Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Lý luận cơ bản về công tác tín dụng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.86 KB, 22 trang )

Lý luận cơ bản về công tác tín dụng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng
I. Hoạt động của nhtm trong nền kinh tế thị trường
1.Tín dụng Ngân hàng :
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất hiện từ nhu cầu đi
vay và cho vay của người thiếu vốn và thừa vốn trong cùng một thời điểm đã hình
thành nên quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ sở đó hoạt động tín
dụng ra đời .
Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế mang tính
chất lịch sử, ra đời và tồn tại trong nền kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá,
nên bất cứ ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng .
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng lớn hơn giá trị
ban đầu .
Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau :
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. giá
trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như : hàng hoá,
máy móc, thiết bị, bất động sản .
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi
hết thời gian sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay.
Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức .
Đặc trưng của tín dụng là: Lòng tin, tính thời hạn, tính hoàn trả. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hoạt động tín dụng không hoạt động và phát
triển trở thành hình thức tín dụng Ngân hàng. Tín dụng ngân hàng ( NH) là tín
dụng của các nhà tư bản tiền tệ cấp cho các nhà tư bản kinh doanh và những người
vay nợ khác. Đó là quan hệ trực tiếp qua Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các
doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế thị trường NH là trung gian tín dụng
giữa người đi vay và người cho vay. Do vậy tín dụng NH là quan hệ tín dụng bằng
tiền giưã một bên là NH tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một


bên là tổ chức cá nhân trong xã hôị, trong đó NH giữ vai trò vừa là người đi vay,
vừa là người cho vay.
2. Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế
NHTM với vai trò là trung gian tài chính, trung tâm thanh toán của nền kinh
tế quốc dân...đã tập trung, cung ứng và thanh toán vốn cho nền kinh tế; góp phần
đắc lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, tăng nhanh vòng quay vốn, tạo điều
kiện tăng trưởng kinh tế.
Trong những năm qua hoạt động của NHTM đã góp phần quan trọng trong
việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, đầu tư
mở rộng sản xuất tạo công ăn việc làm, góp phần đẩy lùi đói nghèo trong xã hội,
tạo sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao và tương đối ổn định trong suốt 2 thập kỷ
vừa qua. Thực hiện sự nghiệp công nhiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động có hiệu quả
thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình thực sự là một công cụ để Nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng, thanh toán giữa các
ngân hàng trong hệ thống NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng
trong lưu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho nền kinh tế NHTM thực
hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, thực thi
vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt
thị trường”.
NHTM ra đời, phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lưu thông hàng hoá phát
triển, nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của các NHTM. Thông qua việc
thực hiện các chức năng vai trò của mình NHTM đã trở thành một bộ phận quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng (TDNH) đã đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội qua thực tiễn cho thấy hiệu quả đem lại từ hoạt động
TDNH đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng
thúc đẩy mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế, có tác dụng tích cực đến

nhịp độ phát triển và thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời góp phần thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế chống lạm phát tiền tệ, góp phần thu hẹp khoảng
cách giầu nghèo trong xã hội.
3.1. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, từ đó duy trì quá trình sản
xuất liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Vốn là khâu quyết định trong mọi hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện
nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân đối, thất nghiệp vẫn còn ở
mức cao, các đơn vị sản xuất kinh doanh thiếu vốn, vì vậy TDNH tập trung và
cung cấp vốn cho SXKD, đưa vật tư hàng hoá vào SXKD, tạo ra nhiều sản phẩm
đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặt khác, TDNH còn thúc đẩy
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, đồng thời góp
phần sắp xếp tổ chức lại SXKD hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý để thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế giải quyết các vấn đề xã hội.
3.2. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Một trong các hoạt động quan trọng của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng nằm phân tán ở khắp mọi thành phần kinh tế, trong
dân cư, trong các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước…Từ đó phân phối lại vốn
vay đối với các thành phần kinh tế trên. Tuy nhiên trong quá trình đầu tư tín dụng
không phải trải đều cho mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu vốn mà việc đầu tư được
thực hiện một cách tập trung, có mục đích. Chủ yếu cho các doanh nghiệp có
phương án, dự án khả thi, làm ăn có hiệu quả, có như vậy mới đảm bảo thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và hạn chế rủi ro.
3.3. TDNH là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển và ngành sản
xuất mũi nhọn
Nước ta là một nước nông nghiệp, do đó nông nghiệp được coi là mặt trận
hàng đầu làm cơ sở cho sự phát triển công nghiệp, chính vì vậy Nhà nước đã tập
trung đầu tư phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, hiện nay nước ta đã
đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, xuất khẩu thuỷ sản với giá trị lớn nhất
từ trước đến nay. Bên cạnh đó Nhà nước còn tập trung vốn tín dụng để tài trợ cho
các ngành kinh tế mũi nhọn khác để tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước như đầu

tư vốn mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác than, dầu khí…
3.4. TDNH góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán trong
kinh doanh các doanh nghiệp
Đặc trưng của TDNH là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn,
trên cơ sở hoàn trả có lợi tức, là một tiêu thức quan trọng đòi hỏi các đơn vị, các tổ
chức kinh tế phải tính toán, sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Tìm mọi biện pháp đẩy
nhanh vòng quay vốn trong quá trình SXKD nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Khi các
đơn vị vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện đã thoả
thuận với ngân hàng, nhằm đảm bảo an toàn vốn, sử dụng vốn đúng mục đích và
có hiệu quả phù hợp với kế hoạch kinh doanh của đơn vị. Cuối cùng là hoàn trả
đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng đúng như đã cam kết ban đầu. Ngân hàng căn cứ
vào cam kết đã thoả thuận để sử dụng các công cụ, định chế tài chính - tín dụng khi
đơn vị, tổ chức kinh tế không thực hiện đúng các điều đã cam kết. Do vậy để sản
xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận thì các đơn vị tổ chức
kinh tế không có con đường nào khác là phải tìm mọi biện pháp xây dựng các
phương án SXKD có hiệu quả và lựa chọn
phương án tối ưu nhất để tăng năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành, đẩy
nhanh vòng quay vốn, đảm bảo trả nợ vay vốn đúng hạn cả gốc lẫn lãi.
Như vậy, TDNH đã thực sự thúc đẩy các đơn vị, tổ chức kinh tế quan tâm
đến lợi nhuận, tăng cường khâu hạch toán kế toán nhằm mục tiêu phấn đấu nâng
cao mức doanh lợi trong SXKD.
3.5. TDNH là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, điều kiện ngày nay sự phát
triển kinh tế của một nứơc luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế thế giới. Cơ chế
kinh tế “Đóng” đã nhường bước cho kinh tế “Mở”; vì vậy TDNH đã trở thành một
trong những phương phương tiện làm cầu nối kinh tế giữa các nước với nhau. Đặc
biệt đối với những nước đang phát triển thì TDNH đóng vai trò quan trọng trong
việc mở rộng sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đồng thời thu hút được các nguồn vốn
tín dụng từ bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng trong nước, thúc đẩy nhanh tiến

trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
3.6. TDNH có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế
Xuất phát từ chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, TDNH có thể kiểm soát
được các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn tiền tệ nhàn
dỗi của doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Qua việc tổ chức thanh
toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá, phân tích tình hình sản xuất cũng
như tiêu thụ sản phẩm của khách hàng. Đồng thời xem xét, đánh giá khả năng
thanh toán chi trả của khách hàng thông qua sự biến động số dư trên tài khoản tiền
vay.
Trong quá trình cho vay, ngân hàng phải luôn đề phòng đến nguy cơ rủi ro có
thể xảy ra, vì vậy phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính của khách hàng
thông qua các chỉ tiêu trên các loại báo cáo SXKD của doanh nghiệp, từ đó để có
kế hoạch kiểm tra, kiểm soát hoạt động SXKD của họ để điều chỉnh, tác động kịp
thời khi cần thiết.
Qua đó ngân hàng có thể đánh giá được mức độ phát triển của từng ngành,
nghề kinh tế để từ đó có thể nêu lên những ý kiến đóng góp, để thực hiện việc điều
chỉnh khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
II. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng và kế toán cho vay nói riêng
Là một bộ phận cấu thành trong hệ thồng kế toán của nền kinh tế quốc dân,
kế toán ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành hoạt động ngân hàng. Góp phần tăng cường quản lý kinh tế tài chính, thực
hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động SXKD của các thành phần kinh tế,
thì kế toán ngân hàng nói chung, kế toán cho vay nói riêng có một vai trò rất quan
trọng được thể hiện thông qua việc tính toán, ghi chép, theo dõi đảm bảo những
thông tin bằng số liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác và thống nhất của quá trình thực
hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ khi cho vay đến khi thu hết nợ.
1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
Hạch toán kế toán là khoa học về quản lý kinh tế và là một bộ phận cấu
thành của hệ thống lý luận về quản lý kinh tế tài chính. Với chức năng phản ánh và
kiểm tra, kế toán đã phát huy vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trường.

Bất cứ một quốc gia nào, muốn có một nền kinh tế phát triển, ổn định, cân
đối thì cần phải có và thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kế toán. Bởi vì hạch
toán cung cấp cho các nhà quản trị kinh doanh biết được tình hình kinh tế tài chính
và mọi sự biến động của nguồn vốn cũng như sử dụng vốn.
Kế toán ngân hàng với chức năng của mình sẽ cung cấp đầy đủ, chính xác
toàn bộ thông tin về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, kết quả tài chính . . . ở
đơn vị nhằm giúp các chủ ngân hàng điều hành và quản trị các mặt hoạt động
nghiệp vụ đạt hiệu quả cao.
Kế toán ngân hàng là công cụ ghi chép tính toán bằng những con số chủ yếu
dưới hình thức tiền tệ. Phản ánh sự vận động của các loại tài sản, vốn của ngân
hàng và kiểm tra quá trình hoạt động SXKD các mặt nghiệp vụ trong ngân hàng.
Đồng thời nó còn phản ảnh tổng hợp hoạt động của các ngành kinh tế thông qua
quan hệ tiền tệ tín dụng, thanh toán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, những số liệu
mà kế toán ngân hàng cung cấp nó không chỉ là những chỉ tiêu kinh tế quan trong
trong việc chỉ đạo, hoạt động kinh doanh ngân hàng mà nó còn là căn cứ cho việc
hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Khác với các ngành kinh tế khác, nghiệp
vụ kế toán ngân hàng còn có một khối lượng chứng từ rất lớn, rất đa dạng, có như
vậy mới đáp ứng được nhu cầu các quan hệ kinh tế trên thị trường.
Muốn thực hiện tốt việc hạch toán kế toán ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải
có nhiều thể thức thanh toán, tổ chức và thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ
một cách khoa học, thuận tiện, nhanh chóng, đảm bảo tính chính xác, an toàn cao
cho khách hàng, cũng như ngân hàng. Đồng thời phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
của hạch toán kinh tế đó là phải ghi chép, phản ánh, chính xác, kịp thời, đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng luật, đúng pháp lệnh kế toán và thống kê của
nhà nước và theo đúng chế độ, thể lệ kế toán ngân hàng hiện hành. Có như vậy mới
đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của bản thân ngân hàng, khách hàng cũng như
của toàn xã hội.
Làm tốt nghiệp vụ kế toán ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tài sản của ngân hàng. Từ đó phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo những chỉ
tiêu nhất định để cung cấp đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết phục vụ cho

quá trình lãnh đạo và điều hành thực thi chính sách tiền tệ cũng như chỉ đạo kinh
doanh của ngân hàng. Từ đó đề ra những phương thức giao dịch phục vụ khách
hàng một cách khoa học, văn minh, lịch sự, giúp khách hàng hiểu được nội dung
cơ bản của nghiệp vụ ngân hàng, góp phần thực hiện tốt công tác tiếp thị ngân
hàng.
Kế toán ngân hàng phản ánh đầy đủ, chính xác, cập nhật tất cả các khoản thu
nhập, chi phí, kết quả kinh doanh ở từng đơn vị cũng như toàn hệ thống ngân hàng,
từ đó giúp cho việc quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, tăng thu nhập, giảm chi
phí, kinh doanh có lãi, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển cho mỗi ngân hàng.
2- Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay
2.1. Vai trò của kế toán cho vay
Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của
Ngân hàng, vì kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay vốn, nghiệp
vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng .
Kế toán cho vay cung cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân có
quan hệ tín dụng với Ngân hàng những thông tin liên quan đến quá trình cho vay,
thu nợ, thu lãi, thời hạn cho vay một cách kịp thời chính xác. Đồng thời qua đó
cũng giúp cho lãnh đạo Ngân hàng nắm chính xác thông tin, số liệu về dư nợ cho
vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, thu lãi, tình hình nợ quá hạn ... từ đó có
phương hướng xử lý, chỉ đạo điều hành cho phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra : an toàn, lợi nhuận và lành mạnh tronng hoạt đông kinh doanh của Ngân
hàng.
Đứng ở góc độ kế toán thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp đỡ Ngân hàng
thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời .
Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng như bạn hàng của doanh
nghiệp đánh giá được khả năng hấp thụ vốn vay của doanh nghiệp như thế nào,
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu qủa không?...Để từ đó đánh giá xu thế vận động
của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho Ngân hàng và bạn hàng của doanh
nghiệp có chiến lược đầu tư phù hợp, có hiệu quả .
Kế toán cho vay (KTCV) là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay

của Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của
Ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ
hàng ngày, lưu trữ hồ sơ vay vốn ... thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một
khối lượng tài sản lớn của bản thân Ngân hàng .
Qua kế toán cho vay, Ngân hàng đã đưa một khối lượng vốn lớn ra lưu thông
phục vụ nền kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của đất nước .
2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Kế toán cho vay có nhiệm vụ tính toán, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời
và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian cho từng đối
tượng vay vốn bằng giá trị tiền tệ một cách đầy đủ và khoa học. Thông qua đó
phản ánh tình hình huy động vốn, sử dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh, tình
hình biến động trong kinh doanh. Tính toán đầy đủ, đúng các chi phí, doanh thu,
thu nhập của ngân hàng.
Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú và phức tạp của hoạt động tín dụng;
đòi hỏi nghiệp vụ kế toán cho vay phải luôn phù hợp thích ứng với từng loại hình
hoạt động SXKD cụ thể và được diễn ra liên tục một cách thường xuyên và có hiệu
quả. Đồng thời kế toán cho vay phải đảm bảo thực hiện việc sử dụng vốn một cách
hợp lý, thu, chi, thanh toán đúng chế độ, phải chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính.
Có như vậy kế toán cho vay mới đảm bảo việc thực hiện theo dõi sát sao các kỳ
hạn trả nợ, để tính toán chính xác thu đúng, thu đủ cả gốc lẫn lãi và chuyển nợ quá
hạn một cách kịp thời, đúng chế độ.
Nghiệp vụ kế toán cho vay còn phản ánh tình hình thực tế, kế hoạch kinh
doanh đúng chức năng và khả năng của ngân hàng. Dự đoán được các chi phí và
kết quả kinh doanh, đề ra những biện pháp đảm bảo an toàn vốn, tránh rủi ro ở
mức thấp nhất và có hiệu quả kinh tế cao. Thực tế hiện nay ngân hàng đầu tư vốn
cho vay mọi thành phần kinh tế. Kế toán cho vay phải theo dõi đầy đủ từng khoản
vay, từng loại vay, kỳ hạn trả nợ, được thực hiện qua việc quản lý số dư trên tài
khoản cho vay, để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tham ô, lợi dụng,
tránh sai sót nhầm lẫn gây nên sự thiếu hụt tiền vốn của ngân hàng. Đồng thời kế
toán cho vay phải biết xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách linh hoạt,

sáng tạo đúng chế độ hiện hành.
Kế toán cho vay còn phải tổ chức giám định quá trình cho vay, thu nợ được
thể hiện qua các nhiệm vụ cụ thể sau:
Xác lập chứng từ kế toán cho vay đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, kiểm soát chặt
chẽ chứng từ trước khi phát tiền vay, theo dõi các khoản vay trong suốt quá trình
vay như sử dụng vốn vay cho đến khi thu hết nợ. Thông qua hạn mức tín dụng kế
toán cho vay cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn để từ
đó thực sự làm tham mưu cho lãnh đạo. Giúp cho các nhà lãnh đạo điều hành kinh
doanh có hiệu quả.
Ngoài việc theo dõi tiền vay, kỳ hạn trả nợ, thu nợ đúng hạn, thu lãi đầy đủ,
chuyển nợ quá hạn kịp thời thì nghiệp vụ cho vay còn có trách nhiệm theo dõi hồ
sơ cho vay, thông báo cho cán bộ tín dụng và khách hàng biết số nợ đến hạn phải
trả, để họ có kế hoạch trả nợ kịp thời, đúng hạn từ đó sẽ tạo nên mối quan hệ chặt
chẽ giữa phòng kế toán và phòng tín dụng hoạt động một cách nhịp nhàng tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng tính toán chủ động trong kinh doanh và các khoản
chi tiêu để có kế hoạch trả nợ cho ngân hàng. Đồng thời tạo ra sự cân đối giữa bên
nguồn vốn và sử dụng vốn.
Từ khi ngân hàng thực hiện cơ chế hạch toán kinh doanh, việc sử dụng công
cụ lãi suất cho vay sao cho phù hợp với quy định chung, phù hợp với từng địa bàn,
từng loại hình sản xuất kinh doanh và từng đối tượng vay. Đây cũng là một vấn đề
hết sức phức tạp trong quá trình thực hiện công tác tín dụng. Do đó kế toán cho vay
phải tính lãi và thu lãi đúng đầy đủ với mốc lãi suất và thời gian vay vốn đã qui
định ghi trong hồ sơ tránh sự nhầm lẫn gây thiệt hại cho ngân hàng. Nhất là trong
giai đoạn hiện nay phạm vi hoạt động tín dụng ngày càng phát triển và mở rộng thì
nghiệp vụ kế toán cho vay lại càng phức tạp.
Đối tượng cho vay bao gồm nhiều thành phần, nhiều loại hình, số vốn đầu tư
ra rất lớn, thời hạn cho vay dài vì vậy kế toán cho vay phải tổ chức sắp xếp, bảo
quản hồ sơ vay vốn một cách có khoa học tạo điều kiện giao dịch với khách hàng
một cách thuận lợi, không ách tắc công việc tạo tâm lý thoả mái cho khách hàng.
Đó cũng là nguyên tắc kế toán nói chung và nguyên tắc kế toán cho vay nói riêng.

×