Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn LIÊN hệ THỰC tế vào bài dạy môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.4 KB, 13 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀO BÀI DẠY MƠN HĨA HỌC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu đến năm 2020 Việt
Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập
với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là nhân lực con người với mặt bằng dân trí được
nâng cao. Với nền kinh tế tri thức trong xã hội hiện nay, đòi hỏi con người muốn tồn
tại đều phải học, học suốt đời. Từ đó thấy được nhiệm vụ của ngành giáo dục vô
cùng to lớn: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho học viên mà còn phải giúp
học viên vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống, vừa mang tính giáo dục, vừa
mang tính giáo dưỡng.
Hóa học là một trong những mơn khoa học tự nhiên, và là môn học vừa thực
nghiệm vừa lý thuyết. Bộ mơn Hố học giữ một vai trị quan trọng trong việc hình
thành và phát triển trí dục của học viên.
Mục tiêu của việc học hóa học là ngồi những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà học
viên cần đạt được, còn giúp cho học viên hiểu biết những ứng dụng của hóa học trong
thực tế, cũng như phát huy tính sáng tạo đưa những ứng dụng phục vụ cho đời sống
con người và quan trọng hơn nữa là hình thành những kỹ năng vận dụng và sử dụng
kiến thức một cách độc lập, nhận diện thế giới quan một cách đúng đắn và hoàn
chỉnh, đánh giá các sự việc, hiện tượng mới khi gặp trong học tập, trong cuộc sống,
trong lao động và trong quan hệ với mọi người.
Để đạt được những yêu cầu trên, trách nhiệm đặt ra cho mỗi giáo viên dạy
mơn hóa học, cũng như giáo viên dạy các mơn khoa học khác. Cần có biện pháp để
nâng cao chất lượng dạy - học; một trong những yếu tố rất quan trọng để quyết định
chất lượng dạy - học đó là “Phương pháp giảng dạy”. Người giáo viên cần sử dụng
các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh. Một trong những phương pháp nhằm tạo hứng thú, lôi cuốn học viên tham
-1-



gia vào các bài học hóa học là giúp học viên liên hệ kiến thức thực tế vào bài học,
học viên sẽ hứng thú hơn với những kiến thức gần gũi, thiết thực với đời sống, và
khi biết kiến thức đã học được đào sâu, mở rộng một cách sinh động phong phú học
viên sẽ hứng thú say mê, yêu thích mơn học này.
II/CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Bộ mơn Hố học giữ một vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển
trí dục của học viên. Hố học là sự khởi nguồn, là cơ sở phát huy tính sáng tạo đưa
những ứng dụng phục vụ cho đời sống con người.
Trước tình hình chung hiện nay, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
và đời sống ngày càng được phát triển và mở rộng. Ngành hóa học là một trong
những ngành có nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Nó phục vụ cho nhiều
chuyên ngành khác phát triển.
Nhiệm vụ của người giáo viên giảng dạy Hoá học ngồi những hiểu biết về
hố học, người dạy phải hiểu được yêu cầu của người học để cung cấp thông tin,
định hướng mục tiêu học tập, tổ chức, hướng dẫn người học chủ động tư duy, nhận
thức, thực hành, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức. Giáo viên phải biết sử
dụng sự thông hiểu và kiến thức đang có ở học viên làm điểm xuất phát của việc
học, dạy cho học viên biết cách học. Phương pháp giảng dạy phù hợp, tính tích cực
của học viên phát huy trong giờ dạy là các yếu tố quan trọng trực tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng giờ dạy.
Liên hệ kiến thức thực tế vào bài dạy hóa học giúp học viên hiểu biết đúng đắn
về những hiện tượng trong tự nhiên tránh việc mê tín dị đoan, có thể vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống thường ngày, những kiến thức đó có tác dụng
rất lớn kích thích tính chủ động, sáng tạo, các em sẽ có hứng thú trong học tập, kết
quả học tập được nâng cao.
III/THỰC TRẠNG:
1/ Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của Ban giám đốc, các tổ, các bộ phận của Trung Tâm.
-2-



- Giáo viên được tham gia nhiều đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học
giúp tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm.
- Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy có thuận lợi hơn so với trước đây .
2/ Khó khăn:
- Đối tượng người học: Kiến thức của học viên còn chưa vững chắc, đa số học
viên chưa có kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế khi giải bài tập cũng như giải
thích các hiện tượng hóa học thơng thường xảy ra trong đời sống và sản xuất .
- Đối tượng học viên có nhiều trình độ khác nhau nên giáo viên gặp khó khăn
trong việc lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học sao cho phù hợp, dẫn đến kết
quả dạy học cũng bị hạn chế.
- Khơng có tổ bộ mơn (mỗi bộ mơn chỉ có 01 giáo viên phụ trách) để trao đổi
kiến thức, rút kinh nghiệm chuyên môn.
3/ Số liệu thống kê:
- Khảo sát 54 học viên khối 11: khi tìm hiểu bài Photpho (không liên hệ các
kiến thức thực tế vào bài dạy) .
- Kết quả khảo sát:
Số học viên

Học viên thụ động

Học viên có phát Học viên tích cực phát
biểu

54

33 (61,1 %)

biểu

13 (24,1 %)

8 (14,8 %)

IV. NỘI DUNG:
Việc liên hệ kiến thức thực tế vào bài dạy hóa học sẽ tạo hứng thú, khơi dậy
niềm say mê, học viên hiểu được vai trò và ý nghĩa thực tiễn của bộ mơn Hố học. Để
thực hiện người giáo viên cần cải tiến phương pháp nhằm phát huy tính tích cực chủ
động của học viên, nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm
-3-


hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với từng loại bài lên lớp, từng
đối tượng học viên.
Những ví dụ minh họa thơng qua một số hiện tượng thực tiễn trong số muôn vàn
hiện tượng thực tiễn có thể áp dụng. Giáo viên có thể tổ chức thực hiện bằng nhiều
phương tiện, nhiều cách khác nhau như: dùng lời giải thích, dùng tranh, phim ảnh, ca
dao - tục ngữ, chuyện kể… làm cho ý nghĩa của việc học hóa học tăng lên, tạo ra
hứng thú, say mê trong học tập ở học viên.
Những kiến thức thực tế có thể minh họa các phương trình hóa học để giải thích
các hiện tượng trong cuộc sống hằng ngày, những kinh nghiệm dân gian hay những
ứng dụng trong sản xuất và đời sống, những kiến thức khoa học nhằm bảo vệ sức
khỏe cho bản thân hay bảo vệ môi trường sống… Đây là những thơng tin rất bổ ích
mà các em cần biết để có những kinh nghiệm trong cuộc sống và hiểu biết về thế giới
xung quanh mình, làm cho hoá học trở nên gần gũi, thiết thực hơn.
Giáo viên có thể sử dụng kiến thức thực tế để đặt vấn đề vào bài giảng, liên hệ
với nội dung kiến thức bài mới hoặc dùng làm bài tập củng cố, kiểm tra.
1. Dùng kiến thức thực tế để đặt vấn đề vào bài mới:
- Giáo viên nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống thường


ngày để giới thiệu bài mới. Nội dung cần nêu bật được những vấn đề cơ
bản cần nghiên cứu sao cho gây được hứng thú để học viên tìm hiểu cái mới trong
bài.
Thí dụ 1: Bài photpho ( Hóa học 11)
Đặt vấn đề: Photpho được tìm ra vào 1669 do nhà bn Brantơ (người Đức),
ông lấy nước tiểu cho bay hơi để cô đặc, rồi chưng cất. Ơng ngạc nhiên khi trên thành
bình xuất hiện 1 chất phát ra ánh sáng màu xanh xanh, ơng đã bán chất đó để lấy tiền
nhưng khơng cho biết phương pháp điều chế. Đến 1676 Cunken (người Đức) đã tìm
ta phương pháp điều chế photpho bằng cách chưng cất cặn nước tiểu với cát và than.
Năm 1771 nhà hóa học Sile (Thụy Điển) cũng điều chế được photpho từ tro xương.
Tính chất của photpho như thế nào? Photpho có ứng dụng gì? Hiện nay trong
cơng nghiệp người ta điều chế photpho bằng phương pháp nào?
-4-


- Các bài tập có liên quan đến kiến thức thực tiễn cũng có thể dùng để tạo tình
huống có vấn đề trong dạy học hóa học.
Thí dụ 2: Bài axit nitric ( Hóa học 11)
Đặt vấn đề: “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Tại sao lúa chiêm tốt nhanh khi có mưa rào và sấm sét? Bằng những kiến
thức hóa học có thể giải thích câu ca dao trên.
Thí dụ 3: Bài oxi- ozon (Hóa học 10)
Sau những cơn mưa có sấm chớp thì cây cối, đường phố … khơng khí cũng trở
nên mát mẻ, trong lành hơn. Bằng những kiến thức hóa học có thể giải thích hiện
tượng trên.
Do trong khơng khí có 20% O 2 nên khi có sấm chớp một lượng nhỏ O 2 → O3
Ngoài những hạt mưa cuốn theo bụi bậm, ozon có khả năng sát trùng nên làm môi
trường sạch sẽ và trong lành hơn.
2. Liên hệ kiến thức thực tế vào nội dung bài dạy:

- Đối với các loại bài học lý thuyết về một chất cụ thể, giáo viên có thể tùy theo
nội dung bài mà có thể liên hệ vận dụng khi tìm hiểu về tính chất, trạng thái tự nhiên,
các ứng dụng hay phương pháp điều chế các chất… Đặc biệt khi giáo viên liên hệ các
kiến thức thực tế vào việc minh họa, giải thích các PTHH sẽ mang tính cập nhật, thỏa
mãn tính tị mị của học viên, làm cho học viên hiểu và nhớ nhanh đồng thời thấy
được ý nghĩa thực tiễn bài học.
Thí dụ 1: Liên hệ tính chất vật lí của photpho để giải thích hiện ma trơi
Tại các nghĩa địa, khi trời mưa và có gió nhẹ : Khi xác chết bị thối rửa do vi
sinh vật hoạt động, photpho trong cơ thể được giải phóng ở dạng photphin (PH 3) và
điphotphin (P2H4) cũng như photpho trắng có thể cháy trong khơng khí ở nhiệt độ
thường và tỏa ra năng lượng ở dạng ánh sáng. Do đó khi hỗn hợp này cháy sẽ thấy có
ngọn lửa bay là đà trên mặt đất, lúc ẩn lúc hiện. Do khơng hiểu biết, nhiều người cho
rằng đó là hiện tượng ma trơi.
-5-


Giáo dục học viên: Giải thích hiện tượng trên cơ sở khoa học, khơng mê tín dị
đoan.
Thí dụ 2: Liên hệ thực tế để giải thích tính chất vật lí của hiđrosunfua: là một
chất khí rất độc (Hóa học 10)
Khí H2S độc với người vì khi vào máu, máu hóa đen do tạo ra FeS làm cho
hemoglobin của máu chứa ion Fe2+ bị phá hủy. Chỉ 0,1% H2S trong không khí đã gây
nhiễm độc mạnh.
Giáo dục học viên: Cẩn thận khi tiến hành thí nghiệm điều chế H 2S trong
phịng thí nghiệm.
Thí dụ 3: Khi nghiên cứu tính chất hóa học của cacbon: Cacbon tác dụng với
oxi. ( Bài Hợp chất của cacbon -Hóa học lớp 11)
Giáo viên có thể liên hệ kiến thức thực tế các trường hợp nhiễm độc khí CO từ
bếp than trong phịng kín.
Khí CO được sinh ra khi đốt than, đặc biệt là khi ủ bếp than (do bếp khơng

cung cấp đầy đủ khí oxi cho than cháy). Khi ủ than trong phịng kín gió, nồng độ khí
CO sinh ra từ bếp than vượt mức cho phép, khí CO kết hợp với hêmơglobin trong
máu ngăn không cho máu nhận oxi và cung cấp oxi cho tế bào và do đó gây tử vong.
Giáo dục học viên: Cần đun than ở nơi thống gió. Tuyệt đối khơng dùng bếp
than để sưởi và ủ bếp trong phịng kín.
Thí dụ 4: Liên hệ thực tế về ứng dụng của photpho (bài Photpho- Hóa học 11)
Từ khi phát hiện ra photpho cùng tính chất dễ cháy, người ta dùng nó vào việc
tạo ra những que diêm để tạo ra lửa. Lúc đầu người ta sản xuất diêm bằng photpho
trắng nhưng ngay sau đó đã bị cấm vì photpho trắng dễ cháy và rất độc. Sau đó người
ta thay thế bằng photpho đỏ, nhưng photpho đỏ không bốc cháy khi ma sát, chỉ khi
trộn với KNO3 (kalinitrat) mới có khả năng trên. Người ta tẩm muối KNO3 vào đầu
que diêm và bôi photpho đỏ lên bao diêm, khi sát nhẹ đầu diêm vào bao diêm ngọn
lửa sẽ bùng lên. Đây được xem là một trong những phát minh quan trọng nhất của
loài người.
-6-


Giáo dục học viên: Cẩn thận khi sử dụng những chất dễ gây cháy nổ.
Thí dụ 5: Liên hệ thực tế về ứng dụng của Iot (Hóa học 10)
Sherlock Homes đã phát hiện ra cách lấy dấu vân tay của tội phạm lưu trên các
vật ở hiện trường như thế nào chỉ sau một vài phút thí nghiệm. Lấy một tờ giấy sạch,
ấn một ngón tay vào mặt giấy rồi nhấc ra sau đó đem phần giấy có dấu vân tay đặt
trên miệng ống nghiệm có đựng cồn iot, dùng đèn cồn để đun nóng phần đáy ống
nghiệm. Đợi cho khí màu tím (I2) từ ống nghiệm thốt ra, thấy phần giấy có vân tay
dần hiện lên rõ nét màu nâu. Nếu bạn cất tờ giấy có vân tay đi mấy tháng sau làm
tương tự cũng vẫn có hiện tượng như trên. Do đầu ngón tay có chất béo, dầu khống,
mồ hơi, khi ấn tay vào giấy sẽ lưu lại một phần trên giấy mặc dù mắt thường không
nhận ra. Các chất này khi gặp hơi Iot cho màu nâu.
Giáo dục học viên: Hiểu biết thêm về những ứng dụng hóa học quan trọng.
Chú ý hơi Iot rất độc khơng được ngửi.

3. Liên hệ kiến thức thực tế vào bài dạy khi củng cố kiến thức:
- Củng cố bài là giai đoạn giáo viên chốt lại những tri thức và kỹ năng quan
trọng đã truyền thụ. Đồng thời cũng rèn luyện và phát triển kỹ năng tư duy, sáng tạo
cho học viên.
- Giáo viên cần tăng cường sử dụng các bài tập thực tiễn giúp học viên vận
dụng kiến thức hóa học để giải quyết những vấn đề thực tiễn có liên quan đến hóa
học. Thơng qua việc giải bài tập thực tế sẽ làm cho ý nghĩa của việc học hóa học tăng
lên. Các bài tập này có thể ở dạng lý thuyết hay bài tập thực nghiệm.
* Bài tập lý thuyết:
Thí dụ 1: Bài Lipit (Hóa học 12)
? Thành phần hóa học của dầu thực vật và dầu bơi trơn có giống nhau khơng?
Học viên vận dụng kiến thức: Dầu thực vật: dầu lạc, dầu dừa… đều là chất béo
(este của glixerol và axit béo) . Dầu mỡ bơi trơn như: vazơlin là hỗn hợp các
hiđrocacbon
Thí dụ 2 : Bài saccarozơ - tinh bột và xenlulozơ (Hóa học 12)
-7-


Hiện tượng xảy ra khi quần áo bị axit H2SO4 đặc hoặc axit HCl rơi vào?
Khi axit H2SO4 đặc rơi vào quần áo, xenlulozơ trong vải sẽ bị oxi hóa tạo ra
nhiều sản phẩm, trong đó có cacbon. Cịn khi HCl rơi vào quần áo thì quần áo sẽ mủn
dần rồi mục ra do xenlulozơ bị thủy phân trong môi trường axit.
Thí dụ 3 : Tại sao khơng đựng dung dịch HF bằng chai, lọ thủy tinh?
Dung dich HF, tuy là axit yếu nhưng có tính chất đặc biệt là ăn mòn được thuỷ
tinh ( Hòa tan SiO2 - thành phần chính của thuỷ tinh)
* Bài tập thực nghiệm:
Thí dụ 1: Bài amin (Hóa học 12) có thể sử dụng bài tập thực nghiệm sau:
? Khi chế biến các món ăn của cá, đặc biệt là món canh. Để khử mùi tanh của
cá sau khi mổ nấu, biết rằng nùi tanh của cá là do hỗn hợp một số amin
( đimetylamin, trimetylamin…) và một số chất khác gây nên.

Học viên vận dụng : Amin có tính bazơ nên ta sẽ dùng giấm, chanh, me, dưa
chua… ( các axit hữu cơ) để làm tăng hương vị món ăn đồng thời khử được mùi tanh
của cá.
Thí dụ 2: Khi nếm phèn chua (phèn nhơm K2SO4. Al2(SO4)3. 24H2O) thì thấy có
vị chua và phèn chua còn được dùng làm trong nước ?
Khi nếm phèn chua hoặc khi cho phèn chua tan vào nước, một phần phèn
nhôm bị thủy phân: Al2(SO4)3 + 6H2O → Al(OH)3 + H2SO4 . Tạo mơi trường axit có
vị chua. Mặt khác nhờ có Al(OH)3 tạo thành kết tủa dạng keo khếch tán ra tồn bộ thể
tích, trong q trình lắng xuống nó kéo theo các chất bẩn làm trong nước.
Liên hệ thực tế: Vận dụng các phản ứng hóa học để giải thích ứng dụng của
phèn chua.
Thí dụ 3: Vì sao mỡ để lâu thường có mùi hơi, rán mỡ quá lửa có mùi khét?
Nguyên nhân của hiện tượng này là do liên kết đôi C=C ở gốc axit khơng no
của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi khơng khí tạo thành peoxit, chất này bị phân
hủy thành các anđehit có mùi khó chịu và gây hại cho người ăn.

-8-


Khi rán mỡ ở nhiệt độ cao, glixerol tạo ra bị nhiệt phân hủy, mất nước tạo
thành anđehit acrylic, đây là anđehit khơng no có mùi khét và xốc.
Liên hệ thực tế: Dầu mỡ đã được dùng để rán nếu dùng lại thì khơng đảm bảo
vệ sinh an tồn thực phẩm.
Thí dụ 4: Khơng nên ăn trái cây ngay sau bữa ăn. Trái cây có loại đường đơn là
monosaccarit và một số loại axit sẽ kết hợp với axit trong dạ dày tạo ra axit tactaric,
axit citric làm cho dạ dày đầy hơi. Một số loại hoa quả có hàm lượng Tanin và Pectin
cao, chúng sẽ kết hợp với dịch vị, chất xơ và protein trong thức ăn, dễ tạo thành
những hạt rắn, khó tiêu hóa. Những hạt này hình thành sỏi ở dạ dày, ruột.
Liên hệ thực tế: Nên ăn trái cây trước bữa ăn hoặc ăn sau bữa ăn khoảng 1−3
giờ.


4. Liên hệ kiến thức thực tế vào bài dạy nhằm tạo khơng khí thoải mái cho
lớp học:
- Từ những kiến thức thực tiễn xung quanh đời sống thường ngày. Giáo viên có
thể cung cấp cho học viên thơng qua những mẫu chuyện ngắn có tính chất khơi hài,
những thơng tin thú vị có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Cách
này có thể tạo khơng khí học tập thoải mái, kích thích niềm đam mê học Hố học
Thí dụ 1: Bài nhơm và hợp chất của nhơm ( Hóa học lớp 12):
Vào khoảng năm 1855: trong một buổi tiệc chiêu đãi trọng thể của hồng đế
Napơlêơng đệ tam (Pháp): chỉ có mấy vị khách q nhất của hồng đế mới được
dung thìa, nĩa bằng nhơm. Các vị khách cịn lại phải tạm dùng loại thông thường bằng
vàng bạc (việc điều chế nhôm tinh khiết rất khó, nên nhơm cịn q hơn vàng bạc).
Đến 1886, hai nhà hóa học (Holl người Mỹ và Eruy người Pháp) đã nghiên cứu
thành công phương pháp sản xuất nhơm bằng dịng điện. Chỉ có dịng điện mới sản
xuất ra nhôm tinh khiết với quy mô công nghiệp, từ đó giá thành nhơm mới rẻ.
Qua mẫu chuyện, học viên sẽ thấy hứng thú để giải quyết vấn đề đặt ra: vận
dụng kiến thức viết sơ đồ điện phân nóng chảy Al2O3 bằng dịng điện.
-9-


Thí dụ 2: Bài Ankan (phản ứng thế) hay ứng dụng của dẫn xuất halogen - Hóa
học lớp 11
Trên các sân bóng đá, khi vận động viên bị chèn ngã và bị thương rất đau.
Nhân viên y tế sẽ đến để kiểm tra vết thương, nếu xác định không bị tổn thương về
xương thì nhân viên y tế sẽ lấy 1 chiếc bình thuốc phun vào chỗ bị thương. Chỉ một
lúc sau, cầu thủ bị thương đã đứng dậy và tiếp tục thi đấu. Thuốc gì mà có hiệu quả
thần kì đến như vậy?
Nhân viên y tế đã dùng phương pháp làm lạnh cục bộ bằng cách phun chất làm
lạnh tức thời lên chỗ bị thương. Chất làm lạnh chính là etylclorua (hay cloetan). Khi
phun lên chỗ bị thương, các giọt cloetan tiếp xúc với da sẽ sôi lên (do nhiệt độ sôi của

cloetan rất thấp 12,30C ) và quá trình bốc hơi xảy ra nhanh, hấp thụ một lượng nhiệt
lớn làm da bị đông lạnh và tê cứng, nhờ đó mà cầu thủ khơng cịn cảm giác đau.
5. Cung cấp mẹo vặt trong đời sống hằng ngày:
- Cung cấp mẹo vặt trong đời sống góp phần giúp học viên hiểu bản chất của
vấn đề có trong đời sống hàng ngày. Học viên có thể ứng dụng trong gia đình mình,
tạo sự hưng phấn trong học tập và đó cũng là một thí nghiệm tự làm được.
Thí dụ 1: Tại sao khi bị muỗi, kiến hoặc ong đốt, bôi vôi sẽ thấy đỡ đau?
Trong nọc độc của một số côn trùng (muỗi, kiến, ong.. ) có chứa 1 lượng axit
fomic gây bỏng da và đồng thời gây rát ngứa. Ngoài ra trong nọc đọc của ong cịn có:
HCl, H3PO4, histamin…nên khi bị ong đốt da sẽ bị phồng rộp lên và rất rát. Khi bị
muỗi, kiến, ong đốt… người ta lấy vôi bôi vào vết côn trùng đốt, sẽ xảy ra phản ứng
trung hòa làm cho vết phồng xẹp xuống và khơng cịn cảm giác rát ngứa nữa.
Thí dụ 2: Khi chiên xào thức ăn, nếu ta thêm 1 ít giấm rồi lại thêm vào 1 ít
rượu thì sẽ có một đĩa đồ xào với mùi thơm phưng phức?
Trong chiếc chảo nóng: rượu (C2H5OH) sẽ tác dụng với giấm (CH3COOH) tạo
thành este (CH3COOC2H5) có mùi thơm.
- Tùy thuộc từng loại bài lên lớp, tùy theo nội dung của từng bài, giáo viên có
thể liên hệ kiến thức thực tế vào bài dạy bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, để
- 10 -


đạt đạt được mục tiêu kiến thức trong mỗi tiết học, giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ
lưỡng, cân nhắc thời gian dành cho vấn đề này đừng quá lạm dụng khi nội dung kiến
thức trọng tâm chưa được đào sâu.
IV. KẾT QUẢ:
- Trong q trình giảng dạy tơi nhận thấy khi thường xuyên liên hệ kiến thức
thực tế vào bài dạy khơng khí lớp học sẽ sơi nổi hơn, học viên phát biểu cũng như
tham gia vào bài học tích cực hơn. Nhiều học viên khơng thích học mơn hóa cũng
dần có hứng thú với bộ mơn này, các em hứng thú khi vận dụng những kiến thức đã
học để giải thích một số hiện tượng diễn ra trong thực tiễn đời sống thường ngày,

những kiến thức thực tế gần gũi, thiết thực nên học viên rất dễ nhớ lại khó quên. Phát
triển kỹ năng tư duy, sáng tạo từ đó kết quả học tập được nâng cao.
- Qua việc triển khai thực hiện chuyên đề có kết quả như sau:
Số học viên

Học viên tích cực Học viên có phát Học viên còn thụ động
phát biểu.

54

16 (29,7%)

biểu
27 (50,0%)

11 (20,3%)

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
- Mục đích cao nhất của việc dạy học là phát triển năng lực tư duy, rèn luyện trí
thơng minh của học viên. Kiến thức lý thuyết lâu ngày học viên có thể quên, nhưng
những kiến thức thực tế có tác dụng kích thích tư duy của các em thì rất bền vững.
- Liên hệ kiến thức thực tế vào bài dạy mơn hóa học là rất cần thiết. Để một tiết
học đạt hiệu quả cao, người giáo viên cần phải nâng cao trách nhiệm, ln có sự sáng
tạo, cập nhật thơng tin kịp thời, có sự chuẩn bị chu đáo từ khâu soạn bài, chuẩn bị đồ
dùng dạy học, tổ chức các bước lên lớp… đồng thời hướng dẫn học viên phương
pháp học tập, khuyến khích các em đọc các thông tin tư liệu trong sách giáo khoa, tìm
đọc các sách tham khảo mở rộng kiến thức, phát triển tư duy để phân tích hay tổng
hợp những nội dung kiến thức đã học, biết vận dụng tốt kiến thức vào trong thực tiễn
đời sống.
- 11 -



- Để đạt được những yêu cầu trên, là một việc làm khơng dễ. Địi hỏi tinh thần
trách nhiệm của người giáo viên cùng với sự sáng tạo luôn phải cải tiến phương pháp
nhằm phát huy tính tích cực của học viên, hướng dẫn học viên phương pháp học tập.
Học viên có phương pháp học tập tốt, có phương pháp tư duy dúng đắn sẽ hứng thú
và tự tin hơn trong học tập.
- Ngịai ra, phải tạo được khơng khí lớp học thật tốt, giữa giáo viên và học viên
phải có sự đồng cảm: “dạy học cần phải vui vẻ trong sự nghiêm túc”. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học.
VI. KẾT LUẬN:
Qua việc cải tiến phương pháp giảng dạy, thường xuyên cập nhật thông tin,
những vấn đề xung quanh cuộc sống và có ý nghĩa thực tiễn, thậm chí có thể gặp và
tiếp xúc hàng ngày vào bài dạy môn hóa học. Kích thích tính tị mị, sáng tạo, phát
triển tư duy giúp học viên hứng thú, tích cực hoạt động lĩnh hội kiến thức. Từ đó các
em u thích mơn hóa học hơn.
Học viên u thích mơn Hóa học khi thấy rõ vai trị thực tiễn của bộ mơn Hóa
học. Học viên thấy hứng thú khi giải thích được một số hiện tượng khoa học trong tự
nhiên và đời sống.
Dưới sự quan tâm của Ban Giám Đốc Trung Tâm cùng với tinh thần trách
nhiệm ln phấn đấu hồn thành nhiệm vụ. Người giáo viên ln phát huy vai trị là
người điều khiển, phát huy tính tích cực của học viên, giúp học viên có phương pháp
và kỹ năng vận dụng kiến thức giải thích hiện tượng, tham gia vào bài giảng, tích cực
tiếp thu kiến thức mới. Bên cạnh đó tại các cơ sở Trung Tâm GDTX, giáo viên cố
gắng vận dụng tốt công nghệ thông tin vào bài giảng sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa Hóa học 10,11,12 (cơ bản, nâng cao)...........................NXB giáo dục
2. Sách giáo viên Hóa học 10,11,12 (cơ bản, nâng cao)............................NXB giáo dục
3. Truyện kể 109 nguyên tố hóa học...............................Trần Ngọc Mai- NXB giáo dục

- 12 -


4. Hướng dẫn thực hiện chương trình SGK lớp 12....................................NXB giáo dục
5. Tài liêu tập huấn giáo viên mơn hóa học .....................................Bộ giáo dục đào tạo
6. Tài liệu tập huấn sử dụng sách hướng dẫn dạy học......................Bộ giáo dục đào tạo
7. Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hóa học......................Cao Cự Giác- NXB giáo dục

Nhơn Trạch, ngày 01 tháng 11 năm 2011
Người viết

Nguyễn Thị Thanh Vân

- 13 -



×