Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn Vận dụng linh hoạt các phương pháp và sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 23 trang )

Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

I.ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lí luận.
Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu của toàn cầu hiện nay. Đối với
nước ta, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển con người mới tồn diện,
có tri thức, có học vấn, có năng lực tư duy hành động, có khả năng tiếp thu được
những tinh hoa của các nước trên thế giới để xây dựng đất nước giàu mạnh. Vì thế,
Luật Giáo dục nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam qui định: “Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng nêu rõ: “Để đáp ứng yêu cầu về con
người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kì
cơng nghiệp hố hiện đại hố, cần tạo chuyển biến cơ bản tồn diện về giáo dục và
đào tạo…đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tư duy sáng tạo và năng lực
đào tạo của người học, coi thực trạng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá làm chủ
kiến thức, tránh nhồi nhét học vẹt, học chay…”.
Với những u cầu đó, cũng như các mơn học khác ở trường trung học cơ sở
(THCS), môn học lịch sử cần phải đổi mới phương pháp dạy học.
Song khác với các môn học khác ở chỗ, đặc trưng của bộ môn lịch sử là: con
người không thể tri giác trực tiếp những gì thuộc về quá khứ, mà lịch sử là những
gì đã diễn ra, là hiện thực quá khứ. Sự kiện lịch sử không phải xuất hiện một cách
ngẫu nhiên mà nó thuộc điều kiện, hồn cảnh nhất định và có mối quan hệ nhân
quả nhất định. Lịch sử đã đi qua nhưng khơng hồn tồn biến mất mà nó để lại dấu
vết kí ức của nhân loại, qua những thành tựu vật chất, qua hiện tượng lịch sử, ghi
chép của người xưa, qua tên đất tên làng, tên đường phố…
Với những đặc trưng trên, trong quá trình dạy học lịch sử, người dạy và
người học phải thường xuyên phải làm việc với nguồn sử liệu dưới nhiều hình thức
khác nhau. Để giúp học sinh nắm được sự kiện lịch sử, tiếp xúc với nguồn sử liệu
mà khơng thấy nhàm chán và phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh


chúng ta phải thực hiện đổi mới phương pháp trong dạy học một cách nghiêm túc.
Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử khơng có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ,
thay thế hoàn toàn các phương pháp dạy học truyền thống, hay phải ngoại nhập
một số phương pháp xa lạ vào dạy học. Mà đổi mới phương pháp là phải biết vận
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học phù hợp với từng bài học cụ thể, biết kết
hợp nhuần nhuyễn giữa những phương pháp dạy học truyền thống với các phương
pháp mới tích cực.
Cũng do đặc trưng riêng của bộ môn lịch sử, việc tái tạo lịch sử muốn sinh
động rất cần thiết sử dụng các phương tiện hiện đại trong dạy học. Đưa công nghệ
1


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc
thơng tin vào dạy học và sử dụng hiệu quả chính là thực hiện thành cơng một khâu
trong đổi mới phương pháp dạy học.
2.Cơ sở thực tiễn.
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường THCS đã và
đang tiếp tục được thực hiện. Nhưng kết quả học tập lịch sử của học sinh trong
những năm gần đây vẫn tiếp tục giảm sút, học sinh không quan tâm nhiều đến việc
học bộ môn lịch sử, mặc dù các giáo viên ở các trường phổ thông nói chung,
trường THCS nói riêng đã cố gắng tìm tịi, ứng dụng các phương pháp mới, ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Trong q trình giảng dạy, tơi nhận thấy
rằng nguyên nhân dẫn đến tồn tại nêu trên là do việc thực hiện đổi mới phương
pháp còn chậm chạp, mang tính đối phó. Sự đổi mới chỉ được thực hiện trong các
giờ dạy, thực tập, thao giảng, thanh tra, kiểm tra mà thơi. Trong q trình dạy học,
giáo viên còn rất lười chuẩn bị bài và các phương tiện dạy học. Vì vậy, trong bài
giảng vẫn cịn tình trạng “thầy nói trị nghe”, các phương pháp mới mang tính tích
cực như nêu vấn đề, chia nhóm hoạt động không được thực hiện thường xuyên, đồ
dùng và phương tiện dạy học ít được sử dụng, ít vận dụng tri thức liên môn và liên

hệ thực tiễn để dạy lịch sử. Hơn nữa, trong các giờ dạy lịch sử giáo viên chưa vận
dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học. Việc sử dụng công nghệ
thông tin chưa thành thạo, chưa hợp lí, có khi lại q lạm dụng khiến cho giờ dạy
trở nên nhàm chán. Vì vậy, học sinh học lịch sử một cách thụ động, không hào
hứng, thói quen nghe – ghi chép vẫn tồn tại ở các em. Có rất nhiều em nắm sự kiện
lịch sử một cách mơ hồ, khả năng so sánh, phân tích sự kiện ở các em cịn kém,
khơng giải quyết được vấn đề lịch sử khi có tình huống.
Trước thực trạng dạy học lịch sử ở trường THCS hiện nay và trước những
yêu cầu khách quan của đất nước, tôi nhận thấy rõ trách nhiệm của mình cần góp
một phần cơng sức vào sự nghiệp giáo dục. Vì vậy tơi đã cố gắng tìm ra nguyên
nhân của những tồn tại trên và đưa ra giải pháp hiệu quả trong dạy học lịch sử ở
trường THCS hiện nay. Đó là “Vận dụng linh hoạt các phương pháp và sử dụng
công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử ở trường THCS”.
Để thể hiện những nội dung đề tài nêu trên một cách hồn chỉnh qua bài học
lịch sử cụ thể, tơi chọn tiết 20, Bài 13 “Chiến tranh thế giới thứ nhất” (1914 –
1918) trong chương trình Lịch sử lớp 8 để trình bày.

2


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

II.NỘI DUNG
1.Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học lịch sử ở trường THCS.
Như đã trình bày ở trên, hiện nay ở trường THCS còn nhiều giáo viên vẫn
chưa nắm vững quan điểm đổi mới dạy học. Có người cho rằng đổi mới phương
pháp chính là thực hiện hồn tồn phương pháp mới, có người lại thể hiện mình
nắm vững quan điểm đổi mới là “đổi mới khơng có nghĩa là gạt bỏ hoàn toàn

phương pháp truyền thống...” nhưng khi dự giờ của đồng nghiệp lại đánh giá họ là
“nói nhiều” mặc dù họ chỉ thực hiện hoặc dẫn dắt vấn đề lịch sử mà thôi.
Để tránh sự tranh cãi và quan trọng nhất là đạt được mục tiêu giáo dục,
chúng ta cần thống nhất một quan điểm: Đổi mới phương pháp dạy học khơng có
nghĩa là gạt bỏ, thay thế hoàn toàn phương pháp truyền thống mà dạy học lịch sử là
phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương pháp mới hiện đại như: giải quyết vấn
đề, đóng vai, thảo luận nhóm với phương pháp truyền thống như trực quan, thuyết
trình, kể chuyện. Và khơng phải bài học lịch sử nào chúng ta cũng thực hiện rập
khuôn là thực hiện đầy đủ các phương pháp dạy học trên. Mà tuỳ loại bài để lựa
chọn các phương pháp thích hợp cho bài đó. Nhưng việc thực hiện đổi mới phương
pháp trong dạy học lịch sử là phải được thực hiện thường xuyên ở tất cả các loại
bài mới giúp chúng ta thực hiện thành công mục tiêu giáo dục đề ra.
Trong q trình dạy học ở trường THCS tơi nhận thấy rằng: tuy có nhiều
loại bài lịch sử, nội dung các bài học lịch sử khác nhau và phương pháp dạy học
lịch sử vơ cùng phong phú, nhưng có một số phương pháp sau đây mà giáo viên
cần tiến hành thường xuyên trong dạy học:
Trước hết là phương pháp thuyết trình : Bất cứ một bài học lịch sử nào
chúng ta cũng không thể tránh khỏi việc sử dụng phương pháp này. Bởi do đặc
trưng của bộ môn là tái tạo lịch sử. Muốn tái tạo lịch sử người giáo viên cần sử
dụng ngơn ngữ lời nói sinh động giàu hình ảnh để miêu tả, tường thuật, kể
chuyện, nêu đặc điểm nhân vật, sự kiện lịch sử hoặc dẫn dắt bài, mục bằng sự hiểu
biết kiến thức lịch sử của mình .
Ví dụ: Khi dạy Bài 2 “Cách mạng tư sản Pháp (1789 – 1794)” chương trình
lịch sử lớp 8, giáo viên có thể giới thiệu bài mới như sau: “Cách mạng tư sản đã
thành công ở một số nước mà chúng ta đã học và tiếp tục nổ ra trong đó nước Pháp
đạt đến sự phát triển cao. Vì sao cách mạng tư sản nổ ra và phát triển ở nước Pháp,

3



Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc
cách mạng trải qua những giai đoạn nào, ý nghĩa ra sao? Đó là vấn đề chúng ta cần
giải quyết hôm nay”.
Hoặc khi dạy Bài 6 “Các nước châu Phi” ở chương trình lịch sử lớp 9, giáo
viên có thể minh họa về sự khó khăn của châu Phi hiện nay để làm nổi bật sự kiện
lịch sử: “Hiện nay châu Phi cịn rất khó khăn trong cơng cuộc xây dựng đất nước
và phát triển kinh tế xã hội, là châu lục nghèo và kém phát triển nhất thế giới. Sản
lượng lương thực bình quân đầu người hiện nay chỉ bằng 70% của những năm 70.
Vào đầu những năm 60, châu Phi khơng đủ ăn, ¼ dân số đói kinh niên. Tỉ lệ dân số
của châu Phi cao nhất thế giới, ví dụ: Ruanda 5,2%/năm, Ănggơla, Nigiêria, Mali
là 5,1%...Tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới: Ghinê 70%, Môritani 69%, Marốc
64%..”
Hay khi dạy Bài 23 “Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỉ VII - IX”
trong chương trình lịch sử 6, giáo viên có thể nêu đặc điểm nhân vật của Mai Thúc
Loan “là người có nước da đen, khoẻ mạnh, thông minh”, Phùng Hưng là người
“vật được hổ”…
Hoặc khi tường thuật diễn biến của các cuộc kháng chiến chống quân xâm
lược Tống, Nguyên - Mông, Minh…trong chương trình lịch sử lớp 7, giáo viên
khơng thể khơng sử dụng phương pháp thuyết trình.
Rõ ràng bài học lịch sử nào cũng cần đến phương pháp thuyết trình của
người giáo viên. Tuy nhiên, chúng ta cũng thấy rằng phương pháp thuyết trình ln
đi liền với phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan.
Chẳng hạn khi dạy học Mục 3: “Chiến thắng Bạch Đằng” thuộc mục III
“Kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lược Nguyên (1287 – 1288)”, Bài 14 “Ba
lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên” trong chương trình lịch sử
lớp 7. Giáo viên dùng Lược đồ Chiến thắng Bạch Đằng để trình bày diễn biến:
“Ngày 9/4/1288, đồn thuyền do Ơ Mã Nhi có kị binh hộ tống rút về theo sông
Bạch Đằng, bấy giờ nước triều dâng cao che lấp cọc sông, một số thuyền nhẹ của
quân nhà Trần ra khiêu chiến rồi giả vờ thua chạy, giặc cho quân đuổi theo, lọt vào

trận địa mai phục. Đợi đến lúc triều xuống, từ hai bờ, quân ta đổ ra đánh phá, giặc
bị đánh bất ngờ hốt hoảng thi nhau tháo chạy, nhiều thuyền bị đắm. Giữa lúc đó
hàng loạt bè lửa xi nhanh theo nước triều đang xuống lao vào giặc. Tướng Ô Mã
Nhi bị bắt…”
Đồ dùng trực quan trong DHLS cũng vô cùng phong phú: tranh ảnh, phim tư
liệu, vật thật, bản đồ, sa bàn, bảng niên biểu, sơ đồ, bảng so sánh…Ưu thế của việc
sử dụng đồ dùng trực quan là tạo ra hình ảnh lịch sử cụ thể sinh động, chính xác.
Trong dạy học lịch sử, tôi nhận thấy rằng bất kì bài học lịch sử nào cũng cần
sử dụng đến đồ dùng trực quan.
4


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc
Ví dụ: Khi dạy học Bài 12 “Nước Văn Lang” trong chương trình lịch sử lớp
6, cần sử dụng sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang. Bài 12 “Đời kinh tế văn hố”
trong chương trình lịch sử lớp 7 cần đến đồ dùng tranh ảnh Văn miếu Quốc tử
giám, Chùa Một Cột, hình rồng thời Lí…Bài 13 “Chiến tranh thế giới thứ nhất”
(1914 – 1918) trong chương trình lịch sử lớp 8 cần sử dụng bản đồ, hình ảnh về
các loại vũ khí được sử dụng trong chiến tranh... Hoặc khi dạy Bài 18 “Đảng Cộng
Sản Việt Nam ra đời” trong chương trình lịch sử lớp 9, cần chuẩn bị bảng so sánh
sự kiện lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận cương tháng 10
năm 1930 của Trần Phú.
Ngày nay ở các nước phát triển, video là phương tiện kĩ thuật được sử dụng
thường xuyên trong dạy học lịch sử. Giáo viên có thể cho học sinh xem một đoạn
phim hoặc một đoạn tranh ảnh lịch sử để dẫn dắt tạo tình huống có vấn đề. Ở nước
ta, trong thời gian gần đây, giáo viên dạy lịch sử cũng đã cố gắng nhiều trong việc
sử dụng phim ảnh tư liệu để dạy học.
Ví dụ: Khi dạy Bài 16: “Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời
gian ở nước ngoài (1919 – 1925) trong chương trình lịch sử lớp 9, giáo viên dùng

phim tư liệu nói về những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian tại Pháp.
Hoặc khi dạy Bài 27 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân xâm lược Pháp
kết thúc (1953 – 1954)” giáo viên sử dụng đoạn phim tư liệu để học sinh thấy được
bộ đội ta kéo pháo vào trận địa Điện Biên Phủ. Hay khi dạy Bài 30 “Hồn thành
giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (1973 – 1975)” trong chương trình lịch
sử lớp 9, giáo viên có thể dùng phim tư liệu để trình bày về chiến dịch Hồ Chí
Minh.
Trong dạy học lịch sử ở trường THCS, giáo viên cũng cần thường xuyên sử
dụng các nguồn sử liệu để làm phong phú giờ dạy học lịch sử.
Nguồn sử liệu gồm các tác phẩm kinh điển, văn kiện lịch sử, ý kiến của nhân
vật, ý kiến của các nhà sử học…Thông qua nguồn sử liệu học sinh có thể phân
tích, đánh giá bình luận được sự kiện lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy học Bài 16 “Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngồi
trong những năm 1919 – 1925” trong chương trình lịch sử lớp 9, giáo viên có thể
đưa ra nguồn sử liệu trích từ “Hồi kí con đường dẫn tơi đến chủ nghĩa Mác
-Lênin”, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng viết: “Luận cương của Lênin làm cho tôi cảm
động phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi
một mình trong phịng nhỏ mà tơi nói to lên như đang nói trước quần chúng đơng
đảo: Hỡi đồng bào bị đoạ đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là
con đường giải phóng chúng ta”. Từ nguồn sử liệu đó, giáo viên có thể tổ chức
hướng dẫn học sinh hiểu được tâm trạng của Nguyễn Ái Quốc, đồng thời giải
quyết được được vấn đề đặt ra: “Tại sao Người có tâm trạng đó?”
5


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc
Ngồi những phương pháp trên, trong bài giảng lịch sử giáo viên còn thường
xuyên sử dụng đến phương pháp dạy học nêu vấn đề. Đây là một trong những
phương pháp dạy học có tiềm năng trong việc phát huy tính tích cực chủ động của

học sinh. Bản chất của dạy học nêu vấn đề là tạo nên những chuỗi tình huống có
vấn đề và điều khiển hoạt động của học sinh để học sinh tự giải quyết vấn đề đó.
Ví dụ: Khi dạy Tiết 3, bài 14 “Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên Mông
xâm lược” trong chương trình lịch sử lớp 7, giáo viên đưa ra vấn đề để học sinh
giải quyết “Vì sao quân Nguyên đã bị thất bại nặng nề trong cuộc chiến tranh xâm
lược Đại Việt lần thứ 2 chúng lại tiếp tục xâm lược lần thứ 3?”. Để giải quyết được
vấn đề trên giáo viên có thể đặt một số câu hỏi gợi mở liên quan đến tiết học trước
để học sinh thảo luận, tìm tịi câu trả lời và kết luận rằng: “Do chúng có âm mưu
xâm lược nước ta từ lâu và sau thất bại chúng muốn rửa nhục”.
Như vậy để giải quyết được vấn đề, giáo viên cần lựa chọn các câu hỏi gợi
mở, tổ chức học sinh giải quyết vấn đề. Đây chính là sự thực hiện phương pháp
đàm thoại gợi mở (phương pháp vấn đáp) không thể thiếu trong dạy học lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy mục 3 “Thế nào là chế độ chiếm hữu nô lệ”, Bài 5 “Các quốc gia cổ đại
phương Tây” trong chương trình lịch sử lớp 6. Để học sinh nắm được khái niệm chế độ chiếm
hữu nô lệ. Giáo viên treo bảng so sánh xã hội phương Đông và phương Tây:

Phương Đông

Phương Tây

Quý tộc

Chủ nô (bao gồm cả
dân tự do và quý tộc)

Nơng dân cơng xã

Nơ lệ (lực lượng chính
trong sản xuất)


Nơ lệ trong gia đình q tộc
Giáo viên đặt câu hỏi: “Em hãy nêu điểm khác nhau về tình hình xã hội của
phương Đông và phương Tây?”. Sau khi học sinh trả lời, giáo viên kết luận rằng:
“sự khác nhau về giai tầng dẫn đến sự khác nhau về chế độ chính trị”. Để thấy
được sự khác nhau về chế độ chính trị giáo viên lại tiếp tục đặt ra các câu hỏi: “Em
hãy cho biết chế độ chính trị của các quốc gia cổ đại phương Đông?” (là chế độ mà
vua có quyền lực tối cao nhất có quyền hành quyết định tất cả nên gọi là chế độ
chuyên chế). “Ở phương Tây, chủ nơ có vai trị như thế nào?”. Sau khi học sinh trả
lời giáo viên kết luận rằng: “Ở phương Tây chủ nơ có quyền lực nhất và có quyền
hành quyết định mọi việc (chủ nơ bao gồm cả dân tự do và quý tộc) nên chế độ
chính trị là dân chủ chủ nơ”.
Trong q trình dạy học lịch sử, việc tổ chức học sinh thảo luận nhóm,
thảo luận cả lớp là một trong những phương pháp tích cực. Thơng qua đó, giáo
6


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc
viên tạo điều kiện để học sinh nêu lên các vấn đề cần tìm hiểu, giải quyết vấn đề tự
đặt ra hoặc do giáo viên cung cấp. Để giải quyết vấn đề giáo viên đặt các câu hỏi
gợi mở và khuyến khích học sinh bày tỏ ý kiến riêng của mình, động viên các em
nên mạnh dạn trình bày mà khơng sợ sai thơng qua nói hoặc viết ra giấy. Từ đó,
học sinh biết cách học tập lịch sử theo tinh thần đổi mới, tự học, tự khám phá phát
hiện vấn đề lịch sử một cách chủ động.
Ví dụ: Khi dạy Mục II: Những năm đầu hoạt động của nghĩa quân Tây Sơn,
Tiết 37, Bài 19 “Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427)” trong chương trình lịch
sử lớp 7, giáo viên có thể đưa ra các vấn đề cho các nhóm thảo luận và tìm câu trả
lời như sau:

Để phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập lịch sử, bên

cạnh những phương pháp dạy học được trình bày ở trên, giáo viên cần tổ chức cho
học sinh tự làm việc nhiều hơn với sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo do
giáo viên cung cấp. Thơng qua đó từng bước rèn luyện cho học sinh về phương
pháp học tập, nghiên cứu lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy Mục 2 “Người tinh khơn sống thế nào?”, Bài 3 “Xã hội nguyên thuỷ”
trong chương trình lịch sử lớp 6, giáo viên yêu cầu học sinh tự làm SGK, từ đoạn “Người tinh
khôn không sống theo bầy…vui hơn” và làm bài tập:

Nội dung

Người tối cổ

Người tinh khôn

Thời gian
Tổ chức xã hội
Đời sống vật chất

7


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc
Đời sống tinh thần
Sau khi học sinh làm xong bài tập trên, giáo viên tiếp tục yêu cầu học sinh:
“Em hãy so sánh cuộc sống của Người tối cổ và Người tinh khơn?”.
Trong q trình dạy học, để khắc sâu kiến thức lịch sử trong trí nhớ của học
sinh và để củng cố bài học tốt nhất đó là sử dụng bản đồ tư duy. Giáo viên có thể
vẽ bản đồ tư duy để củng cố bài học. Cũng có thể hướng dẫn và yêu cầu học sinh
tự vẽ bản đồ tư duy để các em nắm được ngay kiến thức cơ bản của bài học.

Ví dụ: Khi dạy Tiết 20, Bài 13 “Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918)
trong chương trình lịch sử lớp 8, giáo viên vẽ bản đồ tư duy để củng cố lại toàn bộ
nội dung cơ bản của bài học như sau:

Như vậy, trong dạy học lịch sử, phương pháp dạy học vô cùng phong phú.
Để giải quyết từng vấn đề lịch sử, giáo viên có thể kết hợp một lúc nhiều phương
pháp dạy học, sử dụng các phương pháp dạy học không tách rời nhau mà kết hợp
với nhau chặt chẽ sẽ giúp bài giảng sinh động gây cảm hứng học tập cho học sinh.
Ngoài những phương pháp dạy học thường xuyên được thực hiện ở trên, giáo viên
có thể sử dụng một số phương pháp khác để áp dụng thích hợp trong từng loại bài
như: trị chơi lịch sử, điền gắn các kí hiệu trên bản đồ, lược đồ, lập bảng thống kê
các sự kiện lịch sử hoặc đóng vai nhân vật lịch sử…Với sự phát triển của khoa học
kĩ thuật hiện nay, việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã và đang góp
phần đáng kể trong việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử. Cùng với việc vận
8


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc
dụng linh hoạt các phương pháp và sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch
sử ở trường THCS, giáo viên cũng cần quan tâm đến những hình thức dạy học lịch
sử nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, chẳng hạn như: dạy học ở
lớp, bảo tàng, thực địa, ngoại khố, thi tìm hiểu lịch sử…
2. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử ở trường THCS.
Như chúng ta biết, việc dạy học lịch sử mang tính đặc thù riêng. Lịch sử là
những gì đã diễn ra trong quá khứ. Để tái hiện lịch sử một cách sống động như
đang diễn ra ở thì hiện tại, rất cần đến phương tiện dạy học hiện đại để đáp ứng yêu
cầu đó. Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ II, khoá
VIII về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì mới đã
yêu cầu ngành giáo dục phải: “…Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và

phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học bảo đảm điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh”.
Trong các trường THCS hiện nay trên cả nước nói chung và ở thành phố
Vinh nói riêng, giáo viên dạy lịch sử đã và đang tích cực sử dụng phương tiện dạy
học hiện đại. Từ máy vi tính, từ mạng Internet, mạng nội bộ, giáo viên truy cập,
tìm tịi tư liệu gồm: những đoạn phim, tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, âm thanh để
soạn thảo giáo án điện tử. Phầm mềm để soạn thảo giáo án hiện nay thông dụng
vẫn là phần mềm Pownpoint. Tuy vậy vẫn còn nhiều giờ dạy bằng máy chiếu chưa
đạt hiệu quả cao. Qua tìm hiểu tơi thấy tồn tại ở các tiết dạy học máy chiếu là giáo
viên đưa vào bài dạy quá nhiều hình ảnh chỉ mang tính trình chiếu mà ít u cầu
học sinh khai thác. Câu hỏi nêu vấn đề đặt ra quá nhiều làm kiến thức bài giảng trở
nên dàn trải, ít chiều sâu. Vẫn còn hiện tượng giáo viên chưa thành thạo về máy
tính nhưng để bằng đồng nghiệp của mình, họ đã nhờ người khác soạn thảo giáo
án. Vì thế khi dạy học, việc giảng bài và điều khiển máy khơng ăn khớp, rời rạc
làm mất đi tính sư phạm. Từ thực tế đó cho chúng ta thấy việc sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học lịch sử hiện nay là hết sức cần thiết và nếu sử dụng một
cách hợp lí sẽ đem lại hiệu quả cao trong dạy học nhưng nếu quá lạm dụng hoặc
chưa thành thạo sẽ gây tác động trở lại, làm mất hứng thú học tập của học sinh.
Để sử dụng công nghệ thông tin hợp lí trong dạy học lịch sử, gây hứng thú
học tập của học sinh và nâng cao hiệu quả dạy học, giáo viên cần nắm vững một số
vấn đề sau:
Thứ nhất là khâu soạn giáo án điện tử:
-Thông thường có 2 cách để soạn:
Một là trình bày tồn bộ nội dung bài giảng gồm cả kênh hình và kênh chữ.
Sau đây là một số trang ví dụ:

9


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT

trong d¹y häc

10


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

Hai là chỉ trình bày tiêu đề, mục đề, hình ảnh, phim tư liệu, lược đồ, bản đồ,
bảng biểu, yêu cầu thảo luận nhóm, bản đồ tư duy.
11


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc
Sau đây là một số trang ví dụ:

12


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

13


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

Trong q trình giảng dạy ở trường THCS, tôi nhận thấy rằng giáo viên nên

chọn cách soạn thứ hai để phục vụ bài giảng tốt hơn. Máy chiếu là phương tiện dạy
học để giáo viên chuẩn bị đầy đủ về phim tư liệu, tranh ảnh, lược đồ, bản đồ, các
yêu cầu thảo luận nhóm và khi dạy giáo viên sử dụng bảng đen để trình bày kiến
thức cơ bản của bài học sẽ tạo nên sự giao lưu gần gũi giữa giáo viên và học sinh.
Như thế cũng phù hợp với tâm lí, khả năng tiếp cận máy chiếu và tiếp nhận kiến
thức lịch sử của các em. Tốc độ tiếp nhận kiến thức, ghi nhớ của các em cịn chậm
cho nên nếu soạn giảng tồn bộ trên máy chiếu thì khi giáo viên trình giảng các em
sẽ cảm thấy bài giảng hơi nhanh, nhiều em không ghi kịp kiến thức cơ bản…
Thứ hai là về hình thức của trang giáo án: Nền của trang giáo án nên chọn
màu trắng để dễ trang trí. Khơng nên trang trí rườm rà, khơng nên đưa hình động
nhấp nháy khiến học sinh mất tập trung vào bài học. Phong chữ nên chọn phong
Times New Roman hoặc VNI-Times, cỡ chữ dành cho tiêu đề chọn cỡ 20, chữ in
hoa, màu đỏ đun. Cỡ chữ thể hiện ở trong phần nội dung nên chọn cỡ 18, màu
xanh đậm vừa trang nhã, vừa dễ nhìn phù hợp với phơng nền của trang giáo án là
màu trắng.
Thứ ba là về nội dung trong các trang giáo án, giáo viên nên chọn tranh ảnh
phim tư liệu, lược đồ, bản đồ, bảng so sánh thể hiện đúng nội dung, mức độ vừa
phải để có thời gian yêu cầu học sinh khai thác.
Thứ tư là việc vẽ bản đồ tư duy trên máy tính: Để vẽ được bản đồ tư duy
trên máy tính, địi hỏi giáo viên phải cài đặt phần mềm Minmap. Chúng ta có thể
download phần mềm này từ mạng internet về máy tính của mình hoặc sao chép từ
đĩa vi tính do nhà trường cung cấp. Muốn tạo được bản đồ tư duy, chúng ta mở
ConcepDrawMap ra, sau đó trình bày nội dung cơ bản của bài học. Sau khi vẽ
xong trên máy, để sử dụng được bản đồ tư duy giáo viên cần phải tiến hành thêm
một cơng đoạn nữa là đăng xuất nó thành một file ảnh rồi cài vào slide trên bài
giảng điện tử. Nếu khơng thực hiện các cơng đoạn đó thì giáo viên khơng thể thành
cơng.
14



Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc
Đặc biệt lưu ý khi giảng dạy bằng giáo án điện tử, giáo viên không nên copy
bài giảng đăng trên mạng hoặc sử dụng bài soạn của người khác để phục vụ cho
bài giảng của mình, mà chỉ nên tham khảo để xây dựng bài giảng theo tư duy của
mình cho tốt hơn, khoa học hơn. Để xây dựng được một giáo án điện tử hồn
chỉnh, địi hỏi người giáo viên phải chịu khó, phải kiên nhẫn, phải nghiên cứu và
trăn trở thực sự về cách soạn, cách trình bày nội dung cũng như biết cách hiệu ứng
trình tự nội dung trong các slide. Ban đầu, chúng ta thấy công việc này khá phức
tạp, mất thời gian và không kém phần mệt mỏi, nhưng sau vài lần tự soạn bài trên
máy, chúng ta sẽ có thêm kinh nghiệm, lâu dần sẽ trở nên thành thạo hơn.
3. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và sử dụng công nghệ
thông tin vào một bài học lịch sử cụ thể.
Trong quá trình dạy học ở trường THCS nhờ vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học và sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học lịch sử nên tôi đã thành
công rất nhiều tiết dạy.
Tôi xin được chọn Tiết 20, Bài 13 “Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 –
1918)” trong chương trình lịch sử 8 để thể hiện nội dung của đề tài.
CHƯƠNG IV
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914-1918)
Tiết 20 - Bài 13. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 -1918)
I. Mục tiêu bài học
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm:
1. Kiến thức
- Hiểu được Chiến tranh thế giới thứ nhất là cách giải quyết mâu thuẫn giữa đế
quốc với đế quốc vì bản chất của đế quốc là gây chiến tranh xâm lược. Bọn đế
quốc ở cả hai phe đều phải chịu trách nhiệm về hậu quả của chiến tranh.
- Nắm được các giai đoạn và qui mơ, tính chất và những hậu quả tai hại của nó đối
với xã hội lồi người.
- Chỉ có Đảng Bơn-sê-vích Nga, do Lê-nin đứng đầu lãnh đạo giai cấp vô sản và

các dân tộc Nga làm lên thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga 1917.
2. Tư tưởng, tình cảm
Giáo dục tinh thần đấu tranh chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ hồ bình, ủng hộ
cuộc đấu tranh nhân dân các nước vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
3. Kĩ năng
- Nắm được các khái niệm: "Chiến tranh đế quốc”
15


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc
- Biết trình bày diễn biến cơ bản của cuộc chiến tranh trên bản đồ.
- Bước đầu đánh giá một số vấn đề lịch sử như nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân
trực tiếp, tính chất của cuộc chiến tranh.
II. Phương tiện và đồ dùng dạy học.
- Máy chiếu, máy vi tính.
- Bản đồ Chiến tranh thế giới thứ nhất, lược đồ thể hiện sự phát triển không đều
của CNTB, bảng thống kê các cuộc chiến tranh đầu tiên, thống kê thiệt hại sau
chiến tranh.
- Tranh ảnh và những mẩu truyện lịch sử về Chiến tranh thế giới thứ nhất.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi : Quan sát bức ảnh trên màn hình và cho biết ơng là ai? Ơng đã có cơng
lao như thế nào đối với sự phát triển của Nhật Bản?
2. Giới thiệu bài mới:
3. Dạy và học bài mới:

16



Hoạt động của GV và HS

Kiến thức cần đạt

I.Nguyên
đến
VËn dông linh hoạt các phơng pháp
và sử nhõn
dụng dn
CNTT
trong dạy họcchin tranh
* Tổ chức thực hiện
- GV hỏi học sinh: Nguyên nhân sâu xa của 1.Nguyên nhân sâu xa
chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?
? Để trả lời câu hỏi trên em hãy cho biết tình
hình các nước đế quốc cuối thế kỉ XIX?
-Gv trình chiếu biểu đồ thể hiện sự phát triển
không đều của CNTB cuối thế kỉ XIX:

-HS dựa vào SGK, biểu đồ trình chiếu trên máy
trả lời câu hỏi.
GV nhận xét, bổ sung và kết luận

- Do sự phát triển không đều
của CNTB dẫn đến những
mâu thuẫn về thuộc địa

GV chiếu lược đồ các nước đế quốc và thuộc
địa:


?Quan sát lược đồ em có nhận xét gì về tình hình
thuộc địa cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
- HS trả lời và GV kết luận: “Cuối thế kỉ XIX,
mặc dù Mĩ, Đức vươn lên vị trí số 1 và số 2 về
kinh tế nhưng hầu hết thuộc địa lại nằm trong tay
các đế quốc Anh, Pháp. Đó cũng chính là ngun
nhân dẫn đến những cuộc chiến tranh đầu tiên
giữa các đế quốc”
-Gv chiếu bảng thống kê những cuộc chiến tranh
đế quốc đầu tiên và trình bày.

17


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

Dặn dị:
- HS học bài cũ
- Làm bài tập: Lập niên biểu diễn biến của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất
(1914-1918)
18


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

III. KẾT LUẬN
Trong q trình giảng dạy ở trường THCS, kể từ năm 2001 - tôi vào ngành
giáo dục - cho đến nay, nhất là trong hai năm học gần đây: đó là năm học 2010 2011 và 2011 – 2012, bằng việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và sử

dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử tôi đạt được một số kết quả sau:
Thứ nhất: Việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học lịch sử giúp tôi ngày càng vững vàng về chuyên môn và
năng lực sư phạm hơn.
Để đạt được điều này, tôi đã dày công trong việc chuẩn bị bài, nghiên cứu tài
liệu về chuyên môn lịch sử, về phương pháp dạy học lịch sử, về kiến thức liên
môn, nhất là chuyên cần học vi tính (cách soạn thảo các slide, hiệu ứng của nó).
Để phục vụ tốt cho bài giảng công việc chuẩn bị về đồ dùng trực quan khơng
kém phần quan trọng. Tơi đã cố gắng tìm tịi tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, phim tư
liệu, chuẩn bị bảng, biểu rất công phu và nghiên cứu tỉ mỉ để nêu vấn đề phù hợp
với nội dung bài học yêu cầu học sinh khai thác.
Để học sinh nắm vững kiến thức của bài học, một trong những biện pháp
hữu hiệu là giáo viên cần sử dụng bản đồ tư duy sau cuối mỗi bài học lịch sử.
Trong quá trình dạy học tơi thường xun có ý thức kết hợp linh hoạt các phương
pháp giảng dạy để tạo sự hứng khởi trong học tập cho học sinh. Khi soạn các slide
giáo án điện tử tôi lại tiếp tục nghiên cứu bài soạn trên giấy với bài soạn trên máy
để trong quá trình giảng bài thể hiện nhuần nhuyễn các phương pháp.
Thứ hai: Việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và sử dụng công nghệ
thông tin trong dạy học lịch sử khiến cho học sinh tích cực hoạt động hơn, có ý
thức tự nghiên cứu và tìm hiểu lịch sử, hăng say phát biểu xây dựng bài, nắm vững
được kiến thức cơ bản, làm được các bài tập lịch sử, chăm học bài cũ, có em cịn
đặt ra được câu hỏi tình huống để các học sinh khác và giáo viên suy nghĩ đưa ra
câu trả lời. Trong quá trình kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết, kiểm
tra học kì, các em làm bài nghiêm túc, khơng quay cóp, trao đổi. Có em làm bài
xong khi chưa hết thời gian qui định.
Tôi nhận thấy sự tiến bộ trong học tập của các em thông qua điểm số mà các
em đạt được, số điểm giỏi điểm khá ngày càng nhiều hơn.
Sau đây tôi xin được đưa ra bảng so sánh tỉ lệ kết quả học tập học kì I và học
kì II của các lớp 8 trong năm học 2010 – 2011 để chúng ta thấy được sự tiến bộ của
các em:


19


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

Khối Sĩ
lớp

Giỏi

số HK I
9%

Khá

HK
II

HK I

Trung bình

HK
II

Yếu

Kém


HK I

HK II

HK I

HK II

HK

HK

I

II

8A

33

12% 30% 27%

61%

61%

0

0


0

0

8B

49 20% 22% 41% 39%

39%

39%

0

0

0

0

8C

36

5%

5%

33% 39%


58%

56%

4%

0%

0

0

8D

44

9%

9%

36% 39%

55%

52%

0

0


0

0

8E

34

6%

6%

20% 26%

68%

65%

6%

3%

0

0

8G
8H


39 10% 10% 15% 15%
43 14% 14% 35% 42%

71%
51%

75%
44%

4%
0

0%
0

0
0

0
0

Quả thực để đạt hiệu quả cao trong dạy học lịch sử là một vấn đề khơng phải
dễ. Nhưng vì sự nghiệp của giáo dục, vì tương lai của đất nước, chúng ta cần sự nỗ
lực và lịng nhiệt huyết thì mọi khó khăn sẽ được đẩy lùi. sự kết hợp linh hoạt các
phương pháp dạy học và sử dụng công nghệ thông tin đã đem lại hiệu quả trong
nhiều bài giảng lịch sử của bản thân tôi và nhiều giáo viên khác. Vì thế, tơi hi vọng
các thầy cơ giáo quan tâm đến đề tài nhỏ này.
Rất mong quý thầy cô tiếp tục đóng góp ý kiến để chúng ta ngày càng đạt
nhiều kết quả cao trong dạy học lịch sử ở trường THCS.


20


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

MỤC LỤC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn

II. NỘI DUNG
1. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học lịch sử ở trường THCS.
2. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử ở trường

Trang

1
1
2

3
3
8

THCS
3. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và sử dụng công
nghệ thông tin vào một bài học lịch sử cụ thể


III. KẾT LUẬN

14

25

21


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử trường THCS –
Phan Ngọc Liên (chủ biên) – NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS mơn Địa lí –
Lịch sử - Giáo dục công dân lớp 7 – Bộ Giáo dục.
3. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử Trung học cơ sở Vũ Ngọc Anh – NXB Giáo dục.
4. Luật Giáo dục 12 – 1998
5. Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XI 4 – 2001
6. Sách giáo khoa lịch sử lớp 6 - NXB Giáo dục
7. Sách giáo khoa lịch sử lớp 7 - NXB Giáo dục
8. Sách giáo khoa lịch sử lớp 8 - NXB Giáo dục
9. Sách giáo khoa lịch sử lớp 9 - NXB Giáo dục
10.Sách giáo viên lịch sử lớp 6 – NXB Giáo dục
11.Sách giáo viên Lịch sử lớp 8 – NXB Giáo dục
12.Thiết kế bài giảng Lịch sử lớp 7 - NXB Hà Nội
13.Thiết kế bài giảng Lịch sử lớp 9 - NXB Hà Nội
14.Chuyên đề “Một số vấn đề đổi mới phương pháp” tiếp thu tháng 8/ 2008

15.Chuyên đề Lịch sử - tiếp thu tháng 12/2009
16.Chuyên đề Lịch sử - tiếp thu tháng 8/2010
17.Chuyên đề “Chuẩn kiến thức kĩ năng trong dạy học lịch sử”- tiếp thu tháng
2/2011.
18.Phương pháp luận sử học - Phan Ngọc Liên – Đại học sư phạm Hà Nội.

22


Vận dụng linh hoạt các phơng pháp và sử dụng CNTT
trong d¹y häc

23



×