Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại nhno&ptnt thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.78 KB, 13 trang )


Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay
tại nhno&ptnt thanh hoá
I. Định hướng phát triển trong thời gian tới
1. Định hướng đến năm 2010
Căn cứ vào các mục tiêu định hướng phát triển kinh tế-xã hội trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2001 – 2005 và năm 2010; từ kết quả thực hiện
thời kỳ 2001 - 2003, NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá xác định các mục tiêu
tổng quát đến năm 2010 như sau:
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bình quân: 20%/năm; đến
năm 2010 đạt: 8.250 tỷ.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ thương mại bình quân: 20%/năm; đến năm
2010 đạt: 10.750 tỷ.
Chiến lược cũng đã xác định cụ thể các mục tiêu cơ bản theo 2 khu vực
thị trường thành thị và nông thôn: trong đó thị trường nông thôn là thị trường
truyền thống, hộ SXKD trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp là
khách hàng chủ yếu; nhưng đồng thời đây cũng là thị trường có nhu cầu sử
dụng vốn lớn hơn rất nhiều so với tiềm năng huy động các nguồn vốn tại chỗ.
Thị trường thành thị là thị trường có tiềm năng huy động vốn lớn là nguồn
chủ yếu để cân đối nguồn vốn huy động và sử dụng vốn chung toàn chi
nhánh, nhưng luôn là khu vực có nhiều biến động lớn và cạnh tranh khốc liệt
với nhiều đối tượng khách hàng phong phú đa dạng có nhu cầu và thị hiếu rất
khác nhau...Từ đó để xác định các nhóm giải pháp chiến lược phù hợp về thị
trường, khách hàng và sản phẩm - đặc biệt là việc không ngừng hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng để đưa ra các sản phẩm dịch vụ tiện ích.
2. Định hướng mục tiêu năm 2004
- Tổng nguồn vốn huy động tăng tối thiểu 25% (riêng khu vực thành thị
tăng từ 35% trở lên) so với năm 2003. Phấn đấu đến cuối năm 2004 số dư
tổng nguồn vốn tối thiểu phải đạt: 2.850 tỷ.
- Tổng dư nợ tăng tối thiểu 22% (riêng khu vực thành thị tăng từ 25%
trở lên) so với năm 2003. Phấn đấu đến cuối năm 2004 tổng dư nợ tối thiểu


phải đạt: 4.100 tỷ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%.
- Tạo ra quỹ thu nhập đủ chi lương theo hệ số tối đa được TW cho
phép.
1
Trang 1

II. giải pháp , kiến nghị
Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn công tác kế toán cho vay
tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thạch Thành, tôi xin
mạnh dạn đề xuất một số ý kiến như sau.
1. Cần nghiên cứu cải tiến thủ tục hồ sơ, theo dõi quản lý nợ một
cách khoa học hơn
Khách hàng vay vốn của ngân hàng nông nghiệp chủ yếu là các hộ nông
dân, số lượng món vay nhiều nhưng số tiền trên một món vay thì nhỏ do vậy
khối lượng công việc của kế toán cho vay rất lớn do đó cần nghiên cứu cải
tiến làm thế nào để giảm được công việc cho kế toán mà vẫn đảm bảo theo
dõi, an toàn về tài sản.
Hiện nay các mẫu biểu theo dõi quản lý tiền vay có rất nhiều loại và
luôn thay đổi, đó cũng là một khó khăn cho kế toán cho vay. Cùng một loại
vay mà có nhiều loại mẫu theo dõi dư nợ kích thước khổ giấy in lại không
bằng nhau nên gây khó khăn cho việc sắp xếp, bảo quản lưu trữ hồ sơ.
Thủ tục giấy tờ càng gọn gàng bao nhiêu thì tốc độ sử lý của kế toán sẽ
nhanh hơn nên thống nhất chung một loại mẫu biểu, thiết kế mẫu đáp ứng
được yêu cầu theo dõi và quản lý nợ.
Hiện nay ngân hàng nông nghiệp áp dụng hình thức cho vay thông qua
tổ . Những việc theo dõi quản lý nợ của ngân hàng vẫn theo dõi đến từng tổ
viên do đó khối lượng bút toán, khối lượng hồ sơ mà các kế toán viên phải
hạch toán theo dõi rất lớn bình quân một kế toán viên là 4.430 khế ước vay
vốn và phải hạch toán khoảng từ 150 đến 200 bút toán một ngày. Khi khách

hàng đến trả nợ kế toán viên phải ghi sổ theo dõi tiền vay của ngân hàng và
nhập số tiền trả nợ vào máy tính lập phiếu cho khách hàng nộp tiền. Cho nên
cần nghiên cứu cải tiến quy trình nghiệp vụ nên có một chương trình theo dõi
quản lý nợ theo tổ vay vốn như thế sẽ giảm được công việc cho kế toán việc
quản lý và theo dõi nợ được tập trung thông qua hợp đồng tín dụng trung của
tổ trưởng, còn các tổ viên trong tổ được theo dõi bằng danh sách các tổ viên.
Như vậy ngân hàng vẫn theo dõi đựơc toàn bộ hoạt động vay trả của tổ.
Đối với khách hàng vay vốn phải cầm cố thế chấp tài sản thì ngoài
những thủ tục giấy tờ được quy định tại quyết định 72 thì còn phải có hợp
đồng thế chấp cầm cố tài sản để vay vốn ngân hàng có xác nhận của công
chứng Nhà nước. Mặt khác hiện nay ngân hàng đã phân loại khách hàng do
vậy nên thống nhất quy định cụ thể đối tượng khách hàng nào phải có xác
nhận của công chứng Nhà nước, khách hàng nào có thể không cần xác nhận
của công chứng Nhà nước . Cụ thể như khách hàng loại A là khách hàng có
2
Trang 2

tín nhiệm với ngân hàng, có khả năng trả nợ tốt thì không cần phải có xác
nhận của công chứng Nhà nước nữa như vậy sẽ giảm bớt được phiền hà cho
khách hàng.
2. Nâng cao trình độ, năng lực cán bộ tín dụng trong việc tư vấn
xây dựng và thẩm định các dự án vay vốn của khách hàng.
Thực tế cho thấy rằng điều quan trọng để đảm bảo an toàn vốn vay là
tính khả thi, tính hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải
là tài sản thế chấp.
Do vậy để đầu tư có hiệu quả mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thì
trước hết cán bộ tín dụng phải xem xét, phân tích đánh giá thẩm định chính
xác phương án dự án sản xuất kinh doanh để xác định lợi ích hay hiệu quả
kinh tế của phương án, dự án đem lại.
Muốn vậy cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ có khả

năng phân tích đánh giá và tự vấn cho khách hàng xây dựng phương án sản
xuất kinh doanh khả thi. Do vậy cán bộ tín dụng không những phải giỏi về
nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải giỏi về các ngành chuyên môn khác như
kỹ thuật, các nghành kinh tế khác. Có như vậy thì ngân hàng mới mở rộng
được tín dụng và an toàn vốn. Bởi vì các khách hàng muốn vay vốn để sản
xuất kinh doanh thì nhiều nhưng nếu ngân hàng quá trú trọng vào việc đảm
bảo tài sản thế chấp mà khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp lại chủ yếu
là hộ sản xuất tài sản thế chấp của họ thường là nhỏ so với nhu cầu vay vốn.
Cán bộ tín dụng phải căn cứ vào tính khả thi củadự án để làm cơ sở xét duyệt
cho vay. Vì vậy cán bộ tín dụng phát là người có kiến thức tổng hợp mới có
khả năng thẩm định và tư vấn cho khách hàng.
3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế toán nhất là
trình độ về tin học.
Yêu cầu hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường yêu cầu
người cán bộ kế toán phải am hiểu về nghiệp vụ kế toán và phải có sự am
hiểu về các lĩnh vực khác và phải có kiến thức về tin học mới có khả năng đáp
ứng được yêu cầu công việc đặt ra.
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng thì người
cán bộ kế toán không thể sử lý nghiệp vụ kế toán một cách đơn thuần làm
bằng thủ công như vậy sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc cả về khối
lượng giao dịch cũng như cung cấp số liệu cho việc quản lý điều hành kinh
doanh. Người cán bộ kế toán phải biết ứng dụng công nghệ vào công việc của
mình tạo hiệu quả công tác cao. Trên thực tế hiện nay nơi nào cán bộ kế toán
có trình độ về tin học thì nơi đó công tác kế toán làm tốt. Trình độ tin học của
3
Trang 3

cán bộ kế toán phải được xem là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá chất
lượng của đội ngũ cán bộ kế toán trong một ngân hàng.
Song trong thực tế hiện nay đội ngũ kế toán của Ngân hàng Nông nhiệp

còn hạn chế về trình độ tin học, số cán bộ có trình độ tin học còn ít nhất là các
vùng miền núi hầu như không có cán bộ nào có trình độ kỹ sư tin học . Để có
được đội ngũ cán bộ kế toán giỏi cả về nghiệp vụ giỏi cả tin học đòi hỏi ngân
hàng phải có chiến lược đào tạo, nghiệp vụ kế toán và tin học cho đội ngũ kế
toán, có thể bằng nhiều hình thức như đào tạo lại hoặc các đơn vị tự tổ chức
học tập. Trong khi còn thiếu cán bộ tin học thì việc tổ chức tự học tập tại đơn
vị công tác cũng mang lại hiệu quả rất tốt vì người học có điều kiện kết hợp lý
thuyết với thực tế.
4. Hoàn thiện hơn nữa các chương trình ứng dụng công nghệ tin
học trong qui trình nghiệp vụ kế toán cho vay.
Ngày nay tin học đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng, vì vậy cần phải hoàn thiện hơn các chương trình
ứng dụng trong kế toán là việc làm thường xuyên liên tục của tất cả các ngân
hàng .
Để hiện đại hoá công tác kế toán thì đòi hỏi các ngân hàng cần phải
quan tâm hơn nữa đền công tác tin học, coi việc ứng dụng tin học trong
nghiệp vụ kế toán là một trong những mục tiêu quan trọng mà các ngân hàng
cần phaỉ đạt được. Có như vậy công tác kế toán mới đáp ứng được yêu cầu
đặt ra trong kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng mới vươn lên được cùng
với su thế phát triển của các ngân hàng trên thế giới.
Thực trạng hiện nay trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
kế toán cho vay đều sử dụng chương trình “Giao dịch trực tiếp”. Chương trình
đã thực sự phát huy hiệu quả đối với công tác kế toán, hạch toán, theo dõi,
quản lý tài sản chính xác kịp thời. Theo dõi và quản lý hợp đồng tín dụng,
quản lý các thông tin về khách hàng. Song kể từ khi chương trình được đưa
vào sử dụng đã chỉnh sửa và nâng cấp nhiều lần cho phù hợp với yêu cầu đòi
hỏi đa dạng của nghiệp vụ ngân hàng, sự chỉnh sửa nhiều lần như vậy đã làm
cho chương trình kém đi tính ổn định. Hơn nữa do yêu cầu về quản lý của các
ngân hàng do đó ở các ngân hàng đã can thiệp vào chương trình thêm vào các
phần mà ngân hàng mình cần, sự can thiệp này cũng làm ảnh hưởng tới tính

ổn định của chương trình. Để các chương trình tin học ngày càng phát huy
hiệu quả thiết thực hơn nữa phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng thì ngân hàng cần ngày càng hoàn thiện hơn các chương trình ứng
dụng trong nghiệp vụ kế toán.
4
Trang 4

5. Cần xây dựng một kho dữ liệu dùng chung cho cả ngân hàng
Trong ngân hàng có rất nhiều phòng ban, nhiều nghiệp vụ và mỗi
nghiệp vụ đều có liên quan với nhau do vậy cần có một kho thông tin sử dụng
chung có như vậy thì các nghiệp vụ trong ngân hàng mới thực sự gắn kết với
nhau bổ trợ cho nhau.
Hiện nay ở NHNo Thanh Hoá toàn bộ các dữ liệu đều do kế toán quản
lý do đó khi cán bộ tín dụng có yêu cầu về thông tin của khách hàng, phải yêu
cầu kế toán cung cấp. Nếu có một hệ thống dữ liệu dùng chung thì cán bộ tín
dụng có thể quản lý theo dõi được diễn biến của khách hàng, hoặc có thể cập
nhật các thông tin về khách hàng thường xuyên như vậy thì sẽ rất hiệu quả
trong việc điều tra, phân tích khách hàng. Mỗi khi có thông tin mới về khách
hàng thì cán bộ tín dụng theo dõi sẽ nhập thêm thông tin đó vào máy tính. Và
lưu chữ lại. Có một kho dữ liệu dùng chung cũng giúp cho công tác quản lý
điều hành kinh doanh trong ngân hàng tốt hơn lãnh đạo ngân hàng có thể truy
cập xem xét các nghiên cứu các thông tin trong kho dữ liệu để trên cơ sở đó ra
các quyết định kinh doanh nhanh chóng , chính xác và hiệu quả hơn.
6. Vấn đề quản lý thông tin khách hàng
Quản lý thông tin về khách hàng là yêu cầu cần thiết trong kinh doanh ngân
hàng. Việc quản lý thông tin khách hàng cũng giúp cho ngân hàng tránh được rủi
ro qua việc nắm được khả năng về tài chính, khả năng kinh doanh về khách hàng.
Hiện nay ngân hàng nông nghiệp đang thực hiện chương trình quản lý
“Thông tin khách hàng” đối với các khách hàng vay vốn trên 50.000.0000 đ
và phải thực hiện cần có thế chấp tài sản. Việc quản lý tập trung thông tin về

các khách hàng này nhằm tránh cho ngân hàng gặp rủi ro là rất cần thiết, song
hiện nay do mỗi một ngân hàng lấy mã số khách hàng khác nhau nên việc cập
nhật dữ liệu và phân tích các thông tin rất khó khăn. Có ngân hàng thì lấy mã
số khách hàng là chứng minh thư nhân dân, có ngân hàng lại lấy mã số đầu
của mã số khách hàng là mã tỉnh, hoặc mã huyện, mã phường v. v.
Do việc không thống nhất mã số khách hàng do vậy khi trung tâm kho
dữ liệu cập nhật thông tin khách hàng của các ngân hàng rất khó khăn, vì vậy
nên có một quy định chung thống nhất về cách đánh số mã số khách hàng
trong toàn hệ thống có như vậy thì việc quản lý tập chung thông tin khách
hàng mới thực hiện tốt được và thực sự mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
5
Trang 5

×