Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.12 KB, 21 trang )

Lí Luận Chung Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu
Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
Doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.Vị trí vai trò của nguyên vật liệu:
- Ta đợc biết nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia một lần vào
chu kỳ sản xuất; nó chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm do
nó tạo ra.
Vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là yếu tố không thể thiếu đợc
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Trong các Doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là tài
sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Nguyên vật liệu rất đa dạng, phong phú về
chủng loại, phức tạp về kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất; vật liệu luôn chuyển hoá,
biến đổi về mặt hiện vật và giá trị.
Mặt khác, trong quá trình sản xuất vật liệu là yếu tố dễ bị lãng phí, mất mát nhất
trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Do vậy vật liệu đòi hỏi phải có những
phơng pháp quản lý thích hợp, mang tính khoa học và thực tiễn cao.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp
thời hay không sẽ ảnh hởng rất lớn đến kế hoạch sản xuất của Doanh nghiệp; sản
xuất không thể tiến hành đợc nếu không có nguyên vật liệu. Khi đã có đầy đủ
nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra có chất lợng tốt hay xấu, có đợc thị trờng
đánh giá cao hay không lại phụ thuộc phần lớn vào chất lợng của vật liệu. Ta đợc biết
chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng nh giá
thành sản phẩm. Do vậy, tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu ở các
khâu thu mua; bảo quản dự trữ; và để hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
có ý nghĩa quan trọng, làm cho Doanh nghiệp có thể đạt tới lợi nhuận cao, có thể
đứng vững trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trờng.
1 .1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý:
Do đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất
nên việc quản lý vật liệu đòi hỏi phải luôn luôn chặt chẽ. Do vật liệu thuộc nhóm


hàng tồn kho và là tài sản lu động của Doanh nghiệp nên việc quản lý vật liệu phải
dựa trên cả hai chỉ tiêu số lợng ( hiện vật) và giá trị. Mỗi loại sản phẩm sản xuất đợc
sử dụng nhiều chủng loại vật liệu khác nhau, đợc thu mua từ nhiều nguồn khác nhau,
giá cả của vật liệu thì thờng xuyên biến động trên thị trờng. Vì vậy để tăng cờng
công tác quản lý vật liệu phải theo dõi ở tất cả các khâu. Từ khâu thu mua, bảo quản,
sử dụng, dự trữ, kiểm kê vật liệu.
Yêu cầu cụ thể của công tác quản lý vật liệu trong từng khâu là:
Khâu thu mua: Để sản xuất sản phẩm phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu
khác nhau, mỗi loại vật liệu đều có công dụng riêng, đối với quá trình thu mua phải
quản lý chặt về mặt khối lợng, chất lợng, giá cả, chủng loại. Giá mua và chi phí mua
của vật liệu phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác, kế hoạch mua vật liệu phải đúng
tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm hợp lý trên cơ sở định mức và dự trữ chi phí;
điều này ảnh hởng quan trọng đến hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng thu nhập, tích luỹ cho Doanh nghiệp. Đồng thời phải thờng xuyên và định kỳ
phân tích tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất. Vì vậy, trong
quá trình sử dụng phải tổ chức tốt công tác ghi chép, phản ánh đúng tình hình sản
xuất; xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khâu dự trữ, bảo quản: Phải xác định đúng định mức tối đa, tối thiểu trong dự
trữ vật liệu không gây ứ đọng để tăng vòng quay của vốn, hoạch gián đoạn trong sản
xuất kinh doanh vì thiếu vật liệu. Trong quá trình bảo quản phải bảo quản theo đúng
chế độ quy định, tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi để vật liệu không bị thất
thoát, h hỏng ảnh hởng đến chất lợng của sản xuất.
Khâu kiểm kê: Kiểm tra định kỳ số vật liệu tồn kho để phát hiện kịp thời các
nguyên nhân thừa, thiếu vật liệu kém phẩm chất để đa ra các biện pháp xử lý cho phù
hợp.
Tóm lại: Quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản của Doanh nghiệp.
1.13 Nhiệm vụ của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
trong Doanh nghiệp.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng , kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói
riêng, là công cụ quản lý trực tiếp của mỗi đơn vị. Hạch toán kế toán nguyên vật liệu
là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất dự trữ nguyên vật
liệu. Thông qua tài liệu kế toán vật liệu còn biết đợc chất lợng, chủng loại vật liệu có
đảm bảo hay không, để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ yêu
cầu quản lý vật liệu, từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý Doanh
nghiệp. Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh
nghiệp sản xuất nh sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển,
bảo quản tình hình xuất nhập tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế của vật liệu đã
thu mua và nhập kho. Doanh nghiệp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
vật liệu về mặt số lợng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời,
đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của Doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu và tình hình
hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng
hoặc kém, mất phẩm chất. Tính toán xác định chính xác số lợng và giá trị vật liệu
thực tế đa vào sử dụng đã đợc tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ
chính xác giá trị vật liệu đã tiêu hao vào đối tợng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu tồn kho theo đúng chế độ quy định của
Nhà nớc, lập báo cáo về vật liệu cho công tác quản lý, tiến hành phân tích tình hình
thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm đa ra đầy đủ các thông
tin cho quá trình sản xuất.
Tóm lại, với vai trò và nhiệm vụ nh trên kế toán vật liệu đã trở thành một thành
phần quan trọng trong hệ thống kế toán Doanh nghiệp; tổ chức tốt công tác kế toán
vật liệu sẽ góp phần thúc đẩy cung ứng kịp thời, đồng bộ vật liệu cần thiết cho sản

xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu, từ đó hạ thấp đợc chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm làm lợi nhuận của Doanh nghiệp tăng lên.
1.2 Tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1.1. Phân loại:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu đợc sử dụng có nội dung kinh tế và
chức vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh; có tính năng lý hoá khác nhau. Bởi vậy
để có thể quản lý vật liệu một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý, đảm bảo sử dụng vật
liệu có hiệu quả thì phải tiến hành phân loại vật liệu theo từng tiêu thức nhất định.
Việc phân loại nguyên vật liệu cũng tuỳ thuộc vào từng loại hình Doanh nghiệp
và từng ngành sản xuất khác nhau. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị
trong Doanh nghiệp, vật liệu đợc chia thành những loại sau:
- Nguyên vật liệu chính ( bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài). Đối với các
Doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành
nên thực thể của sản phẩm: Nh sắt thép trong Doanh nghiệp chế tạo máy, xây dựng
cơ bản, bông trong các Doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các Doanh nghiệp may. Đối
với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm ví
dụ: sợi mua ngoài trong các Doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là nguyên vật liệu chính.
- Vật liệu phụ: Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm nh làm tăng chất lợng sản phẩm, chất lợng nguyên vật liệu chính hoặc phục
vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm nh các loại
thuốc tây, nhuộm, sơn, dầu nhờn...
- Nhiên liệu: Trong Doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu bao gồm các loại bao gồm
ở thể khí, lỏng, rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phơng
tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất nh than, củi, ga.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.

- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm nh gỗ, sắt thép hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
Việc phân loại nh trên đã giúp cho kế toán tổ chức các tài sản để phản ánh tình
hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đồng thời giúp Doanh nghiệp biết đợc nội dung kinh tế và vai trò chức năng
của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra biện pháp
quản lý và sử dụng vật liệu một cách thích hợp nhất. Căn cứ vào mục đích, công
dụng của vật liệu cũng nh nội dung quy định phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên
các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ sản xuất ở phân xởng,
tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý ở Doanh nghiệp.
Việc phân loại nh trên giúp cho Doanh nghiệp tổ chức hạch toán chi tiết tới từng
loại, thứ vật liệu, biết đợc mục đích của vật liệu xuất dùng. Từ đó tính đợc giá thành
một cách chính xác, có biện pháp tiết kiệm đợc vật liệu một cách hợp lý, xem xét
ngay đợc bộ phận nào sử dụng vật liệu không hợp lý để có biện pháp xử lý kịp thời.
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Vật liệu nhập do mua ngoài.
- Vật liệu tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
- Vật liệu nhập do góp vốn liên doanh hoặc do tài trợ từ các tổ chức
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc từng nguồn nhập của nguyên
vật liệu để có những biện pháp sử lý.
1.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu
đảm bảo chân thực và chính xác theo nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành
vật liệu thuộc tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho phải đợc đánh giá theo giá
vốn thực tế. Tuy nhiên do đặc điểm của vật liệu có những chủng loại, giá cả thờng
xuyên biến động, đồng thời để giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày,
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu
trên các sổ chi tiết. Nếu Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình

hình nhập xuất hàng ngày thì cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán.
1.2.1.2(a). Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho:
Trong Doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực
tế khác nhau do chi phí khác nhau. Trong từng trờng hợp giá vốn thực tế vật liệu
nhập đợc xác định nh sau:
Đối với vật liệu mua ngoài:
Trị giá vốn Giá mua Chi phí Các khoản chiết
thực tế vật = ghi trên + mua - khấu, giảm giá
liệu nhập kho hoá đơn thực tế nếu có
Chi phí mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản, bảo hiểm,
chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng.
Giá thực tế ở những Doanh nghiệp thực hiện luật thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp trực tiếp hoặc những đơn vị không thực hiện luật thuế giá trị gia tăng hoạt động
đợc trang trải bằng nguồn kinh phí riêng. Giá thực tế vật liệu mua ngoài còn bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đối với vật liệu các Doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Trị giá vốn thực Giá thực tế của vật Chi phí gia
tế vật liệu nhập = liệu xuất kho để + công chế
kho gia công chế biến biến
Đối với vật liệu Doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn Giá thực tế của Chi phí Số tiền phải trả
thực tế vật = vật liệu xuất thuê + vận chuyển + cho đơn vị gia
liệu nhập kho công chế biến vật liệu công chế biến
Và cả thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu Doanh nghiệp thực hiện luật thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hoặc các dịch vụ và hoạt động dự án, hoạt động có
nguồn kinh phí riêng.
Đối với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức cá nhân tham gia góp vốn
liên doanh thì: Trị giá vốn thực tế, vật liệu nhận vốn góp liên doanh là do hội
đồng liên doanh đánh giá.

Đối với vật liệu thu hồi: Đợc đánh giá theo giá ớc tính.
1.2.1.2(b). Giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Vật liệu đợc thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá thực tế của từng
lần nhập, đợt nhập khác nhau. Vì thế khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định đ-
ợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau. Để tính trị giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền ( giá thực tế bình quân của số tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ).
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào số lợng xuất
kho trong kỳ và đơn giá bình quân để tính.
Giá vốn thực tế của = Số lợng xuất x Đơn giá thực tế
vật liệu xuất kho kho bình quân

Đơn giá thực tế
bình quân =
Trị giá thực tế của vật liệu
tồn đầu kỳ +
Số lợng tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế của vật liệu
nhập trong kỳ
Số lợng nhập trong kỳ
Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này thì giáthực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng
vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá vốn thực tế của = Số lợng x Đơn giá thực tế
vật liệu xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ
Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ = __________________________________
Số lợng tồn kho đầu kỳ

Tính theo giá nhập sau xuất trớc:
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập, và giả thiết hàng nào nhập trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số l-
ợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc. Tính theo đơn giá nhập
trớc đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại tính theo đơn giá thực tế
lần nhập tiếp theo. Nh vậy, giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần sau.
Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc:
Theo phơng pháp này phải xác định dựoc đơn giá thực tế của từng lần nhập kho
và giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho
tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng,
số còn lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế
vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế vật liệu thuộc lần nhập đầu kỳ.
Tính theo đơn giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này yêu cầu Doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi vật liệu theo từng
lô hàng khi xuất kho, vật liệu thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn
giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
1.2.1.2(c). Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Đối với các Doanh nghiệp có chủng loại vật liệu lớn, giá cả luôn biến động việc
nhập xuất vật liệu luôn diễn ra thờng xuyên hàng ngày thì việc hạch toán theo giá
thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức. Do đó, kế toán vật liệu có thể sử dụng
giá hạch toán để hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày. Giá hạch toán là loại giá ổn
định do Doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên
ngoài. Hàng ngày kế toán phải phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu theo giá hạch
toán, cuối kỳ phải tính theo giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính ra giá thực tế ta phải thực hiện nh sau:
Trớc hết phải xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu, ký hiệu
( H).
Hệ số giá
vật liệu
Trị giá vốn thực tế + Giá vốn thực tế của

tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của
vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
Sau đó căn cứ vào trị giá hạch toán xuất kho và hệ số giá tính ra trị giá thực tế vật
liệu xuất kho .
Trị giá thực tế của = Trị giá hạch toán của x Hệ số
vật liệu xuất trong kỳ vật liệu xuất trong kỳ giá
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý Doanh nghiệp mà hệ số giá
vật liệu có thể tính riêng cho từng nhóm, hoặc cho cả vật liệu .
1.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Vật liệu là một trong những đối tợng kế toán, là loại tài sản cần phải đợc hạch
toán chi tiết, không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật. Trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất kho. Các Doanh nghiệp phải lựa chọn và vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết
cho phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý tài sản nói chung; công tác quản lý vật
liệu nói riêng. Để quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của vật
liệu, kế toán phải tập hợp các chứng từ đầy dủ, kịp thời theo đúng mẫu biểu quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ- 1141/TC/CĐ kế toán.
Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính các chứng từ về kế toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 08 _ VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 BH)
- Hoá đơn kiêm cớc phí vận chuyển ( mẫu 03 BH)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của
Nhà nớc, trong các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng
dẫn sau:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 VT)

- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05 VT)

Các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể từng Doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau mà áp
dụng sao cho thuận tiện, khoa học đối với Doanh nghiệp mình.
Việc tổ chức chứng từ là một trong các nhiệm vụ quan trọng của kế toán vật liệu
trong Doanh nghiệp sản xuất. Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời đầy đủ;
chính xác tình hình nhập, xuất vật liệu là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và
số kế toán.
1.2.2.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu :
Sổ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế trên cơ sở chứng từ kế toán
hợp lý, hợp pháp. Sổ kế toán chi tiết vật liệu phục vụ cho việc hạch toán chi tiết các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong Doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Số (thẻ) kho
- Số (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu
- Số đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
.
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên, có thể mở các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê
luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn
giản, nhanh chóng kịp thời.
1.2.2.3. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu và u, nhợc điểm từng
phơng pháp:
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đợc tiến hành sử dụng một trong ba phơng
pháp:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.

- Phơng pháp ghi thẻ song song:
Tại phòng kế toán, kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập, xuất tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cơ sở để ghi sổ (thẻ) chi tiết là các
chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho gửi lên sau khi đã đợc kiểm tra hoàn chỉnh, đầy

×