Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp giầy vải trực thuộc công ty dagiầy Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.36 KB, 21 trang )

Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại xí nghiệp
giầy vải trực thuộc công ty dagiầy Hà nội.
I. Khái quát quá trình thành lập Xí nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da
giầy Hà nội.
Trong phần này chúng ta sẽ xem xét những vấn đề sau liên quan đến Xí
nghiệp giầy vải trực thuộc Công ty Da giầy Hà nội.
--Giới thiệu về Công ty Da giầy Hà nội.
--Xí nghiệp giầy vải.
•Tổ chức sản xuất.
•Tổ chức quản lý.
•Công tác kế toán và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1. Giới thiệu chung về Công ty Da giầy Hà nội.
Công ty Da giầy Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc
lập tự chủ.Trụ sở của công ty hiện nay ở 409 Nguyễn Tam Trinh Hà nội. Đây vừa
là nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất của công ty
Trước đây công ty vốn là một xưởng thuộc da do nhà tư bản người Pháp xây dựng
vào năm 1912.Quá trình phát triển của công ty được chia thành nhiều giai đoạn gắn
với nhiều tên gọi khác nhau.
Đến tháng 12 năm 1992 được đổi tên thành “Công ty Da giầy”theo quyết
định số 1310/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp và
ngày 29/4/1993 Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ra quyết định thành lập lại công ty
theo quyết định số 378/CNN-TCLĐ với tên “Công ty Da giầy Hà nội”
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là da thuộc, sản xuất giầy da,
giầy vải. Hầu hết các sản phẩm của công ty sản xuất ra đều xuất khẩu và làm theo
đơn đặt hàng của nước ngoài.
2.Xí nghiệp giầy vải.
Năm 1996 theo quyết định của Công ty Da giầy Hà nội xí nghiệp giầy vải được
thành lập với dây chuyền sản xuất giầy vải hiện đại hoàn chỉnh, đào tạo tay nghề,
tuyển dụng thêm nhân viên quản lý, kế toán. Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất
giầy vải chủ yếu để xuất khẩu.
Tại Xí nghiệp giầy vải, việc tổ chức quản lý, hạch toán tương đối độc lập từ


việc cấp phát vốn chi trả các khoản chi phí cho xí nghiệp là do công ty đảm nhận
nhưng
có sự bù trừ lẫn nhau xí nghiệp sẽ báo nợ với công ty về các khoản chi phí khi xí
nghiệp có doanh thu sẽ bù trừ.ở xí nghiệp không hạch toán thuế GTGT(việc này do
công ty làm)
2.1. Tổ chức sản xuất.
2.1.1.Đặc điểm sản phẩm.
Sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra là hàng tiêu dùng. Sản phẩm của xí
nghiệp rất bền, đẹp, chất lượng cao, kiểu dáng hấp dẫn. Sản phẩm giầy vải có
nhiều mầu sắc, kiểu dáng kích cỡ khác nhau đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách
hàng.
2.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải đơn giản, nguyên vật liệu chính để
sản xuất giầy vải là đế, vải mút.. chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy vải được khái quát như sau:
2.2 Tổ chức quản lý.
Ban Giám đốc xí nghiệp: bao gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc
•Giám đốc: Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật của công ty kiêm luôn Giám
đốc
xí nghiệp với nhiệm vụ quản lý điều hành chung toàn xí nghiệp.
•Phó Giám đốc 1: chịu trách nhiệm về kỹ thuật.
•Phó Giám đốc 2: chịu trách nhiệm về quản lý tổ chức sản xuất chung .
Xí nghiệp có các phòng ban sau:
• Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xem xét nhu cầu của thị trường, tìm kiếm
đơn đặt hàng đồng thời cùng với phòng kỹ thuật đề ra định mức tiêu hao vật tư sau
đó có kế hoạch thu mua vật tư và đặt kế hoach vật tư dùng cho sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp.
Kiểm
nghiệm
C/ bị gòLuyệnCao su

Hoàn tất
sản
phẩm
Chặt

ráp
Hấp Nhập
kho
Vải
May
• Phòng kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong toàn
xí nghiệp, tập hợp chi phí tính giá thành lập báo cáo tổng hợp định kỳ chuyển cho
phòng kế toán công ty lập báo cáo tài chính .
• Phòng QC kiểm tra chất lượng vật tư hàng hoá khi nhập kho cũng như chất
lượng sản phẩm sản xuất ra.
• Phòng kỹ thuật tính toán định mức tiêu hao vật tư tiêu hao nhiên liệu cho
máy móc sửa chữa bảo dưỡng máy móc trang thiết bị trong xí nghiệp chịu trách
nhiệm về kỹ thuật sản xuất sản phẩm .
Xí nghiệp có bốn phân xưởng
• Phân xưởng chặt: Có nhiệm vụ chặt vải, mút, tất bạt theo mẫu.
•Phân xưởng may: Nhiệm vụ là may mũ giầy bằng nguyên liệu từ phân
xưởng chặt chuyển tới.
•Phân xưởng gò: Nhiệm vụ là gò theo khuôn sản phẩm hoàn chỉnh.
•Phân xưởng hoàn tất: Cắt chỉ, xỏ dây. . . đóng gói sản phẩm.
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2
Phòng
kế
toán
Phòng

kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
QC
2.3. Công tác kế toán và đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
2.3.1 Công tác kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp với chất lương, trình độ
quản lý cao. Phòng kế toán của xí nghiệp áp dụng hình thức “nhật ký chứng từ” với
hệ thống sổ bao gồm NKCT số 5,7,10. Bảng kê số 3,4,5,6. Bảng phân bổ nguyên
vật liệu công cụ dụng cụ và các sổ cái tài khoản.
Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.Đánh giá vật tư hàng hoá theo giá nhập trước xuất trước.
( Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ được trình bầy ở trang sau.)
2.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh và khai thác những khả năng thuận
lợi của kế toán, nên công tác kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập
PX may PX gòPX chặt PX hoàn tất
chung. Xí nghiệp có cơ cấu kế toán độc lập, cuối mỗi tháng xí nghiệp đều lập báo
cáo kế toán để gửi về phòng kế toán công ty.
Hiện tại hệ thống kế toán ở xí nghiệp được bố trí 4 người.
• Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành chung về bộ máy kế toán, thực thi
theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các nhân
viên kế toán kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, theo dõi tình hình biến động
của tài sản cố định trong xí nghiệp.
• Kế toán vật tư:theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư do một nhân
viên phụ trách cuối tháng phải lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
• Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: chịu trách nhiệm về theo

dõi tình hình lao động lập, bảng chấm công lập, tính BHXH, BHYT, KPCĐ và các
khoản phải trả cho công nhân viên xí nghiệp.
• Kế toán thanh toán:theo dõi sự biến động của việc thanh toán công nợ của
xí nghiệp, báo nợ với công ty, các khoản chi phí khác, doanh thu trong xí nghiệp. . .
Tất cả được theo dõi trên NKCT số 10 gửi về phòng kế toán công ty bù trừ.
Trình tự ghi sổ theo trình tự nhật ký chứng từ.

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,K /tra
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Sổ kt chi tiết
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
II. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp
giầy vải.
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối sô phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Kế toán trưởng
KT
T toán
KTCPXSTSC
Đ
tính giá
KT

t/ lương
KT
vật
1.Đặc điểm của chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất ở xí
nghiệp giầy vải.
+ Đặc điểm của chi phí sản xuất.
Chu kỳ sản xuất ở xí nghiệp tương đối ngắn, vốn lưu động quay vòng nhanh,
sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Do vậy cơ cấu chi phí sản xuất để sản xuất chế
tạo sản phẩm ở xí nghiệp tương đối ổn định.
ở Xí nghiệp giầy vải, chi phí nguyên vật liệu chính và các nguyên vật liệu
khác chiếm 75-85% chi phí sản xuất. Do vậy chỉ cần biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng làm thay đổi giá thành sản phẩm.Trong điều kiện thị trường
cạch tranh gay gắt thì việc tiết kiệm nguyên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm, tạo
chỗ đứng và mở rộng thị phần là hết sức cần thiết. Chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung chiếm khoảng 15-20%. Chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp
không có khoản mục trích khấu hao tài sản cố định, vì xí nghiệp mới được thành
lập nên công ty trích hộ và miễn giảm cho khoản chi phí này
+ Công tác quản lý chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là nội dung của giá thành sản phẩm do vậy phải chú ý quan
tâm đến việc quản lý chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan
trọng, vì để hạ thấp giá thành sản phẩm việc đầu tiên là phải quan lý chi phí thật
tốt, giảm ở mức thấp thông qua việc xây dựng kế hoạch sản xuất. Xí nghiệp đã xây
dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại giầy của từng đơn đặt hàng, lập kế
hoạch chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành, phát huy sáng kiến,tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu...dần dần từng bước hạ chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất đông
thời mang lại hiệu quả cao nhất.

×