Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại công ty dụng cụ số i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.72 KB, 27 trang )

Thực trạng công tác kế toán tại công ty dụng cụ số i
2.1- Giới thiệu tổng quan về Công ty Dụng cụ số I:
2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dụng cụ số I:
Công ty Dụng cụ số I có tiền thân là Nhà máy Dụng cụ cắt gọt thuộc Bộ Cơ
khí luyện kim, được thành lập vào ngày 25 tháng 3 năm 1968. Từ khi đó cho đến
ngày 17 tháng 8 năm 1970, Nhà máy Dụng cụ cắt gọt được đổi tên thành Nhà máy
Dụng cụ số 1. Sau đó cho đến ngày 22 tháng 5 năm 1993, Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp nặng đã quyết định thành lập lại nhà máy Dụng cụ số 1 theo quyết định số
292 QĐ/ TCNSĐT. Theo quyết định số 702/ TCCBDT của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp nặng, ngày 12 tháng 7 năm 1995 Nhà máy dụng cụ số 1 được đổi tên thành
Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí thuộc Tổng công ty máy và Thiết bị công
nghiệp – Bộ Công nghiệp. Và đến cuối năm 2003 Công ty Dụng cụ cắt và Đo
lường cơ khí được đổi tên là Công ty Dụng cụ số I và là một trong những Doanh
nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa. Tên viết tắt của công ty là DUFUDOCO, tên
giao dịch bằng tiếng Anh của công ty là No I Tools Co. Hiện nay, công ty đang
nằm trên địa bàn đường Nguyễn Trãi (cây số 7 đường Hà Nội đi Hà Đông),
phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Theo quyết định của cấp trên, Công ty Dụng cụ số I có nhiệm vụ sản xuất và
kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại, các loại dụng cụ đo,
các loại dụng cụ cầm tay xuất khẩu và các phụ tùng chi tiết máy. Sản phẩm chính
hiện nay của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm bàn ren, tarô,
mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip với sản lượng hiện tại trên 15 tấn/
năm. Ngoài các sản phẩm chính nói trên Công ty còn sản xuất một số sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu thị trường như tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm lợp,
thanh trượt với sản lượng hiện nay 120 tấn/ năm.
Công ty Dụng cụ số I là một doanh nghiệp Nhà nước được hình thành trong
thời kì bao cấp, được sinh ra trong nền kinh tế thị trường, là một trong những
doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hoá cho nên đã được chuyển giao một đội
ngũ cán bộ công nhân viên vừa có bề dầy kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh
lại vừa có thực tế hoạt động trong kinh tế thị trường. Máy móc thiết bị của Công ty
rất đa dạng và được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau, được bảo dưỡng thường


xuyên nên vẫn hoạt động tốt và được đảm bảo sản xuất bình thường. Trải qua hơn
30 năm hoạt động với nhiều biến động đặc biệt trong thời buổi kinh tế thị trường,
hàng loạt các Công ty cơ khí bị đình trệ thì hoạt động sản xuất của công ty vẫn duy
trì ổn định, sản phẩm của Công ty vẫn có uy tín với cả thị trường trong và ngoài
nước. Năm 1996 sản phẩm của công ty tiêu thụ trong nước là 79% và xuất khẩu
sang Nhật Bản là 21%.
Là một doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hoá tuy nhiên trong nhiều
năm trước nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước
cấp. Tại thời điểm thành lập, nguồn vốn kinh doanh của Công ty là 5.085 triệu
đồng, cho đến thời điểm hiện tại nguồn vốn kinh doanh của Công ty là trên 84 tỷ
đồng. Tuy vậy, trong quá trình hoạt động Công ty vẫn gặp khó khăn về vốn.
Với mục tiêu phát triển không ngừng, Công ty Dụng cụ số I đã và đang tiến
hành nghiên cứu thay thế dần một số thiết bị cũ bằng một số thiết bị mới, nghiên
cứu cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành do đó hoạt động
của Công ty trong cơ chế thị trương tương đối ổn định, thu nhập bình quân đầu
người lao động đã tăng lên so với trước đây. Mục tiêu kế hoạch đặt ra cho năm
2004 của Công ty như sau:
 Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định là 11 tỷ, tăng 10% so với năm
2002.
 Tổng doanh thu 16 tỷ tăng 9% so với năm 2002.
 Các khoản phải nộp ngân sách: 899,4 triệu đồng tăng 28,5% so với năm
2002.
 Lãi dự kiến là 180 triệu đồng tăng 22% so với năm 2002.
 Thu nhập bình quân đầu người 870 nghìn đồng/ người/ tháng tăng 12% so
với năm 2002.
Với mục tiêu trên cho thấy Công ty nỗ lực, cố gắng phấn đấu nâng cao các
chi tiêu kinh tế tài chính nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh,
phát huy hơn nữa tiềm lực và thế mạnh của mình trên thị trường, đáp ứng càng cao
nhu cầu của xã hội.
2.1.2 - Đặc điểm về tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty:

2.1.2.1 - Về tổ chức sản xuất:
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty bao gồm có 435 người
trong đó có 133 người là nữ. Trình độ Đại học chiếm 74 người, công nhân kĩ thuật
của Công ty có 300 người, công nhân bậc 7 có 96 người, bậc 6 có 94 người còn lại
là công nhân bậc 5, 4, 3, 2 không có công nhân bậc 1. Các phân xưởng sản xuất
bao gồm: phân xưởng Khởi phẩm, phân xưởng Cơ khí I, phân xưởng Cơ khí II,
phân xưởng Dụng cụ, phân xưởng Cơ điện, phân xưởng Mạ, phân xưởng Nhiệt
luyện và phân xưởng Bao gói. Các phân xưởng này được bố trí như trong sơ đồ
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm sẽ được trình bầy ở phần sau.
2.1.2.2 - Về tổ chức bộ máy quản lý Công ty:
Để quản lý điều hành Công ty hoàn thành công tác sản xuất kinh doanh, bộ
máy Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ, khoa học giúp cho lãnh đạo Công ty
có thể nắm bắt được các thông tin kịp thời và đưa ra các quyết định về sản xuất
kinh doanh một cách chính xác và đúng đắn. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty như sau:
 Khối lãnh đạo Công ty bao gồm:
- Giám đốc Công ty là người đại diện hợp pháp của Công ty trước pháp luật,
là người có quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý điều hành chung mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với kế toán trưởng chịu trách nhiệm
về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc: Phó giám đốc Kỹ thuật, Phó
giám đốc sản xuất, Phó giám đốc kinh doanh, các Phó giám đốc có trách nhiệm
tham mưu cho Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thay mặt
Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty khi giám đốc đi vắng theo phạm vi
quyền hạn của mình.
- Thường trực Đảng uỷ và Công đoàn giúp cho Ban giám đốc hoạt động có
hiệu quả.
 Khối phòng ban của Công ty bao gồm:
- Phòng Kế hoạch kinh doanh gồm 11 người, có chức năng điều tra nghiên
cứu thị trường, dự đoán tình hình tiêu thụ sản phẩm, tìm nguồn hàng và đối tác

kinh doanh để ký các hợp đồng. Ngoài những chức năng trên còn có chức năng căn
cứ vào nhu cầu của các đơn vị sản xuất trong Công ty để dự thảo kế hoạch sau đó
trình Giám đốc duyệt và lập kế hoạch sản xuất. Các phòng ban khác theo kế hoạch
đó để triển khai công việc theo phạm vi chức năng của đơn vị mình.
- Phòng Thiết kế gồm 5 người và 4 người thành lập chi nhánh riêng, tiến
hành thiết kế sản phẩm theo kế hoạch thiết kế, điều chỉnh các thiết kế cũ cho phù
hợp đồng thời theo dõi quá trình thực hiện.
- Phòng Công nghệ gồm có 14 người, căn cứ vào bản vẽ thiết kế lập ra quy
trình công nghệ cho sản phẩm cần sản xuất. Chuẩn bị dụng cụ (dụng cụ cắt và
dụng cụgá lắp), dụng cụ nào chưa có phải thiết kế và đưa cho phân xưởng Dụng
cụ để tiến hành sản xuât. Tiến hành theo dõi quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
- Phòng Cơ điện gồm 11 người, có chức năng lập kế hoạch sửa chữa và thiết
kế được chi tiết thay thế giao cho phân xưởng Cơ điện thực hiện đồng thời có chức
năng quản lý hệ thống điện hay gọi chung là quản lý kỹ thuật máy móc thiết bị.
- Phòng KCS gồm 15 người, thực hiện chức năng kiểm tra chất lượng sản
phẩm, kiểm tra ngay cả khâu đầu vào và đầu ra, các khâu trong quá trình sản xuất,
tiến hành kiểm tra sản phẩm và mẫu mã bao gói.
- Phòng Thiết kế cơ bản gồm 11 người, tiến hành sửa chữa các công trình
nhỏ trong Công ty và xây dựng các công trình nhỏ.
- Phòng Hành chính quản trị gồm 14 người với 4 người ở trạm y tế và 7
người ở trường mầm non, có nhiệm vụ thảo công văn, lưu trữ và vận chuyển các
công văn, quản lý tài sản thuộc về hành chính, thực hiện công tác tạp vụ, quản lý
xe con, vệ sinh công cộng trong Công ty, quản lý trạm y tế và trường mầm non.
- Phòng Tổ chức lao động gồm có 6 người, có chức năng lập kế hoạch và
thực hiện kế hoạch về nhân sự, tuyển dụng mới lao động và đào tạo nghề hai, giải
quyết các chế độ cho công nhân viên, định mức thời gian lao động, thanh toán tiền
lương, thực hiện các khâu về bảo hộ lao động.
- Phòng Bảo vệ gồm có 12 người, có nhiệm vụ bảo vệ chính trị, kinh tế, thực
hiện công tác phòng cháy chữa cháy và thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự.

- Phòng Vật tư gồm có 15 người có nhiệm vụ thu mua vật tư, căn cứ vào
định mức vật tư và nhu cầu sử dụng vật tư để cung cấp vật tư cho sản xuất, quản
lý kho vật tư chính, nói cách khác Phòng vật tư có nhiệm vụ thống kê tình hình
nhập – xuất và sử dụng vật tư.
- Phòng Tài vụ gồm 8 người, có chức năng quản lý tình hình tài chính của
Công ty, hạch toán lỗ lãi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo
cho Ban giám đốc Công ty để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh hợp lý…
Tóm lại, tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua
sơ đồ 2.1:

2.1.3 - Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm sản xuất của Công ty rất đa dạng và nhiều loại, phải trải qua
nhiều khâu, nhiều gian đoạn khác nhau, mỗi sản phẩm của Công ty có một quy
trình công nghệ sản xuất đặc thù, cụ thể khác nhau tuy nhiên hầu hết các sản phẩm
của Công ty đều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất chung sau đây:
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty:
Quy trình công nghệ sản xuất được tiến hành theo tuần tự sau:
Đầu tiên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là thép (thép gió, thép khác)
được mua từ thị trường bên ngoài nhập kho vật tư, hoặc Công ty có thể mua các
phôi ban đầu về nhập kho (không cần phân xưởng khởi phẩm). Khi sản xuất sản
phẩm, từ kho vật liệu thép được đưa xuống phân xưởng khởi phẩm. Phân xưởng
này có chức năng rèn, dập, cưa, cắt, tiện, phá và hàn nối vật liệu vào để tạo phôi
ban đầu. Các phôi ban đầu được đưa xuống các phân xưởng tiếp theo là PX Cơ khí
I, PX Cơ khí II, PX Dụng cụ, PX Cơ điện. Nếu Công ty mua phôi ban đầu nhập
kho (không qua phân xưởng khởi phẩm) thì các phôi ban đầu này được chuyển từ
kho xuống thẳng các phân xưởng trên.
 PX Cơ khí I có chức năng sản xuất ra các loại bàn ren, ta rô, mũi khoan từ
các phôi ban đầu…
Thép vào
PX

Khởi phẩm
Kho VLC
(Thép)
PX
Cơ khí II
PX
Cơ khí I
PX
Cơ điện
PX
Dụng cụ
PX Nhiệt luyện,
và PX Mạ
PX Bao gói
 PX Cơ khí II có chức năng sản xuất dao phay, doa, xoáy, dao tiện, lưỡi
cưa, dao chuốt …
 PX Dụng cụ sản xuất dụng cụ cắt, dụng cụ gá lắp để phục vụ cho các phân
xưởng khác.
 PX Cơ điện sửa chữa điện cho máy móc thiết bị tất cả các phân xưởng và
sản xuất các chi tiết thay thế,…
Khi sản phẩm được sản xuất ra từ các phân xưởng trên cần phải mạ hay
nhiệt luyện như tôi cứng, nhuộm đen, sơn thì được chuyển xuống phân xưởng
Nhiệt luyện, PX Mạ. Sau khi qua hai PX này các sản phẩm được chuyển quay trở
lại các PX sản xuất để gia công tinh được mài gọt thật chính xác, hoàn thành sản
phẩm. Các sản phẩm hoàn thành lại được chuyển xuống PX Bao gói. Đối với
những sản phẩm không cần phải mài gọt lại thì từ PX Nhiệt luyện, PX Mạ chuyển
thẳng tới PX Bao gói. Tại PX bao gói các sản phẩm được đóng gói bằng hòm gỗ
hay bằng túi nilông sau đó được nhập vào kho thành phẩm chuyển đi nhập về kho
tiêu thụ.
2.1.4 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:

Để phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Dụng
cụ số I tổ chức công tác hạch toán kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công
việc kế toán tập trung ở phòng tài vụ. Các phân xưởng không có bộ phận kế toán
nói riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán
ban đầu, thu thập thông tin kiểm tra chứng từ định kỳ gửi về phòng tại vụ tập
trung tại của Công ty.
Phòng tài vụ của Công ty gồm 7 người được bố trí cụ thể như sau:
 Kế toán trưởng có nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc về công tác kế toán tài chính của
Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ chức và
hướng dẫn thực hiện các chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước, của
Ngành về công tác kế toán tài chính.
- Bảo vệ kế hoạch tài chính với Tổng Công ty, giao kế hoạch tài chính cho
các phân xưởng, phòng ban liên quan.
- Tham gia ký và kiểm tra các Hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và
phân tích hoạt động kinh tế của toàn Công ty.
 Phó phòng tài vụ:
- Thay thế kế toán trưởng điều hành công tác kế toán tài chính khi kế toán
trưởng đi vắng.
- Xây dựng kế hoạch tài chính năm để bảo vệ với Tổng Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công tác kế toán kho vật liệu chính, kế toán tổng hợp
và chi tiết toàn bộ quá trình thu mua vật liệu chính để việc xuất kho, tồn kho vật
liệu chính xuất dùng cho từng tháng để phân bổ cho phù hợp với giá thành sản
phẩm.
 Kế toán tổng hợp toàn Công ty:
- Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật kí chứng từ, sổ cái bảng tổng
kết tài sản của toàn Công ty.
- Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về giá trị tài sản cố định tổ chức ghi
tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty, khấu hao TSCĐ từng tháng và chi phí sản

xuất theo đúng nguyên tắc.
 Kế toán tiền lương và BHXH:
- Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về thời gian lao động, kết quả của lao
động, kiểm tra giám sát quyết toán tiền lương, thưởng và BHXH vào các đối tượng
tập trung chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tổng hợp và chi tiết toàn bộ quá trình thu mua vận chuyển xuất kho
vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực cho sản xuất theo nhu cầu để phân bổ vào chi phí
sản xuất cho phù hợp
 Kế toán ngân hàng:
- Theo dõi các khoản thu, chi tiền gửi Ngân hàng và các khoản vay Ngân
hàng.
- Theo dõi, kế toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình các
khoản phải thu của khách hàng và chuyển tiền bán hàng.
 Kế toán thanh toán:
- Có nhiệm vụ theo dõi kế toán tổng hợp toàn bộ các khoản phải trả cho
người bán và tình hình công nợ của Công ty. Kế toán tổng hợp và chi tiết quá
trình thu mua, vận chuyển xuất kho công cụ dụng cụ, công nghệ xuất dùng vào
việc sản xuất chế tạo sản phẩm để phân bổ vào chi phí và tính giá thành theo đúng
nguyên tắc.
 Thủ quỹ:
- Kiêm kế toán kho thành phẩm, kế toán tiền mặt theo dõi tình hình thu, chi,
tồn quỹ, kiểm tra theo dõi vào sổ, chứng từ, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh có liên quan đến thành phẩm. Thủ quỹ còn kiêm kế toán các công nợ phải thu,
phải trả và tạm ứng.
Như vậy, hình thức kế toán tập trung rất phù hợp với Công ty vì nó đảm bảo
chỉ đạo tập trung thống nhất, trực tiếp của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp
thời của lãnh đạo Công ty với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
công tác kế toán của Công ty. Hình thức kế toán của Công ty được khái quát theo
sơ đồ sau đây:

Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
2.2-Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Dụng cụ số I:
2.2.1 - Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty:
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản, là cơ sở vật chất để tạo
nên thực thể sản phẩm đặc biệt là nguyên vật liệu đó lại gắn với ngành sản xuất sản
phẩm cơ khí. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là bulông các loại, ốc vít, các loại
khung… là những sản phẩm phục vụ cho ngành cơ khí nên nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp sử dụng là các loại như: thép tròn, thép tấm, thép ống, thép chữ U,
thép chữ I, thép góc, que hàn, các chất phốtphát hoá, thép tấm, thép lá…
Nguyên vật liệu của Công ty cũng mang những đặc điểm của nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung đó là: Vật liệu thuộc loại tài sản
Phó phòng
Tài vụ
Kế toán thanh toán
kiêm kho Dụng cụ
công nghệ
Thủ quỹ và
KT kho
Thành phẩm
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
Tổng hợp và
TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán
Tiền lương
và BHXH
Nhân viên kinh tế phân xưởng
lưu động của Công ty, là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất để hình thành nên

sản phẩm và giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị của sản phẩm.
Xét về chi phí: Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn (khoảng 60 –
65%) trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty. Vì vậy khi
có sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì cũng ảnh hưởng ngay đến giá
thành sản phẩm của Công ty, ảnh hưởng ngay đến doanh thu và lợi nhuận của
Công ty nên cần phải tổ chức quản lý tốt nguyên vật liệu, xây dựng định mức tiêu
hao cho từng chi tiết sản phẩm để sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả.
Do đặc thù nguyên vật liệu của Công ty là dễ bị ôxy hoá, hoá chất rất dễ bị
mất phẩm chất, que hàn dễ bị ẩm, ướt nên nếu việc vận chuyển và bảo quản không
tốt thì chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật gây ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp bảo quản, vận
chuyển và dự trữ phù hợp với từng loại nguyên vật liệu, tránh mất mát, hư hỏng
làm ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất.
2.2.2 - Phân loại và tính giá nguyên vật liệu:
2.2.2.1 - Phân loại:
Công ty Dụng cụ cơ khí I xây dựng nguyên vật liệu phân loại căn cứ vào
công dụng, vai trò của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Theo
cách phân loại này nguyên vật liệu của Công ty được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu của Công ty khi tham gia vào
quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực
thể sản phẩm. Bao gồm các loại nguyên vật liệu sau: Thép lá, thép trò, thép góc,
thép chữ U, thép chữ I, thép tấm. Trong mỗi loại lại chia thành nhiều thứ khác
nhau:
Thép lá: Lá 0.8 ly x 1m22 x 2m44; Lá 0.6 ly x 1m22 x 2m44
Thép tròn: Thép fi 25 g/c; Thép fi 21 g/c
- Nguyên vật liệu phụ: Bao gồm nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành
nên thực thể sản phẩm song vật liệu phụ có những tác dụng nhất định rất cần thiết
cho quá trình sản xuất như: que hàn, các loại đinh, ốc vít, chất phốt phát, sơn chống
gỉ, axit tẩy mối hàn…
- Nhiên liệu: Bao gồm xăng, dầu, bôi trơn…

- Phụ tùng thay thế là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy móc như galê,
vòng bi, dây cu roa…
Việc phân loại vật liệu trên giúp cho Công ty quản lý vật liệu dễ dàng, và từ
đó đưa ra hình thức hạch toán thích hợp.

×