đê’ phản ánh


quan hệ giới theo cách của X ã hội học, có luật gia David Riesman bắt tay sang thực hiện
dự án nghiên cứu cấu trúc xã hội và tâm thế người M ỹ (tác giả của cuốn Xã hội học nổi


tiếng <i>Đám đơng cơ đơn</i>) thì hiện nay cũng có những, Levitt, Dubner - những nhà Kinh


tế học đang hình dung vế xã hội theo cách của một nhà Xã hội học chính gốc.


T ấ t nhiên, vẫn cịn nhiểu điểm cẩn bàn về nghiên cứu liên ngành chẳng hạn như


những hạn chế của nó liên quan đến vấn để tài chính, phát triển sâu chuyên m ô n ...
T u y nhiên, trong bài viết này, ở một chừng mực nào đó, chúng tơi muốn nhấn mạnh
rằng sự kết hợp giữa nền tảng tri thức của Xã hội học với các ngành học khác, với mục
đích làm mạnh lên từng ngành học, khơng phải là khơng có ích trong nhiều trường hợp.
Như Ferris và Stein (2 0 0 8 ) đã lấy hình ảnh ẩn dụ câu chuyện thấy bói mù xem voi mà
ám chi vị trí của những người nghiên cứu khoa học (con voi khổng lồ là ẩn dụ cho xã
hội. Chúng ta là những thấy bói mù, bởi vì khơng ai có thế quan sát một cách bao quát


<b>toàn vẹn m ộ t thứ cực kỳ rộng lớn và phức tạp như xẫ hội, nến dành phải xem xét vô vàn </b>


bộ phận riêng lẻ của nó và cố gắng tìm hiểu chính xác thì nó có hình dạng như thế nào),
mỗi một ơng thầy lại mị mẫm một bộ phận khác nhau của con vật và tin rằng mình biết
cả con voi sẽ trơng như thế nào. Họ thậm chí nghĩ rãng cách nhìn của mình là đúng và
cách nhìn của người khác là sai, nhưng kỳ thực các ơng thấy bói nên suy ngẫm từ cả
điểm “nhìn” của nhau, giống như việc trợ giúp liên ngành cũng chính là một phẩn của
việc bổ sung cho cái nhìn trọn vẹn về một tổng thè’ xã hội.


<b>TÀI LIỆU TRÍCH DÂN</b>•


1. Phạm T ấ t Dong, Lê Ngọc Hùng, <i>X ã hội học,</i> Nxb Đại học Quốc gia H à N ội, 2008.


2. Bùi Văn H u ệ , Vũ Dũng, <i>Tầm ỉý học xã hội,</i> Nxb Đ ại học Quốc gia H à Nội, 2003.


3. Mai T h ị K im Thanh, <i>Giáo trình nhập mơn Cơng tác xã hội,</i> Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2011.


4. Berger, p, <i>Invitation to Sociology: a Humanistic Perspective.</i> Harmondsworth: Penguin


Books Ltd , theo Pham Văn Bích. “Lờ i mời đến với X ã hội hộc... Một lời mời cuốn hút.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

8 0 8 Đặng Hoàng Thanh Lan



5. Coast, E ., Hampshire, Katherine and Randall, Sara 2007. “Disciplining


Anthropological Demography”. <i>Demographic Research 16: 493-518.</i> Cited by Diana


<b>Crance ( 2010) </b> <i>Cultural Sociologỵ and Other Disciplines.</i> Sociology Compass 4/3


(2 0 1 0 ): 169-179,10.111 l/j,1751-9020.2009.00273.x.


6. Derks, Annuska, "Xã hội học và Nhân học có thực sự là hai ngành khoa học riêng


biệt không?”, Tạp chí <i>Nguyên cứu Con người,</i> V iện Nghiên cứu Con người - Viện


Khoa học X ã hội V iệ t Nam, Số 5 (5 6 ); 2011.


7. Ferris, K erry & J ill Stein, <i>The Real W orld: An Introduction to Sociologỵ.</i> U S A : Inc.
Norton & Company, 2008.


8. Jennifer Mergy, <i>Team w ork across ảisciplines: Durkheim ian sociology and the study o f</i>


<i>nations.</i> Revue européenne des sciences sociales - European Journal o f Sođal


Sciences. X L II-1 2 9 . L a sociologie durkheimienne: tradition et actualité


<i> To p of FormBottom ofFcsrm, 2004.


9. Kottak, Conrad p, <i>Anthropology: The Exploration o f Hum an Diversỉtỵ.</i> Twelfth


edition. U S A : M cG raw -H ill CompanieS; 2008.



10. Levitt, Steven D .; Stephen J. Dubner, <i>Kinh tế học hài hước.</i> Nxb Lao động. T P . Hồ


<b>C h í M inh. Nguyễn T h ị Huỵển Trang, Lẻ Tường Vân dịch ( 2012); 2005.</b>


11. Levitt, Steven D.J Stephen J. Dubner,. <i>Siêu Kinh tế học hài hước,</i> Nxb Lao động, T P .


<b>Hổ C h í M inh. Nguyền K im Ngọc, Đào T h ị Hương Lan dịch ( 2012), 2009.</b>


12. Lévi-Strauss, c . <i>Thao trường của nhân loại học.</i> Bài giảng khai mạc tại Pháp quốc
học viện, <i>Nhản loại học cấu trúc II,</i><b> tr.13. T ríc h theo Boris Lojkine, Benoit de </b>


Treglode. 1997. <i>M ộ t số vãn đề vê'Xã hội học và N hân loại học,</i> Nxb Khoa học Xã hội.


13. Lojkine, Boris; Benoit de Treglode, <i>M ộ t số vấn để vế X ã hội học và Nhân loại học, </i>


<b>Nxb Khoa học X ã hội, 1997.</b>


14. M cConnell, Campbell R .; Brue, Stanley L ( <i>Econom ics: Principles, Problems, and </i>


<i>Policies.</i><b> M cG raw - H ill Companies. Inc. International Ed ition, 2005.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

RANH GIỚI Mờ GIỮA XÃ HỔI HỌC VÀ CÁC NGÀNH KHOA HOC KHÁC: 8 0 9


16. Resnick, Jacqueline, <i>Interdisciplinarỵ and M ultidiscíplinarỵ Research.</i> T ru y cập ngày


08/04/2015, 2012.


17. http://w w w .4researchers.org/articles/transcript/5213.


18. Schaefer, Richard T , <i>Sociology</i> l l th edition. U SA : M cG raw -H ill, 2008.



19. Shepard, Jo n M .; Robert w . Greene, <i>Sociology and You.</i> U S A : National Textbook


Companỵ, 2001.


20. Smelser, N e ilJ, <i>The Sociology oỷEconomic Life.</i> U S A : Prentice-Hall, 1963.


21. Tischler, H enry L (2 0 1 1), “Introduction to Sociology". Relm ont: Wadsworth, trích


theo Annuska Derks (2011<i>).</i> "Xã hội học và Nhàn học có thực sự là hai ngành khoa


học riêng biệt khơng?”. Tạp chí <i>Nghiên cứu Con người,</i> V iện Nghiên cứu Con người


- V iệ n Khoa học X ã hội V iệt Nam, số 5 (5 6 ) 2011.


</div>

<!--links-->

×