Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Luận Văn Sản phẩm thông tin, Dịch vụ thông tin thư viện, Trung tâm Thông tin thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.03 KB, 69 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 1
LỜI NĨI ĐẦU ............................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 6
3. Phƣơng pháp, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................ 6
3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 6
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 7
4. Bố cục khoá luận ................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI VỚI PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ ........ 8
1. 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm. .... 8
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của
Trung tâm ................................................................................................... 9
1.2.1 Chức năng. ..................................................................................... 9
1.2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................ 9
1.2.3 Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 11
1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị..................................... 13
1.3. Phƣơng thức đào tạo tín chỉ với hoạt động thông tin – thƣ viện của
Trung tâm. ................................................................................................ 14
CHƢƠNG 2. NHỮNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM
PHỤC VỤ PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ .................... 17
2.1. Nguồn thông tin và hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm. ............. 17
2.2.Vai trị của sản phẩm và dịch vụ thơng tin của Trung tâm trong Đại
học Quốc gia Hà Nội. ............................................................................... 19


K50 Thông tin- Thư viện

1


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm với phƣơng thức
phục vụ đào tạo tín chỉ. ........................................................................... 22
2.3.1. Sản phẩm thơng tin – thư viện tại Trung tâm ........................... 22
2.3.2. Dịch vụ thông tin – thư viện ....................................................... 37
2.4. Đánh giá chung. ................................................................................ 47
2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................ 47
2.4.2. Nhược điểm ................................................................................. 48
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN
PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM TRONG THỜI
GIAN TỚI. .................................................................................................... 51
3.1. Phát triển nguồn tin và nguồn lực thơng tin .................................. 51
3.2. Phát triển hồn thiện các sản phẩm thông tin – thƣ viện ............. 51
3.2.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có .............................. 51
3.2.2. Tổ chức xây dựng các sản phẩm mới có gía trị thơng tin cao .. 52
3.3. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thơng tin – thƣ viện ................ 55
3.3.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có .................................. 55
3.3.2. Phát triển các dịch vụ thông tin – thư viện mới ........................ 57
3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thông tin – thƣ viện...... 58
3.5. Phát triển và hồn thiện hạ tầng cơ sở thơng tin ........................... 61
3.6. Đào tạo đội ngũ ngƣời dùng tin sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông
tin…………………………………………………………………………62

3.7. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thơng tin trong và ngồi nƣớc ........... 64
KẾT LUẬN .................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 66

K50 Thông tin- Thư viện

2


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

Bảng thống kê các từ và thuật ngữ viết tắt
AACR2: Anglo – American Cataloging Rules (Các quy tắc biên mục
Anh – Mỹ)
CDS/ISIS: Computerized Documentation System/Intergrated Set of
Information System
CSDL : Cơ sở dữ liệu
ĐHKT: Đại học Kinh tế
ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHTH: Đại học Tổng hợp
ĐHKT: Đại học Kinh tế
ISBD: International Standard Bibliographic Description (Tiêu chuẩn
quốc tế về mô tả thư mục)
KHTN: Khoa học Tự nhiên
KHXH&NV: Khoa học Xã hội và Nhân văn
KH&CN: Khoa học và Công nghệ
Liên hiệp: Liên hiệp Thư viện đại học phía Bắc
MaRC: Machine Readable Cataloging (Mục lục đọc máy)

NCKH: Nghiên cứu khoa học
NDT: Người dùng tin
OPAC: Online Public Access Catalog (Mục lục truy nhập công cộng
trực tuyến)
PVBĐ: Phục vụ bạn đọc
Trung tâm: Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

K50 Thông tin- Thư viện

3


Khố luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch
vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi và không trùng với đề tài các khóa luận tốt nghiệp trước.
Bản khóa luận được thực hiện sau q trình học tập tại lớp K50, khóa
học 2005 – 2009, Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, dưới sự hướng dẫn của Th.S.Trần Hữu Huỳnh. Những kiến
thức thu được trong học tập, sự chỉ dẫn của thầy hướng dẫn cùng sự hỗ trợ về
thông tin – tư liệu của các cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội nơi tôi thực tập đã giúp tơi hồn thành bản khóa
luận này.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến tồn thể các thầy
giáo, cơ giáo trong khoa Thơng tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, đặc biệt là Th.S.Trần Hữu Huỳnh đã hết lịng truyền đạt
những kiến thức và tri thức cho tơi và tồn thể sinh viên K50 hồn thành khóa
học và viết khóa luận tốt nghiệp.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc cùng các cán bộ công tác
tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp
cho tôi những tài liệu và thông tin hết sức cần thiết và quý báu; đã góp ý, nhận
xét và trao đổi với tơi về nội dung của bản khóa luận.
Với thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết cịn có hạn, trong khi vấn đề
nghiên cứu lại rộng lớn, tôi tin rằng những nội dung được trình bày trong
khóa luận này khơng tránh khỏi sự khiếm khuyết. Kính mong các thầy cơ giáo
chỉ dẫn, góp ý để bản khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Phƣợng

K50 Thông tin- Thư viện

4


Khố luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm thay đổi
sâu sắc tồn bộ các q trình thơng tin, tạo nên những sản phẩm và dịch vụ
thơng tin thích hợp giúp cho con người ở mọi lúc, mọi nơi có thể dễ dàng truy

nhập khai thác thông tin. Những sản phẩm và dịch vụ thơng tin có vai trị
ngày càng quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó
có giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong
những đơn vị luôn đi đầu trong công tác phát triển các sản phẩm và dịch vụ
thơng tin của mình nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Do đặc thù của
Trung tâm có đối tượng người dùng tin chủ yếu là giảng viên và sinh viên, do
vậy các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm đều gắn liền với công tác giáo
dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Hiện nay, đào tạo theo hình thức tín chỉ đã cho thấy nhiều điểm ưu việt
hơn so với hình thức đào tạo theo niên chế. Do vậy, đào tạo theo tín chỉ đã trở
thành một xu hướng chung trên thế giới cũng như ở các trường đại học Việt
Nam. Hiện nay các trường thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội đang
đổi mới phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Trước tình hình đó, Trung
tâm Thơng tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội cũng có những biện pháp
đổi mới hệ thống sản phẩm và dịch vụ của mình để phục vụ tốt cơng tác đào
tạo theo tín chỉ. Tuy vậy đến nay, vấn đề khảo sát và nghiên cứu hệ thống sản
phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức
tín chỉ vẫn chưa được thực hiện. Chính vì vậy tơi chọn đề tài nghiên cứu” Tìm
hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại
học Quốc gia Hà Nội phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ” làm khố
luận tốt nghiệp của mình.
K50 Thông tin- Thư viện

5


Khố luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng


2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu có hệ thống các sản phẩm và dịch vụ
thông tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
(gọi tắt là Trung tâm) phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ, sẽ giúp
những người làm cơng tác thơng tin có một cái nhìn khách quan, đúng
mức hơn về vai trị và vị trí của một trung tâm thơng tin – thư viện đại
học, xác định được mức độ đóng góp của trung tâm vào q trình phát
triển của kinh tế - xã hội nói chung và của sự nghiệp giáo dục đào tạo
và nghiên cứu khoa học nói riêng. Qua đó đưa sản phẩm và dịch vụ
thơng tin của Trung tâm có chất lượng và phát triển hơn đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của người dùng tin.
Như vậy, mục đích là khảo sát hệ thống các sản phẩm và dịch vụ
thông tin của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ, đồng
thời đề xuất các biện pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng các sản
phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Tơi hy vọng
mang tới một cách nhìn về các hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin
của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ.
3. Phƣơng pháp, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin qua các
văn bản pháp quy, các giáo trình, tài liệu về sản phẩm và dịch vụ thông
tin và phương thức đào tạo theo tín chỉ trong đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Tìm hiểu thơng tin qua
các cán bộ làm cơng tác thông tin – thư viện; người dùng tin; các ấn
phẩm, xuất bản phẩm, danh mục, trang web của Trung tâm.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
K50 Thơng tin- Thư viện


6


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm
Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo phương
thức tín chỉ.
4. Bố cục khố luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo. Khoá luận được
chia thành ba chương:
Chương 1. Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
với phương thức đào tạo theo tín chỉ.
Chương 2. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm phục
vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
thông tin của Trung tâm trong thời gian tới.

K50 Thông tin- Thư viện

7


Khố luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Thu Phượng

CHƢƠNG 1.
TRUNG TÂM THƠNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VỚI PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ

1. 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm.
Trung tâm Thông tin -Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
tên gọi tiếng Anh: Library and Information Center Vietnam National
University, Hanoi .Tên giao dịch viết tắt: LIC. Trung tâm Thông tin - Thư
viện ĐHQGHN được thành lập theo quyết định số 66/TCCB ngày 14 tháng 2
năm 1997 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội trên cơ sở hợp nhất các thư
viện của các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Trung tâm là
một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Địa chỉ: C1, 144 Đường Xuân Thuỷ,
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Mục tiêu, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất mà Trung tâm được giao
phó là: tổ chức, quản lý và cung cấp tin, tài liệu phục vụ tối đa nhu cầu thông
tin - thư viện của đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên, học sinh trong toàn
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Năm 1999, sau khi tiếp nhận khu nhà 7 tầng tại Cầu Giấy làm trụ sở
chính, Trung tâm đã nhanh chóng thiết lập hệ thống các phịng phục vụ bạn
đọc đặt tại các khu làm việc, học tập và ký túc xá của Đại học Quốc gia Hà
Nội. Do nắm bắt được chủ trương, kế hoạch phát triển và những nhiệm vụ
chính của Đại học Quốc gia Hà Nội cũng như nhận thức về xu thế phát triển
của ngành thông tin - thư viện trong nước và trên thế giới, con đường phát
triển của Trung tâm đã được định hướng đúng đắn. Đó là: một mặt củng cố,
K50 Thông tin- Thư viện

8



Khố luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

hồn thiện các phương pháp xử lý nghiệp vụ và phục vụ truyền thống; mặt
khác từng bước áp dụng công nghệ thông tin đưa Trung tâm trở thành một cơ
quan thông tin - thư viện đại học hiện đại, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu
thông tin phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của thầy và trò
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trung tâm luôn chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ chun mơn đội
ngũ cán bộ, là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng năm trong mục
tiêu, chiến lược phát triển lâu dài. Qua các khoá đào tạo, cán bộ nhân viên
Trung tâm đã đạt được những kết quả đáng kể: kiến thức chuyên ngành về
thông tin- thư viện được nâng cao; kỹ năng, tay nghề được rèn luyện và củng
cố; tiếp cận và áp dụng khá thành thạo những quy trình, nguyên tắc, phương
pháp mới đạt chuẩn về thông tin- thư viện và tin học hoá trong các khâu
nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của Trung
tâm
1.2.1 Chức năng.
Trung tâm có chức năng thông tin và thư viện phục vụ các công tác:
Đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lí của ĐHQGHN.
1.2.2. Nhiệm vụ
Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, thơng báo và cung
cấp tin, tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ
và sinh viên ĐHQGHN cụ thể là:
- Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và
hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học,

giảng dạy và học tập trong ĐHQGHN.
- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều
phối tồn bộ hệ thống thơng tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN.
K50 Thông tin- Thư viện

9


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

- Thu thập, bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lí tài liệu và tin. Tổ chức
sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN bao gồm tất cả các loại hình
ấn phẩm và vật mang tin.
- Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy
nhập và tìm kiếm thơng tin tự động hố; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong
ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của
Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài.
- Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ bảo vệ tại ĐHQGHN hoặc người viết là cán
bộ, sinh viên ĐHQGHN; Những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu
cấp ĐHQGHN và cấp Nhà nước đã được nghiệm thu đánh giá do các đơn vị
thuộc ĐHQGHN chủ trì hoặc do cán bộ ĐHQGHN thực hiện. Xây dựng các
cơ sở dữ liệu đặc thù của ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thơng tin tóm tắt,
thơng tin chun đề phục vụ cơng tác quản lí, nghiên cứu khoa học và đào
tạo.
- Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng
lý luận khoa học chuyên ngành. ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ
thuật mới vào xử lí và phục vụ thơng tin, thư viện.

- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí,
cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện. Trang
bị kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm
kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQGHN.
- Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông
tin, thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước.
Tham gia tổ chức và điều hành Liên hiệp thư viện các trường đại học và Hiệp
hội Thông tin - Thư viện Việt nam. Tham gia các hiệp hội thư viện quốc tế.

K50 Thông tin- Thư viện

10


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

Làm đầu mối nối mạng hệ thống thông tin - thư viện ĐHQGHN và ngành đại
học vào mạng quốc gia, khu vực và thế giới.
- Tổ chức và quản lí đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các
tài sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo
quy định của ĐHQGHN.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức
Trung tâm được tổ chức theo quyết định số 947/TCCB của Giám đốc
Đại học Quốc Gia Hà Nội (ĐHQGHN) ngày 21/04/1998 với sơ đồ tổ chức
như sau:

K50 Thông tin- Thư viện


11


Khố luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

Cơng đồn

Giám đốc

PGĐ C.S.V.C

Chi bộ

PGĐ K.T.N.V

PGĐ C.T.P.V

Hội đồng khoa học

Phịng tài
vụ

Phịng PV
ĐH Ngoại

ngữ

Phịng

Hành chính-

Tổng hợp

Phịng
Bổ sungTrao đối

P.PV
chi
nhánh

Phịng
Phân loạiBiên mục

P.PV
ĐHKH
XHNV

Phịng
Thơng tin
Thư mục

P.PV
ĐHKH
KHTN

Phịng
máy tính
& mạng


P.PV
Cầu giấy

Phịng
tra cứu
Online

Phòng
đọc
chủ đề

Phòng
mượn

Phòng
CSDL
hồi cố

Phòng
đọc
truyền thống

Phòng đọc
TL
đặc biệt

Phòng
bảo
quản


Phòng đọc
kho mở

NGƢỜI
DÙNG
TIN
Phòng đọc
Multimedia

Phòng truy cp
internet,
intranet

Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Thông tin-Th- viện §HQG Hµ Néi

K50 Thơng tin- Thư viện

12


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
Cơ sở vật chất trang thiết bị là một trong những điều kiện quan trọng
tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của cơ quan thơng tin. Hiện nay Trung
tâm đã có phịng đọc khang trang, thống mát với hệ thống điều hịa hoạt
động liên tục, có đủ khả năng phục vụ cho bạn đọc trong các ngày làm việc.
Đây không chỉ là môi trường thuận lợi cho việc bảo quản nguồn lực thông tin,

trang thiết bị, nơi làm việc của cán bộ mà cịn là nơi khai thác thơng tin lý
tưởng cho mọi đối tượng người dùng tin.
Hầu hết cán bộ ở Trung tâm đã được trang bị máy tính để phục vụ công
việc, đây là một thuận lợi mà không phải cơ quan thơng tin nào cũng có được.
Ngồi ra để phục vụ nhu cầu sao chụp tài liệu cho người dùng tin cũng như tài
liệu để lưu trữ, Trung tâm đã trang bị máy photocopy và các phương tiện
truyền tin khác như điện thoại, fax,…
Trung tâm hiện có đội ngũ cán bộ gồm 130 người, trong đó có 01 tiến
sĩ, 09 thạc sĩ, 83 cử nhân, 37 cao đẳng và trung cấp. Đội ngũ cán bộ của
Trung tâm được phân bổ như sau:
Khối các phòng chức năng: 24 cán bộ
Khối các phịng chun mơn, nghiệp vụ: 28 cán bộ
Khối các phịng phục vụ bạn đọc: 78 cán bộ
Nhìn chung đội ngũ cán bộ của Trung tâm có trình độ chun mơn
nghiệp vụ vững vàng, giàu kinh nghiệm, có khả năng hướng dẫn người dùng
tin trong việc định hướng và tìm kiếm thơng tin.
Để đội ngũ cán bộ có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị
trường, Trung tâm đã thực hiện việc đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ cả ở trong
và ngoài nước. Các cán bộ của Trung tâm sau khi được tập huấn phần lớn đều

K50 Thông tin- Thư viện

13


Khố luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

đã có đủ kiến thức và năng lực thực tiễn đưa hoạt động thông tin-thư viện của

Trung tâm tiếp tục phát triển, hội nhập với quốc tế và khu vực.
1.3. Phƣơng thức đào tạo tín chỉ với hoạt động thơng tin – thƣ viện của
Trung tâm.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ, lần đầu tiên được tổ chức tại trường đại
học Harvard, Hoa kỳ vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế
giới. Đây là phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng người học, xem
người học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Theo đánh giá của Tổ chức
ngân hàng thế giới (World Bank), thì đào tạo theo hệ thống tín chỉ, khơng chỉ
có hiệu quả đối với các nước phát triển mà còn rất hiệu quả đối với các nước
đang phát triển. Trong “Chương trình hành động của chính phủ” thực hiện
nghị quyết số 37/2004/QH 11 khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo
dục đã chỉ rõ: “Mở rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp …”. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006 -2020 đã được Chính phủ phê duyệt cũng khẳng định:
“… Xây dựng học chế tín chỉ thích hợp cho giáo dục đại học ở nước ta và
vạch ra lộ trình hợp lý để tồn bộ hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào
tạo theo học chế tín chỉ…”. Cho đến nay, cả nước đã có hơn 20 trường trong
tồn quốc chuyển đổi sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ với lộ trình và bước
đi hợp lý. Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng tri thức, kỹ năng của
một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất
định thơng qua các hình thức:
(1) Học tập trên lớp.
(2) Học tập trong phịng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc
khác (có sự hướng dẫn của giáo viên).
(3) Tự học ở lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc
chuẩn bị bài.
K50 Thông tin- Thư viện

14



Khố luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

Tín chỉ cịn được hiểu là khối lượng lao động của người học trong một
thời gian nhất định trong những điều kiện học tập tiêu chuẩn. Hình thức đào
tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo cho các sinh viên đạt được văn
bằng đại học qua việc tích lũy các loại kiến thức giáo dục khác nhau được đo
bằng một đơn vị xác định căn cứ trên khối lượng lao động học tập trung bình
của một sinh viên.
Theo hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, vai trị của người học được
phát huy tích cực tối đa dựa trên sự trợ giúp của người giáo viên và ảnh
hưởng của môi trường xung quanh chi phối.
Trong đào tạo theo học phần – niên chế, sinh viên phải học theo tất cả
những gì nhà trường sắp đặt, khơng phân biệt sinh viên có điều kiện, năng lực
tốt, hay sinh viên có hồn cảnh khó khăn, năng lực yếu. Ngược lại, đào tạo
theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên có thể chủ động học theo điều kiện
và năng lực của mình. Những sinh viên giỏi có thể học theo đúng hoặc học
vượt kế hoạch học tập tồn khóa, kế hoạch học tập từng học kỳ theo gợi ý của
nhà trường, để tốt nghiệp theo đúng thời gian chuẩn của chương trình hoặc
sớm hơn. Những sinh viên bình thường và yếu có thể kéo dài thời gian học
tập trong trường và tốt nghiệp muộn hơn. Vì thế, sinh viên phải tự lập kế
hoạch học tập tồn khóa và từng học kỳ cho phù hợp với năng lực và điều
kiện cụ thể của bản thân dưới sự giúp đỡ của cố vấn học tập.
Toàn bộ hệ thống quản lý đào tạo, quản lý sinh viên vì thế phải vận
hành theo yêu cầu riêng của từng sinh viên làm cho quá trình quản lý trở nên
hết sức phức tạp so với đào tạo theo học phần - niên chế. Chương trình đào
tạo của tất cả các ngành đều phải cấu trúc lại theo hướng mơ đun hóa thành
những học phần; Lịch trình giảng dạy phải thực hiện hết sức chính xác, khơng

được đổi giờ hoặc bỏ giờ; mỗi giảng viên, mỗi sinh viên đều có thời khóa
biểu riêng, khơng theo một quy luật ... Đào tạo theo tín chỉ cịn địi hịi cả

K50 Thơng tin- Thư viện

15


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

người dạy và người học phải thay đổi cách tư duy, đổi mới phương pháp dạy
và học từ bị động sang chủ động một cách nghiêm túc.
Các trường thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã
chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ. Phương pháp đào
tạo thay đổi kéo theo nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin của
người dùng tin. Đào tạo theo tín chỉ địi hỏi người học phải chủ động, năng
động, sáng tạo, tự vạch ra phương pháp cũng như nội dung, trình tự nghiên
cứu cho riêng mình. Do vậy, nhu cầu tin của người dùng tin cũng có nhiều
thay đổi, trở nên hết sức đa dạng và phức tạp. Sự thay đổi này đặt ra một thử
thách to lớn đối với các nhà cung cấp thơng tin trong đó có Trung tâm, buộc
họ phải có biện pháp phát triển, mở rộng, nâng cao chất lượng những sản
phẩm và dịch vụ thơng tin sẵn có, đồng thời khơng ngừng tạo ra những sản
phẩm và dịch vụ thông tin mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
Trên thực tế, Trung tâm đã có những biến đổi vơ cùng tích cực và hiệu quả
đối với hệ thống sản phẩm và dịch vụ của mình, phục vụ ngày càng tốt hơn
cơng tác đào tạo theo phương thức tín chỉ.

K50 Thơng tin- Thư viện


16


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

CHƢƠNG 2.
NHỮNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ
PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
2.1. Nguồn thơng tin và hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm.
Nguồn tài liệu bổ sung được đảm bảo về chất lượng nội dung đã được
đông đảo bạn đọc đánh giá cao. Trong 10 năm qua, Trung tâm đã bổ sung
được 207.000 bản sách (12.752 đầu sách), đưa tổng số sách lên 750.000 bản
với 128.000 đầu sách, 2.145 tên báo/tạp chí (cập nhật 415 tên), giáo trình của
88 ngành đào tạo, 4.000 luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ. Nhằm tăng cường
công tác phát triển nguồn tin cũng như quản lý, lưu trữ và đưa ra các sản
phẩm thông tin mới, Trung tâm đã từng bước xây dựng và phát triển nguồn
tin điện tử. Từ năm 1999 đến nay nguồn tin điện tử của Trung tâm bao gồm 5
Cơ sở dữ liệu (CSDL) trên đĩa CD-ROM chứa hàng trăm nghìn bài đăng tạp
chí dưới dạng biểu ghi thư mục, tóm tắt và tồn văn, được cập nhật hàng
tháng, hàng quý về các lĩnh vực: khoa học tự nhiên và công nghệ, khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học giáo dục, kinh tế và quản trị kinh doanh... Đặc biệt
CSDL trực tuyến (nguồn tin online) của Trung tâm rất phong phú, đa dạng.
Trung tâm hiện đang lưu trữ và phục vụ một số tạp chí điện tử như: ACM
Digital Library on eBridge, IEEE Computer Sciences, Proquest, SDOL
(Science Direct Online), Tạp chí Việt Nam trực tuyến,… Về sách điện tử,
Trung tâm có một số sách tiêu biểu sau: EBrary Academic Coplete gồm
37.759 sách điện tử toàn văn, International Engineering Consortium, SIAM

eBooks,… Ngồi ra, nguồn lực thơng tin điện tử của Trung tâm còn bao gồm
các bài giảng điện tử (Giáo trình mơn học được chuyển dạng số hóa và
Synthesis: The digital Library of Engineering and Computer Sciences). Gần
K50 Thông tin- Thư viện

17


Khố luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

đây, Trung tâm cịn tiếp tục bổ sung thêm nhiều CSDL trực tuyến như
Omnifile, EBSCO, BLACKWELL-SYNERGY... có giá trị khoa học cao.
Về cơng tác phân loại - biên mục, Trung tâm đã triển khai nghiên cứu,
xây dựng và hoàn chỉnh, từng bước đưa vào áp dụng chuẩn nghiệp vụ quốc tế
tiên tiến như chuẩn biên mục MARC21, quy tắc mô tả Anh - Mỹ AACR2,
bảng phân loại Dewey (DDC) trong công tác xử lý tài liệu.
Trung tâm cũng là đơn vị đi đầu trong cả nước về áp dụng phần mềm
tích hợp trong các khâu công tác chuyên môn và phục vụ bạn đọc. Đặc điểm
nổi bật trong thời gian hơn 10 năm qua đối với hệ thống phục vụ bạn đọc là
phương thức phục vụ luôn được cải tiến, mở rộng và nâng cao chất lượng các
loại hình dịch vụ từ truyền thống đến hiện đại. Đó là các loại hình: tra cứu tài
liệu (trên máy tính và mục lục truyền thống); đọc; mượn; thông tin chọn lọc;
đa phương tiện và Internet. Thực tế cho thấy phòng đọc mở là một trong
những loại hình dịch vụ thư viện tiên tiến mang lại hiệu quả cao nhất cho
người đọc, do đó tại tất cả các phòng phục vụ bạn đọc của Trung tâm đến nay
đều đã triển khai phục vụ loại hình này. Theo thống kê, số lượt bạn đọc đến
phòng đọc mở tăng 1,5 lần và số lượt tài liệu phục vụ tăng gần 10 lần so với
phịng đọc kho đóng. Với hình thức phục vụ thông tin chọn lọc, Trung tâm đã

cung cấp được nhiều thông tin chất lượng cho các đề tài, các chương trình
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp ĐHQGHN của cán bộ giảng dạy,
cán bộ nghiên cứu và cán bộ lãnh đạo ĐHQGHN .
Trên cơ sở kế thừa kết quả của các thư viện đại học thành viên cũ, phát
huy sức mạnh của Trung tâm trong vị thế mới. Đến nay Trung tâm đã có quan
hệ hợp tác và trao đổi với gần 60 thư viện và cơ quan thông tin của các trường
đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế khác ở hầu hết các châu lục,
tiêu biểu như: Đại học Cornell, Đại học Hawaii, Thư viện Quốc hội Mỹ, Quỹ
Châu Á (Mỹ), Đại học Cambridge, Hội đồng Anh (Anh), Thư viện Quốc gia
K50 Thông tin- Thư viện

18


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

Australia, Ngân hàng Thế giới, các trường đại học và cơ quan thông tin của
Pháp, Nhật, Đức... Trao đổi là một hoạt động quan trọng trong công tác bổ
sung nguồn tin của các thư viện nhằm tăng cường nguồn lực thông tin từ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoạt động trao đổi của Trung tâm trong
nhiều năm qua chủ yếu là hoạt động nhận tài liệu dưới hình thức tặng, biếu
của các trường đại học và các tổ chức quốc tế. Trong điều kiện nguồn ngân
sách được cấp hạn chế trong khi kinh phí để bổ sung tài liệu nước ngồi lại
khá cao, thì hoạt động trao đổi tài liệu là một hoạt động mang lại nhiều ý
nghĩa thiết thực. Gần 30.000 cuốn sách và chục ngàn tờ báo/ tạp chí nhận tặng
biếu trong thời gian qua đã giúp Trung tâm giải quyết phần nào khó khăn này
để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng tin (NDT). Ngoài ra, Trung tâm
còn quan hệ với nhiều nhà xuất bản và nhà phân phối để được cung cấp các

dạng tài liệu điện tử trực tuyến và phi trực tuyến ở khu vực và trên thế giới
như Euromonitor, Blackwell, Absco, Proquest. Những đợt truy cập cơ sở dữ
liệu trực tuyến miễn phí từ các nhà phân phối này đã tạo điều kiện cho Trung
tâm đa dạng hoá nguồn tin, giúp NDT tiếp cận với các nguồn thông tin tiên
tiến, chất lượng cao.
Về hợp tác quốc tế, Trung tâm đã cử nhiều lượt cán bộ đi học tập ngắn
hạn hoặc tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế chuyên ngành thông tin - thư viện
tại các nước như: Thái Lan, Đài Loan, Philippines, Singapore, Áo, Australia,
Mỹ.... Trung tâm đã tham gia hội nghị sáng lập và là thành viên của Hệ thống
thư viện trực tuyến các đại học quốc gia các nước Đông Nam Á, Hội đồng thư
viện đại học quốc gia các nước Đơng Á.
2.2.Vai trị của sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm trong Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin là kết quả của việc thực hiện các quá
trình cơ bản trong hoạt động thông tin. Nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ
K50 Thông tin- Thư viện

19


Khố luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

thơng tin là cơ sở để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin được tốt
hơn, hiệu quả hơn, làm cho các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng yêu
cầu và nhu cầu của NDT.
Sản phẩm và dịch vụ có mối quan hệ tương hỗ với nhau, làm cơ sở cho
sự liên hoàn. Muốn cho sản phẩm được mở rộng phát triển thì phải đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ, muốn phát triển dịch vụ thì phải khơng ngừng nâng

cao chất lượng và khả năng thích nghi của sản phẩm.
Trong bất kể thời điểm nào, mỗi sản phẩm và dịch vụ ra đời các nhà
sản xuất đều mong muốn đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu của người sử
dụng sản phẩm và dịch vụ đó. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện
nay, các sản phẩm và dịch vụ luôn được quan tâm cải tiến, đổi mới khơng
ngừng trước những địi hỏi ngày càng khắt khe của người sử dụng. Những
điều trên đây cũng hoàn toàn đúng với lĩnh vực hoạt động thông tin – thư
viện. Khi tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, các Trung tâm thông tinthư viện luôn nỗ lực hết mình với mong muốn được phục vụ mang lại hiệu
quả cao nhất cho người dùng tin. Mỗi người dùng tin khác nhau lại có nhu cầu
sử dụng sản phẩm và dịch vụ thơng tin khác nhau tùy theo trình độ học vấn,
lĩnh vực chuyên môn, lứa tuổi khác nhau,… Do vậy, một cơ quan thông tin
muốn xây dựng và tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin để thị
trường chấp nhận và đem lại hiệu quả kinh tế cho mình là một vấn đề khơng
đơn giản mà phải trải qua một q trình vận động tích cực, bằng những biện
pháp thiết thực luôn phải nghiên cứu, hồn thiện hay nói cách khác là khơng
ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thông tin cả về nội dung
và hình thức.
Trung tâm có đối tượng người dùng tin chủ yếu là cán bộ giảng viên và
sinh viên các trường thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Những sản
phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm có vai trị vơ cùng to lớn đối với
công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
K50 Thông tin- Thư viện

20


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng


Ngay từ khi thành lập, Trung tâm đã khẳng định vai trị của mình là nơi
cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập và
nghiên cứu trong phạm vi Đại học Quốc gia Hà Nội. Trung tâm không ngừng
mở rộng giao lưu hợp tác phát triển nguồn tin, đổi mới hình thức lưu trữ và tra
cứu thơng tin, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ, giúp cán bộ nghiên cứu, giảng
viên và sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội có thể tra cứu tìm tin được thuận
lợi và dễ dàng nhất.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung tâm đóng vai trị
vơ cùng quan trọng trong hoạt động thông tin – thư viện. Chúng được xem là
công cụ, phương tiện hoạt động do Trung tâm tạo ra để xác định, truy nhập,
khai thác, quản lý các nguồn tin và các hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu
cầu của người dùng tin, là cầu nối giữa người dùng tin và các nguồn tin trong
hệ thống thông tin của Trung tâm. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là thước
đo hiệu quả hoạt động, là yếu tố cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm.
Do nhu cầu thông tin của người dùng tin trong Đại học Quốc gia Hà
Nội không ngừng thay đổi, ngày càng phát triển nên các sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thư viện của Trung tâm cũng phải khơng ngừng thay đổi, hồn
thiện, phát triển để đáp ứng kịp những nhu cầu đó.
Với đặc thù là trung tâm thông tin – thư viện trường đại học, Trung tâm
luôn theo sát những thay đổi trong công tác giáo dục đào tạo nói chung và nhu
cầu của người dùng tin nói riêng. Từ đó, xây dựng cho mình một chính sách
phát triển vốn tài liệu sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của người sử dụng và
nguồn kinh phí đầu vào. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi phương thức
đào tạo theo tín chỉ đang được áp dụng rộng rãi trong các trường đại học
thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, nhu cầu tin của NDT cũng có
nhiều chuyển biến: phong phú hơn, đa dạng hơn và đòi hỏi cao hơn cả về nội
dung và hình thức. Trước những thay đổi đó, Trung tâm cũng đã có những
K50 Thơng tin- Thư viện


21


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

biện pháp đổi mới và phát triển nguồn tin, xây dựng hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người sử
dụng. Trung tâm đã trở thành nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, có vai
trị vơ cùng quan trọng đối với tập thể cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh
viên Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong hoạt động của Trung tâm sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư
viện ln giữ vai trị vơ cùng quan trọng. Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông
tin – thư viện là một hệ thống hết sức năng động, luôn luôn phát triển. Hiệu
quả hoạt động của hệ thống này phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều yếu tố có tính
đặc trưng như: nhu cầu thơng tin của NDT, nguồn kinh phí của Trung tâm,
trình độ của cán bộ thư viện,… Các nội dung của sản phẩm và dịch vụ thông
tin – thư viện cũng vô cùng đa dạng và phong phú, thay đổi theo điều kiện
không gian và thời gian ở tất cả các phạm vi có thể. Sự phát triển sản phẩm và
dịch vụ thông tin – thư viện phụ thuộc vào nguồn lực thông tin và sự lựa chọn
khuynh hướng phát triển của Trung tâm.
2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm với phƣơng thức phục
vụ đào tạo tín chỉ.
2.3.1. Sản phẩm thơng tin – thư viện tại Trung tâm
Sản phẩm thông tin – thư viện là kết quả của q trình xử lý thơng tin,
do một cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người
dùng tin.
Sản phẩm được hình thành là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông tin
(bao gồm cả nhu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân thơng

tin). Như vậy, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu, cũng như sự
vận động biến đổi của nhu cầu. Tương tự như mọi loại sản phẩm khác, sản
phẩm thông tin – thư viện trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, cần

K50 Thông tin- Thư viện

22


Khố luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

khơng ngừng được hồn thiện để thích ứng với nhu cầu mà nó hướng tới (cả
về nội dung và hình thức).
Trung tâm là một trong những cơ quan đầu ngành về hoạt động thư
viện trường đại học ở Việt Nam. Sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm
tương đối đa dạng và phong phú. Những sản phẩm này do các phòng Bổ sung
– Trao đổi, phòng Phân loại – Biên mục, phòng Thơng tin – Nghiệp vụ và
phịng Máy tính đảm nhiệm. Trung tâm đã xây dựng được một số sản phẩm
thông tin- thư viện chính như sau:
2.3.1.1. Hệ thống mục lục
Hệ thống mục lục (hay thường gọi là mục lục) là tập hợp các đơn vị/
phiếu mục lục được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin
của một hoặc một số cơ quan thông tin, thư viện.
Mục lục thư viện được xây dựng nhằm mục đích cho phép NDT xác
định được vị trí, địa chỉ lưu trữ tài liệu trong kho của cơ quan thông tin – thư
viện; đồng thời phản ánh trữ lượng, thành phần của kho tài liệu. Ngồi ra,
mục lục cịn trợ giúp thêm cho việc lựa chọn tài liệu bằng việc kết hợp và sử
dụng các thông tin khác về tài liệu mà chúng không được sử dụng làm dấu

hiệu xây dựng mục lục.
Phiếu mục lục chính là phiếu miêu tả thư mục về tài liệu và tạo nên một
điểm truy nhập tới tài liệu được phản ánh. Phạm vi bao quát hay đối tượng
phản ánh của một hệ thống mục lục là tài liệu dưới những hình thức khác
nhau của một hay nhiều cơ quan thông tin – thư viện.
Hệ thống mục lục bao gồm hai bộ phận chính là mục lục truyền thống
và mục lục hiện đại. Trung tâm hiện nay có cả hai hình thức mục lục trên.
- Hệ thống mục lục truyền thống

K50 Thông tin- Thư viện

23


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

Hệ thống mục lục truyền thống của Trung tâm là dạng mục lục phiếu.
Đây là sản phẩm của quá trình xử lý tập trung tài liệu, được in ra từ cơ sở dữ
liệu.
Riêng hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm đã có hơn 120.000 phiếu
mục lục. Nếu xét theo ý nghĩa sử dụng, hệ thống mục lục của Trung tâm được
chia thành mục lục phòng đọc và mục lục phòng mượn. Còn xét theo cấu tạo
của hệ thống mục lục, Trung tâm có mục lục chữ cái và mục lục phân loại.
Hiện tại, hệ thống mục lục phân loại của Trung tâm được cấu tạo trên
cơ sở cấu trúc của 3 bảng phân loại: BBK cho kho tài liệu của thư viện trường
Đại học Tổng hợp cũ nay là phòng phục vụ bạn đọc KHXHNV & KHTN.
Bảng phân loại thập tiến tổng hợp 19 lớp của Thư viện Quốc gia Việt Nam
dùng cho một phần của kho sách thư viện trường Đại học Ngoại ngữ.

Bảng phân loại DDC dùng cho tất cả các kho tài liệu tra cứu của Trung
tâm và kho tài liệu tham khảo của phòng phục vụ bạn đọc chung.
Trung tâm được thành lập trên cơ sở sát nhập các thư viện của các
trường đại học thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, mỗi thư viện
dùng một bảng phân loại khác nhau. Nếu thay đổi chỉ áp dụng một bảng phân
loại nào đó thì tồn bộ các kho sách cũ với hàng trăm ngàn bản phân loại khác
nhau phải phân loại lại, tốn rất nhiều thời gian cơng sức và địi hỏi một khoản
kinh phí vơ cùng lớn. Vì vậy, hiện nay, tất cả các kho tài liệu tổ chức dưới
hình thức kho kín có từ trước vẫn dùng các bảng phân loại đã sử dụng. Riêng
đối với kho tài liệu của phòng phục vụ bạn đọc ngoại ngữ có sự thay đổi: tất
cả các tài liệu đã có từ trước đến năm 2002 dùng bảng phân loại thập tiến tổng
hợp 19 lớp, còn các tài liệu sau năm 2002 đến nay được thay bằng bảng phân
loại DDC. Tất cả các kho tài liệu được tổ chức dưới dạng kho mở của Trung
tâm đều sử dụng khung phân loại DDC.
Hệ thống mục lục là sản phẩm thông tin – thư viện quan trọng của
Trung tâm, được tổ chức quy mô, chi tiết, và đầy đủ ở tất cả các phịng phục
K50 Thơng tin- Thư viện

24


Khoá luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Phượng

vụ bạn đọc. Hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm cho phép người dùng tin
xác định được vị trí, địa chỉ lưu trữ tài liệu trong kho nếu người dùng tin biết
một số thông tin về tài liệu như tên tác giả, nhan đề,… Bên cạnh đó, hệ thống
mục lục cịn trợ giúp người dùng tin trong việc lựa chọn tài liệu, và trong việc
quyết định có sử dụng tài liệu đó hay không.

Hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm hiện vẫn được sử dụng song
song với hệ thống mục lục tra cứu trực tuyến, đóng vai trị quan trọng trong
việc tra tìm thơng tin.
- Hệ thống mục lục hiện đại
Trung tâm đã ứng dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các bộ phận,
các phòng ban. Trung tâm đã xây dựng được hệ thống mục lục trực tuyến
OPAC (Online Public Access Catalog). Trung tâm sử dụng phần mềm Libol
5.5. Có thể nói, việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin và sự ra đời của OPAC là
một bước tiến lớn, tạo ra sự thuận lợi to lớn cho người sử dụng trong q trình
tìm kiếm và khai thác thơng tin, đồng thời cũng giúp Trung tâm dễ dàng hơn
trong công tác quản lý tài liệu.
2.3.1.2. Thư mục
Thư mục là một sản phẩm thơng tin – thư viện mà phần chính là tập
hợp các biểu ghi thư mục (có thể có hoặc khơng có tóm tắt, chú giải đi kèm)
được sắp xếp theo một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một
hoặc một số dấu hiệu chung về nội dung và/ hoặc hình thức.
Đối tượng chủ yếu được phản ánh trong thư mục là tài liệu nói chung,
trong đó có tài liệu bậc 1 hoặc tài liệu bậc 2.
Trung tâm đã xây dựng được một số thư mục chính như sau:
- Thư mục luận án

K50 Thông tin- Thư viện

25


×