Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sử dụng tài liệu thực tế vào bài dạy Địa lí THCS nhằm nâng cao hiệu quảhọc tập bộ môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.02 KB, 13 trang )

Sử dụng tài liệu thực tế vào bài dạy Địa lí THCS nhằm nâng cao hiệu
quảhọc tập bộ môn.
.
1. Thực trạng vấn đề:
Qua quá trình trực tiếp giảng dạy, dự giờ và trao đổi thông tin với đồng
nghiệp, chúng tôi nhận thấy những vấn đề sau:
-Thường các câu hỏi giáo viên đưa ra còn đơn giản chưa kích thích sự tư
duy sáng tạo của học sinh hay tạo ra tình huống cho học sinh động não.
Kiến thức sách giáo khoa không còn phù hợp với hiện tại giáo viên ít
quan tâm. Thậm chí có một số số liệu đã quá cũ giáo viên lại áp đặt cho
hiện tại, thực tế thay đổi từng ngày từng giờ mà quá nhiều giáo viên vẫn
bám kiến thức ấy. Có học sinh cho rằng học địa lí giống như học lịch sử
hoặc học trên lớp thầy cô nói khác, nghe trên các phương tiện thông tin,
sách báo lại khác
-Việc giảng dạy theo chuẩn giáo viên thực hiện nghiêm túc nhưng quá rập
khuôn, có những kiến thức yêu cầu giáo viên và học sinh phải tìm nguyên
nhân, giải thích. Đó là lúc phải liên hệ thực tế và từ thực tế giáo viên học
sinh mới giải quyết được vấn đề, còn nhiềulắm giao viên coi nhẹ kiến
thức thực tế. Nội dung chưa sáng rõ, bài dạy không phong phú, sinh
động.
Đây chính là hạn chế mà giáo viên còn mắc phải khi thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. Từ hạn chế trên dẫn
tới một số học sinh không thích học môn địa lí. Khảo sát chất lượng đầu
năm kết quả như sau:
Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp TS
SL TL SL TL SL TL SL TL
9A
2
36 4 11,1% 9 25,0% 18 50,0% 5 13,9%
Gắn liền tài liệu thực tế vào bài dạy học địa lí phổ thông nhằm đáp ứng:
Đối với môn Địa lí thì thực tiễn để liên hệ, trước hết là đường lối và các


chính sách
chủ trương xây dựng đất nước, phát triển kinh tế -xã hội của Đảng và Nhà
nước. Thực tiễn
cũng còn là những sự kiện xảy ra hàng ngày trong đời sống kinh tế -xã
hội nước ta, mà
sách giáo khoa không thể nào phản ảnh được kịp thời, còn bao gồm cả
những kinh nghiệm
của cá nhân, của đời sống bản thân học sinh. Hàng ngày nhờ tiếp xúc với
thiên nhiên, với
họat động kinh tế -xã hội, đọc sách báo, nghe đài mà các em tích lũy
được nhiều hiểu biết
thực tế. Nếu giáo viên biết khai thác những kinh nghiệm sống đó thì việc
dạy học Đia lí sẽ
thuận lợi, sâu sắc và vững chắc hơn nhiều.
Việc liên hệ dạy học với thực tiễn sẽ giải quyết được lựợng thông tin hai
chiều. Một
mặt lấy thực tiễn để bổ sung cho nội dung dạy học, làm cho kiến thức rõ
thêm, phong phú
sinh động thêm. Nhưng mặt khác học sinh cũng cần vận dụng tri thức Địa
lí đã học vào
thực tiễn học tập, vào lao động sản xuất và vào các hoạt động xã hội
khác. Muốn vậy, học
sinh phải được rèn luyện để nắm chắc một số kĩ năng cơ bản cần thiết
như: kĩ năng quan
sát, phân tích tài liệu, điều tra, tìm hiểu điều kiện địa phương
MS:32
Xuất phát từ thực tế giảng dạy của giáo viên trong và ngoài nhà trường
hiện nay, thì
sử dụng tài liệu thực tế vào bài dạy học Địa lí là một nhiệm vụ tất yếu mà
giáo viên bộ môn

phải thực hiện, nhằm tìm ra các giải pháp đểnâng cao hiệu quả học tập bộ
môn.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng tài liệu thực tế vào bài d ạy Địa lí 9,
nhằm nâng
cao hiệu quả học tập bộ môn.
-Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 9A2 của trường THCS Bàu Năng.
3. Giải pháp:
3.1 Tài liệu thực tế đưa vào bài giảng dùng để mở bài, có thể đây là một
cách làm
khá mới. vì từ trước tới nay vào bài mới theo một phương pháp rất truyền
thống, giáo viên
thường sử dụng lời giới thiệu trong sách giáo khoa, hoặc tóm tắt nội dung
của bài hay tích
cực hơn gọi học sinh giới thiệu về bài học hôm nay.Cách vào bài mới như
thế có thể gọi là
“điệp khúc” được giáo viên và học sinh dạo đi dạo lại từ bài này sang bài
khác, không kích
thích sự tò mò, tìm tòi bài mới của học sinh, Giáo viên hãy tìm tài liệu
thực tế để giới thiệu
bài học và can đảm hơn hướng dẫn học sinh tự tìm tài liệu cho bài mới.Ví
dụ bài 7: Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp (Địa lí 9), có
các phương án
giới thiệu bài mới như sau:
+ Phương án 1: giới thiệu như SGK Nền nông nghiệp nước ta là nền
nông nghiệp
nhiệt đới, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên (tài
nguyên đất, khí hậu,
nguồn nước và sinh vật). Các điều kiện kinh tế -xã hội ngày càng được

cải thiện, đặc biệt
là việc mở rộng thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu đã thúc đẩy
quá trình chuyên
môn hóa và thâm canh trong nông nghiệp.
+ Phương án 2: một lời dẫn khác. Nước ta từ một nước đói ăn đã vươn
lên đù ăn,
hiện nay là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Nguyên nhân nào đã
thúc đẩy nền nông nghiệp nước ta phát triển nhanh, có năng suất cao, chất
lượng tốt như
vậy?
+ Phương án 3: giáo viên gắn tài liệu thực tế vào mở bài như sau. Nước
ta từ một
nước đói ăn đã vươn lên đù ăn, hiện nay là một trong những nước xuất
khẩu gạo hàng đầu
thế giới “Năm 2009 xuất khoảng 6,1 triệu tấn gạo, năm 2010 xuất khoảng
6,9 triệu tấn,
năm 2011 xuất khoảng 7 triệu tấn” (nguồn: AGROINFO). Theo Hiệp hội
Lương thực Việt
Nam, kể từ khi bắt đầu xuất khẩu từ 1989 đến nay Việt Nam đã xuất
khoảng 70 triệu tấn
gạo sang các một số nước trên thế giới Nguyên nhân nào đã thúc đẩy nền
nông nghiệp
nước ta phát triển nhanh, có năng suất cao, chất lượng tốt như vậy?
Phương án 1chính là tóm tắt cấu trúc của bài, rất đơn điệu.
Phương án 2 và 3 giáo viên đã đưa thực tế vào bài, nhưng phương án 3
các thông
tin dồn dập hơn như các đợt sóng sau cao hơn sóng trước, chắc chắn kích
thích học sinh
phải tìm hiểu tại sao như vậy? nguy ên nhân nào có được thành tựu nổi

bật như trên?
3.2 Tài liệu thực tế đưa vào bài giảng dùng để chuyển từ mục này sang
mục khác,
đây là một hoạt động thường xuyên của giáo trong tiết day học Địa lí,
tương tự như giới
hiệu bài mới. Nhưng hiện nay trong giảng dạy chuyển ý khá nhiều giáo
viên đã bỏ quên,
hay chuyển rất trình tự xong mụcI chuy ển sang mục II làm cho các mục
trong bài độc lập
với nhau, trong khi các bài đều có nội dung xuy ên suốt, kiến thức học
sinh không có sự
phát triển theo chiều sâu Chuyển ý giúp cho các mục có sự gắn kết liên
tục, ý thứ nhất có
quan hệ ảnh hưởng gìđến ý thứ hai, hay mục thứ nhất là nguyên nhân
mục thứ hai ba là
hậu quả …Như vậy chuyển ý giúp kiến thức học sinh có sự kết nối khoa
học không rời rạc,
hình thành cho học sinh tính độc lập trong suy nghĩ, vững về kiến thức,
nhưng hình thức
chuy ển từ mụcnày sang mục khác như thế nào để đạt hiệu quả? Giáo
viên phải tạo nhiều
tình huống để lôi cuốn học sinh bắt buộc phải khám phá nội dung tiếp
theo trong đó có sử
dụng những thông tin từ thực tế. Ví dụ, bài 13: Thương mại và du lịch
(Địa lí 9), để
chuy ển tiếp từ hoạt động nội thương sang hoạt động ngoại thương, giáo
viên có thể thực
hiện như sau:
+ Hoạt động nội thương nước ta hiện nay phát triển mạnh mở rộng được
thị

trường trong nước. Vậy hoạt động ngoại thương phát triển như thế nào?.
Chuy ển sang mục
2. Chuyển ý ngắn gọn, không gây sư tập trung cho học sinh vào phần 2,
hạn chế tính tích
cực của học sinh.
+ Với cách khác: Song song với nội thương thì cán cân xuất nhập khẩu là
một
trong những chỉ tiêu đánh giá tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia.
Giáo viên sử
dụng biểu đồ và đặt vấn đề: Hãy nhận xét tình hình xuất nhập khẩu của
nước ta Vậy ngành
ngoại thương nước ta có đặc điểm gì?. Chuy ển sang mục 2. Đây là một
hình thức chuyển ý
thực tế và sâu sắc mà học sinh phải khai thác ở mục 2. Chắc chắn học
sinh sẽ tự đặt cho
mình một nhiệm vụ là phải tìm xem nước ta đã xuất và nhập những gì?
Tại sao nhập luôn
cao hơn xuất? v v Trong tiềm thức các em xuất hiện trách nhiệm nào đó
mặc dù chưa thực
hiện được.
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011
3.3 Tài liệu thực tế đưa vào bài giảng dùng minh họa cho một nội dung
hay một
kết luận của sách giáo khoa, trong nhiều trường hợp đưa luôn vào như
một nội dung cơ
bản của bài, đây là một việc làm rất quan trọng kiến thức bài sẽ được cập
nhật theo thực tế
đang diễn ra, làm sáng rõ kiến thức cơ bản, tiết học trở nên sinh động,
hơn thế giúp học

sinh biết vận dụng kiến thức thực tế vào thực tiễn học tập, vào lao động
sản xuất và các
hoạt động xã hội khác. Ví dụ, trong sách giáo khoa Địa lí 9 hiện nay bài 2
bảng tỉ lệ gia
tăng tự nhiên của dân số ở các vùng nước ta chỉ mới dừng lại ở năm
1999. Giáo viên có thể
trang bị cho học sinh các số liệu mới về dân số và gia tăng tự nhiên
những năm gần nhất và
coi đó như nội dung chính thức của bài. Cụ thể:
+ Mục III: Cơ cấu dân số (Bài 2: Dân số và sự gia tăng dân số -Địa lí 9),
y êu cầu
học sinh phải biết cơ cấu dân số nước ta là cơ cấu dân số trẻ với lí do tỉ lệ
gia tăng tự nhiên
của dân số cao trong một thời gian dài và kèm theo minh chứng là bảng
số liệu (bảng 2.2).
Kiến thức này không hoàn toàn phù hợp theo xu thế phát triển dân số
nước ta hiện nay, mà
nước ta cơ cấu dân số trẻ có xu hướng già đi. Dựa vào đâu để biết cơ cấu
dân số trẻ? Hậu
quả do cơ cấu dân số trẻ. Giáo viên diễn giải để lảm sáng rõ nội dung
phải từ căn cứ thực
tế, theo quy định, một nước được coi là có cơ cấu dân số trẻ khi độ tuổi
0-14 chiếm trên
35%, độ tuổi trên 60 chiếm dưới 10% và phần còn lại là tuổi lao động.
Sau so sánh bảng
số liệu cơ cấu dân số năm 1999 và 2005.
Ở nước ta, tuy tỉ lệ trẻ em đã giảm nhiều từ 33,5% năm 1999 xuống còn
27,0%
năm 2005, tức dưới 35% nhưng tỉ lệ nhóm trên tuổi lao động vẫn dưới
10% (8,1% năm

1999 và 9% năm 2005).Các tài liệu không chỉ làm rõ kiến thức trọng tâm
mà còn hình
thành ở học sinh nhận thức vấn đề dân số nước ta hiện nay, sẽ có học
sinh nghĩ ngay đến
dân số già để lại hậu quả gì? hay giáo viên có th ể gợi ý cho cả lớp dân số
già đi có ảnh
hưởng gì đến phát triển kinh tế -xã hội? Vậy kết luận, nước ta cơ cấu dân
số trẻ đang có xu
hướng già đi có thể coi là nội dung chính thức của bài.
3.4 Tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, ứng dụng công nghệ thông
tin để hỗ
trợ giáo viên trong việc gắn tài liệu thực tế vào bài giảng đạt hiệu quả.
-Họp Ban giám hiệu, PhóHiệu trưởng bàn bạc tham mưu với Hiệu trưởng
một số nội
dung:
+ Chỉ đạo th ư viển có kế hoạch mua sách giáo khoa mới năm 2011 kịp
thời phục
vụ cho công tác giảng dạy
+ Đưa ra chỉ tiêu cụ thể mỗi tổ chuyên môn tổ chức 2 chuyên đề/ năm
học về đổi
mới phương pháp dạy học.
+ Chỉ đạo tổ chuy ên môn thực hiện 1 chuy ên đề “sử dụng tài liệu thực tế
vào bài
dạy Địa lí 9 nhằm nâng cao hiệu quả học tập bộ môn” thực hiện ở đầu
học kì I để sau đó
ban giám hiệu củng như tổ chuyên môn tiến hành dự giờ đột xuất kiểm
tra việc thực hiện
chuyên đề.
-Dự họp tổ chuyên môn để kiểm tra việc triển khai chuy ên đề, dạy minh
hoạ và rút

kinh nghiệm chuy ên đề, thao giảng, để có chỉ đạo kịp thời cho giáo viên
trong việc cập
nhật kiến thức mới vào bài giảng.
-Thường xuyên dự giờ thăm lớp kiểm tra việc cập nhật kiến thức thực tế
của giáo
viên thông qua tiết dạy trên lớp, cũng như trong giáo án.
-Kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin, cập nhật kiến thức mới
thông qua vở tự
học của giáo viên để có hướng chỉ đạo kịp thời.
-Xây dựng website của trường (www.thcsbaunang.tk) để giáo viên học
hỏi chia sẽ
kinh nghiệm,cập nhật những chỉ đạo mới của trường, của ngành để qua
đó giáo viên nắm
bắt thông tin kịp thời.
4. Hiệu quả đem lại:
Bảng thống kê chất lượng học sinh qua 3 thời điểm của lớp 9A
2
Giỏi Khá Trung bình
Trung
bình trở
lên
Yếu Thời điểm
kiểm tra
TS
HS
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
Lần1
(KSCL)
36 4 11,1 9 25,0 18 50,0 31 86,1 5 13,9
Lần 2

(Giữa HKI)
36 9 25,0 9 25,0 14 38,9 33 88,9 4 11,1
Tăng/giảm 5
(T)
13,9 0 0 4
(G)
11,1 2 2,8 1
(G)
2,8
Lần 3
(Thi HKI)
36 16 44,4 12 33,3 6 16,7 34 94,4 2 5,6
Tăng/giảm 7
(T)
19,4 3
(T)
8,3 8
(G)
22,2 1 5,5 2
(G)
5,5
5. Khả năng và áp dụng cho đến thời điểm hiện tại:
5.1 Tính mới và tính sáng tạo:
Qua việc thăm lớp, dự giờ phần lớn giáo viên liên hệ thực tế khi có nội
dung lồng
ghép hoặc tích hợp. Rất ít tiết dạy giáo viên gắn thực tiễn vào bài giảng
để bổ sung, làm rõ
kiến thức, chưa xem đó là hoạt động cần thiết. Trên lớp học sinh chẳng
mấy húng thú học
tập, thụ động; giáo viên chủ động cung cấp kiến thức sẵn có trong sách

giáo khoa, chất
lượng học tập chưa cao. Đề tài này sẽ hạn chế những tồn tại trên bằng các
giải pháp được
đưa ra, đồng thời rút ra được phải đưa tài liệu thực tế vào bài giảng như
thế nào cho hớp lí
để nâng cao hiệu quả học tập bộ môn:
+ Tài liệu thực tế đưa vào bài không nhằm thay thế kiến thức cơ bản, chỉ
làm rõ
hơn kiến tức cơ bản của bài địa lí. Do vậy cần có sự chọn lựa và gắn vào
bài theo cách thức
thích hợp, có tác dụng tớiquá trình học tập của học sinh. Kiên quy ết
không sử dụng các tài
liệu không có tác dụng giáo dưỡng và giáo dục trong bài dạy học Địa lí
phổ thông.
+ Nhất thiết phải thu thập các số liệu mới để cập nhật các số liệu đã cũ
trong sách
giáo khoa và đó được xemlà nội dung của bài, nên giáo viên phải có kế
hoach chuẩn bị
chu đáo nội dung nào cần đưa vào, nội dung nào cần làm sáng rõ, tránh
lạm dụng kiến
thức. Không nhất thiết bài nào cũng phải gắn với thực tế.
+ Nên hướng dẫn học sinh tự tìm tòi làm sáng rõ m ột nội dung nào đó
trong bài
học, y êu cầu học sinh sưu tầm tài liệu, như vậy kiến thức các em sẽ
phong phú hơn, quá
trình nhận thực sẽ tăng gấp bội
5.2 Hiệu quả xã hội: Đề tài đang đuợc áp dụng có kết quả trong môn Địa
lí 9 của
trường THCS Bàu Năng và có thể nhân rộng các khối lớp khác trong
trường và các trường

trong huy ện.
5.3 Về triển vọng và áp dụng triển khai:Học sinh dù là đối tượng nào, lớp
nào, tiết
học nào giáo viên cũng có thể sử dụng tài liệu thực tế vào bài dạy học Địa
lí. Tuy mức độ
áp dụng sẽcó khác nhau tuỳ theo khối lớp, nhưng đây là phương pháp dạy
học thu hút toàn
bộ lớp lắng nghe, có lúc lớp học im lặng hoàn toàn. Nhưng như vậy
không có nghĩa là lớp
“chết” mà chính lúc đó tư duy của học sinh hoạt động tích cực nhất, phát
huy được tính
độc lập ở học sinh. Qua thời gian thực nghiệm thấy được tính tích cực
học tập của học sinh
dần được nâng lên từ nhận thức được vấn đề trong sách giáo khoa, đến
biết kết hợp thực
tiễn với nội dung bài học, kĩ năng tự nhận thức được hình thành, mặc dù
chuyển biến còn
chậm nên đề tài này áp dụng được rộng rãi ở tất cả các khối lớp tại đơn
vị và các đơn vị
khác trong toàn huyện

×