Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xây dựng số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.65 KB, 44 trang )

Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty xây dựng số 2-
Tổng công ty xây dựng Hà nội.
I. Vài nét khái quát về Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng
Hà nội .
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 2 .
Công ty xây dng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội là một doanh nghiệp nhà
nớc đợc chính thức thành lập theo quyết định số: 1629/ TCCP ngày 31/12/1983.
Công ty xây dng số 2 trực thuộc thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội có trụ sở
tại km số 7 - Phờng dịch vọng - Quận cầu giấy Hà nội. Công ty có t cách pháp nhân
đầy đủ, hạch toán độc lập. Công ty đợc bộ xây dựng xếp hạng doanh nghiệp loại II
theo quyết định số: 975/BXD-TCLĐ ngày 09/01/1996. Có đợc thành tích này công ty
đã phải trải qua nhiều năm liên tục phấn đấu và phát triển, không ngừng mở rộng thị
trờng đầu t, trang bị kỹ thuật, phơng tiện hiện đại, coi trọng đầu t cho con ngời, phát
triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ để có thể cạnh tranh với các Công
ty xây dựng khác trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Tính đến hết năm 1999 số cán
bộ công nhân toàn Công ty là 423 ngời với 3 xí nghiệp trực thuộc, 4 đội xây dựng và
1 đội máy thi công. các đơn vị trực thuộc nằm ở nhiều địa phơng trong cả nớc nh H-
ng yên, Sơn la, Sơn tây...
Với bề dầy kinh nghiệm gần 20 năm và sự đầu t đúng hớng, Công ty xây dựng số
2 đã tạo cho mình một uy tín lớn mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có đ-
ợc. Công ty đã thực hiện xây dựng nhều công trình quan trọng đòi hỏi chất lợng và
kỹ thuật cao nh : Đại học quốc gia hà nội, Đại học khoa học xã hội và nhân văn,
khách sạn Tây hồ, nhà 9 tầng Bắc Linh Đàm và nhiều công trình quan trọng
khác......Với sự phấn đấu không mệt mỏi và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên trong do vậy mà Công ty đã đạt đợc những kêt quả đáng khích lệ trong sản xuất
kinh doanh thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trớc. Đợc
thể hiện qua bảng chỉ tiêu sau:
Đơn vị tính : 1000
đ
Năm


Chỉ tiêu
1997 1998 1999
1. Tổng doanh thu 29.004.100 56.647.900 59.756.324
2. Chi phí kinh doanh 28.672.000 55.579.000 56.378290
3.Tổng số thuế phải nộp 851.046 2.091.349 2.0141.774
4. Lợi nhuận sau thuế 371.500 1.448.000 1.527.360
5. Thu nhập BQ ng /tháng 570 800 860
2. Nhiệm vụ ,chức năng của Công ty xây dựng số 2 .
- Công ty tham gia đấu thầu và tổ chức việc thực hiện việc thi công các công
trình xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xây dựng mới , sửa chữa, thực hiện trang trí
nội thất các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng vụ .
- Đảm bảo công tác quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tài
sản nhà nớc giao cũng nh các nguồn vốn tự có của công ty, đảm bảo nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên chức
- Nghiên cứu, mở rộng địa bàn hoạt động , tìm kiếm bạn hàng, nâng cao chất l-
ợng và kỹ thuật xây dựng, phát triển các dịch vụ liên quan góp phần tăng thu nhập
cho Công ty, tăng thêm năng lực sản xuất kinh doanh của toàn ngành
- Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, quản lý tài sản, tài chính, lao động tiền l-
ơng.. thực hiện phân phối thu nhập theo kết quả lao động của từng ngời đảm bảo
công khai, công bằng và dân chủ. Đào tạo bồi dỡng không ngừng nâng cao trình độ
quản lý và tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
-Thực hiện chính sách an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và bảo vệ môi trờng
sinh thái.
II.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty xây dựng số 2.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xd số 2 .
Công ty xây dng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội là một doanh nghiệp nhà
nớc, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân đầy
đủ có tài khoản và con dấu riêng.
Xuất phát từ tình hình, nhiệm vụ mà cấp trên giao và đặc điểm tổ chức sản xuất

kinh doanh. Việc tổ chức bộ máy quản lý của công ty vừa phải phù hợp với đặc điểm
ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty, vừa phải đáp ứng yêu cầu về mặt nhân
lực , hiệu quả xuất kinh doanh và sự chỉ đạo thống nhất của Công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm các phòng ban nh sau :
* Ban giám đốc của Công ty.
Giám đốc
Một phó Giám đốc
Một kế toán trởng
* các phòng nghiệp vụ của công ty xây dựng số 2 gồm có :
Phòng Tổng hợp
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
Phòng Kinh tế thị trờng
Phòng Tài vụ
* Các xí nghiệp, đội sản xuất trực thuộc Công ty gồm có : 03 xí nghiệp, 04
đội sản xuất và 01đội máy thi công để phục vụ sản xuất
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty bao gồm:
Xí nghiệp 107
Xí nghiệp 108
Xí nghiệp 109
Các đội trực thuộc Công ty bao gồm:
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 7
Giám đốc
K.toán Trưởng
PhòngK.Tế thị trường
ĐộiMáyThiCông
P. Giám đốc
PhòngK.hoạchưK thuậtPhòngTổng HợpPhòngTài Vụ
Đội xd số1X N xây dựng 108 X N xây dựng 107 X N xây dựng 109 Đội xd số2 Đội xd số7 Đội xd số8

Đội xây dựng số 8
Đội máy thi công
Toàn bộ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 2.

Mô hình tổ chức quản lý của Công ty xây dựng số 2-Tổng Công ty xây dựng Hà
nội đợc tổ chức theo hình thức trực tuyến. Đứng đầu công ty là Giám đốc.
+ Giám đốc Công ty: Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty. Giám đốc do Tổng
Giám đốc Tổng công ty xây dựng Hà nội bổ nhiệm, Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo
chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật, đại diện cho
quyền lợi và nghĩa vụ của toàn Công ty trớc cơ quan cấp trên.
+ Phó Giám đốc Công ty: Phó Giám đốc là ngời giúp việc trực tiếp cho Giám
đố trong công tác quản lý. Phó Giám đốc phụ trách khâu kỹ thuật, thay mặt Giám
đốc chỉ đạo toàn bộ khâu kỹ thuật thi công, an toàn lao động, tham mu cho Giám đốc
về quy trình , quy phạm, kỹ thuật, trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật thiết
kế , tính toán khối lợng thi công, lập biện pháp thi công, hớng dẫn thi công, kiểm tra
chất lợng công trình, tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình.
+ kế toán trởng : Kế toán trởng giúp việc trực tiếp giúp việc cho Giám đốc thực
hiện pháp lệnh kế toán toán kê ,điều lệ sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán tr-
ởng làm nhiệm vụ kiểm soát kinh tế tài chính của nhà nớc tại đơn vị.
Các phòng ban chức năng của công ty:
+ Phòng tài vụ: Tham mu cho Giám đốc tổ chức thực hiện triển khai thực hiện
toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, tập hợp các số liệu kinh tế cho
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hạch toán kế toán kiểm tra
giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty theo đúng pháp luật . đảm bảo cho
việc quản lý tài sản vật t tiền vốn. Bảo toàn và sử dụng vốn,đáp ứng kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả tiền vốn nhàn rỗi, quản lý chi tiêu
chặt chẽ, phục cho công tác thanh tra , kiểm tra tốt.
+ Phòng tổng hợp: Là phòng chuyên môn tham mu cho Giám đốc tổ chức,

triển khai giải quyết thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động, tiến hành
công việc tổ chức cán bộ, tổ chức công tác đào tạo, điều hành bổ sung, đề bạt theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ thanh tra lao
động tiền lơng, tổ chức quản lý khen thởng, kỷ luật cho ngời lao động trong Công ty.
+ Phòng kinh tế thị trờng: Tham mu cho Giám đốc tổ chức triển khai, chỉ
đạo về mặt tiếp thị và kinh tế, thờng xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, khách
hàng trong và ngoài nớc để nắm bắt kịp thời các dự án đầu t báo cho lãnh đạo Công
ty để có kế hoạch tiếp, thị tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Tham gia làm hồ sơ thầu theo nội dung mời thầu của bên A. Phối hợp với phòng
Kế hoạch -Kỹ thuật dự thảo hợp đồng với khách hàng.
+ Phòng kế hoạch- Kỹ Thuật: Phòng có chức năng tham mu giúp việc Giám
đốc tổ chức và triển khai các công việc trong lĩnh vực Kế hoạch đầu t, liên doanh liên
kết trong và ngoài nớc, thẩm định dự án, lập các chỉ tiêu kỹ thuật trên cơ sở đó xây
dựng một mức giá hợp lý để Công ty tham gia đấu thầu, nghiên cứu thiết kế các công
trình theo yêu cầu của bên giao thầu xây dựng phơng án sản xuất, thi công đạt hiệu
quả cao, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất. Kiểm tra, giám sất chất lợng các công trình
đảm bảo cho cac công trình đợc thi công theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy đinh
giữ chữ tín với khách hàng.
Khối các xí nghiệp, các tổ sản xuất trực thuộc Công ty:
ở các đơn vị trực thuộc này làm nhiệm vụ trực tiếp tham gia sản xuất , thi công các
công trình đợc giao khoán ở các địa phơng khác nhau, các đơn vị sản xuất này tuỳ
theo yêu cầu công việc của sản xuất thực tế mà có thể tổ chức thành các tổ sản xuất
cho phù hợp, thuận tiện cho việc thi công các công trình.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty:
Do đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, có
những đặc thù riêng về mặt sản xuất do vậy phải có tổ chức sản xuất kinh doanh phù
hợp với đặc thù riêng của ngành, cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của
Công ty.
Lực lợng lao động của Công ty đợc tổ chức thành các đội công trình , mỗi đội lại

có thể phân thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công thực tế. Tuỳ thuộc vào nhu
cầu thi công trong từng thời kỳ mà công ty có những phơng án thích hợp để tổ chức
lại các đơn vị trực thuộc, các tổ sản xuất trong đội cũng sẽ đợc thay đổi cho phù hợp
với yêu cầu sản xuất và đúng theo quy định của pháp luật nhằm đa lại hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Công ty xây dựng số 2 không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất, Sau khi ký kết đợc các hợp đồng xây dựng, Công ty
giao khoán cho các đội thi công .đây là một hình thức khoán gọn tới từng đội xây
dựng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ quản lý trực tiếp tại công
trình, đồng thời tạo điều kiện cho các đội chủ động đợc trong thi công. Công ty sẽ hỗ
trợ vốn đầu t và giám sát kiểm tra để Công ty có thể theo dõi đợc chính xác đầy đủ
các chi phí bỏ ra cho từng công trình, hạng mục công trình thì ở đội xây dựng ngời
đội trởng đồng thời là chủ công trình, phải chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về kết
quả sản xuất, chất lợng công trình cũng nh việc điều hành quản lý ở đội. Ngoài các
đội xây dựng ra Công ty có một đội máy thi công quản lý toàn bộ tầi sản cố định của
Công ty, chịu trách nhiệm về điều động sử dụng máy cho các đội công trình, sửa
chữa nhỏ các máy móc thi công của toàn Công ty.
Đội Trưởng
Nhân viên kỹ thuậtNhân viên kinh tế độiThủ khoCác tổ sản xuất Bảo vệ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội
Mỗi đội công trình của công ty xây dựng số 2 đợc tổ chức bao gồm:
Đội trởng
Nhân viên kinh tế đội
Nhân viên kinh tế đội
Thủ kho
Các tổ sản xuất
Bảo vệ




Để đảm bảo cho việc quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công
ty xây dựng số 2 đã phân cấp quản lý một cách rõ ràng.
Chỉ có Công ty mới có t cách pháp nhân đầy đủ trong các giao dịch , ký kết hợp
đồng với khách hàng, với các tổ chức, các cơ quan quản lý nhà nớc và trực tiếp thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, Công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật về thực
hiện các quan hệ thanh toán, quan hệ về hợp đồng, tài chính.
Các xí nghiệp ,Các đội xây dựng không có t cách pháp nhân đầy đủ trong quan
hệ ký kết, giao dịch với khách hàng. Các xí nghiệp đợc Công ty cấp vốn để sản xuất
kinh doanh theo nhiệm vụ Công ty giao, đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trớc giám
đốc công ty về kết quả sản xuất kinh doanh, về hiệu quả sử dụng vốn, trích nộp các
khoản theo quy định.
Các Xí nghiệp, các đội xây dựng này đợc công ty trang bị các tài sản cố định
dùng cho sản xuất kinh doanh, đơn vị có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và phát huy
tính năng sử dụng của tài sản cố định đạt hiệu quả cao, phải có trách nhiệm nộp đủ
khấu hao tài sản cố định và chi phí sử dụng tài sản cố định về Công ty.
Các Xí nghiệp, các đội chịu sự điều động vốn và tài sản của Công ty theo kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, việc thanh toán nội bộ giữa các Xí nghiệp đều
do Công ty thanh toán bù trừ cho các đơn vị. Khi nhận đợc tiền thanh toán khối lợng
công trình đơn vị phải nộp ngay về Công ty và làm thủ tục thanh toán.
III. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại
Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội .
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc và pháp luật trong những năm qua, đã đặt ra yêu
cầu cấp bách, phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý, mà trong đó kế toán là một
công cụ rất quan trọng. Trong nền kinh tế kế toán có vai trò tích cực đối với việc
quản lý vốn tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để nhà nớc điều hành nền kinh tế, kiểm
tra, kiểm soát hoạt động của các ngành các khu vực, kế toán cung cấp thông tin kinh
tế của Doanh nghiệp mình cho các tổ chức kinh tế các đơn vị kinh doanh có nhu cầu

sử dung thông tin trong việc xem xét khả năng hợp tác cùng làm ăn. Chính vì vậy,
việc không ngừng hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dng số 2 -Tổng
công ty xây dựng Hà nội một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với quy mô kinh doanh
phạm vi hoạt động, đặc thù của ngành nghề sản xuất kinh doanh và đúng theo các
quy định về pháp lệnh kế toán thống kê đã luôn đợc thực hiện ở Công ty.
Để tạo sự quản lý chặt đối với mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong toàn Công ty.
Đồng thời cũng để tạo sự chỉ đạo thống nhất của kế toán trởng từ Công ty đến các xí
nghiệp, đội sản xuất trực thuộc và để phù hợp với đặc điểm tổ chức quy mô hoạt
động ngành nghề của Công ty do vậy bộ máy kế toán của Công ty xây dng số 2 đựơc
tổ chức và thực hiện kế toán tập trung. Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm
bảo nguyên tắc đơn giảm, gọn nhẹ và hiệu quả kết hợp với việc nâng cao trình độ
nghiệp vụ của cán bộ nhân viên phòng kế toán và chuyên môn hoá công tác kế toán
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
* Phòng kế toán tập trung: Là phòng kế toán đặt tại văn phòng Công ty có các
chức năng thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại văn phòng Công ty
và các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến hoạt động cho từng đơn vị xí nghiệp, đội
trực thuộc, tổng hợp số liệu từ các chứng từ ban đầu do các nhận viên kinh tế đội lập
ở từng công trình và hạng mục công trình gửi lên.
* Tại các Xí nghiệp, đội trực thuộc : công việc kế toán chỉ là công việc ghi
chép , lập chứng từ ban đầu đều do nhân viên kinh tế đội lập cho từng công trình và
hạng mục công trình. Việc nhập, xuất vật t, phải cân, đong, đo, đếm cụ thể từ đó lập
các phiếu nhập kho, định kỳ nhân viên kinh tế đội gửi phiếu nhập kho, xuất kho cùng
hoá đơn vật t lên phòng kế toán.
Các đội trởng, kỹ thuật, tổ trởng sản xuất quản lý và theo dõi tình hình lao động
trong đội, chấm công, lập hợp đồng khoán khối lợng hoàn để thanh toán lơng sau đó
gửi về phòng kế toán để thanh toán nhân công.
Tất cả các chứng từ ban đầu tại các xí nghiệp, đội công trình sau khi tập hợp,
phân loại có xác nhận của Đội trởng, Giám đốc xí nghiệp thì gửi về phòng kế toán
Công ty theo thời gian quy định. Phòng kế toán Công ty sau khi nhận đợc chứng từ
ban đầu kế toán từng bộ phận tiến hành kiểm tra phân loại chứng từ, ghi sổ tổng hợp

hệ thống hoá số liêu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý của
Ban lãnh đạo Công ty trong điều hành sản xuất Kinh doanh.
Để đảm bảo thực hiện đợc toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn
Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức bao gồm:
1. Kế toán trởng.
2. Một phó phòng kế toán làm kế toán tổng hợp
3. Một kế toán vật liệu và tài sản cố định.
4. Một kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội.
5. Một kế toán thanh toán và vốn bằng tiền.
6. Một kế toán ngân hàng, thống kê, thu hồi vốn.
7. Một thủ quỹ.
Kế toán trưởng
Kế Toán vật liệu, TSCĐCCDC
Nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc
Kế toán tổng hợp Kế toán lương và BHXHKế toán T.Toán và vốn bằng tiềnThủ quỹ
Nhân viên kinh tế ở các đội công trình
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

+ Kế toán Trởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán trong toàn Công ty. Kế toán trởng giúp Giám đốc Công ty chấp hành
các chinh sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao
động, việc sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ phúc lợi cũng nh việc chấp hành các kỷ luật tài
chính tín dụng và thanh toán.
+ Kế toán tổng hợp : thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.Kế toán tổng hợp nhận số liệu từ các bộ
phận kế toán và các chi phí khác từ các bảng kê, bảng phân bổ... để thực hiện lập các
báo cáo tài chính theo quy định, định kỳ tiến hành kiểm kê, lập và nộp báo cáo kiểm
kê tài sản, vật t hàng hoá theo quy định, thực hiện việc tập hợp các chi phí sản xuất
kinh doanh của Công ty trong kỳ đối với từng đối tợng tính giá thành cụ thể làm cơ
sở xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của Công ty.

+ Kế toán vật liệu và tài sản cố định: Công ty xây dng số 2 áp dụng phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng phấp kê khai thờng xuyên căn cứ vào phiếu
nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ cần thiết khác để ghi sổ kế
toán. Kế toán tài sản cố định có nhệm vụ theo dõi TSCĐ, công cụ dụng cụ. Khi có
biến động về tăng giảm TSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ hoá đơn hợp lý để
phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ sự biến động đó đồng thời kế toán cũng căn
cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định cho từng loại TSCĐ đã đợc cơ quan quản lý vốn duyệt
để tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
+ Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội: Kế toán lơng nhận bảng lơng do phòng
tổ chức chuyển đến tính toán và lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng theo khối văn
phòng công ty. Kế toán tổng hợp lơng còn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ lơng của tất
cả các công trình theo quy định hàng tháng, sau đó căn cứ phân bổ vào các đối tợng
sử dụng. Căn cứ vào bảng thanh toán lơng để tiến hành trích KPCĐ, BHXH, BHYT
theo chế độ hiện hành.
+ Kế toán thanh toán và vốn bằng tiền: Kế toán có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra
tất cả các khoản thanh toán với ngời bán và các khoản thanh toán trong nội bộ Công
ty. Kế toán chịu trách nhiệm viết phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở các chứng từ gốc hợp
lệ, kế toán định khoản kế toán sau đó chuyển cho thủ quỹ để tiến hành các thủ tục
thanh toán.
+ Kế toán ngân hàng, thống kê và thu hồi vốn: Kế toán ngân hàng theo dõi
các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngân hàng, kế toán có nhiêm vụ viết uỷ nhiệm
chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi để thực hiện các món thanh toán với khách nợ và
chủ nợ. Kế toán theo dõi việc thực hiện thu quyết toán công trình, theo dõi các
khoản công nợ với bên A, tìm mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình thu hồi vốn đợc
nhanh chóng, tránh tình trạng ứ đọng vốn lâu ngày.
+ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty,căn cứ vào phiếu thu phiếu
chi, kèm theo các chứng gốc hợp lệ để tiến hành nhập, xuất quỹ. Cuối ngày thủ quỹ
tiến hành đối chiếu với sổ quỹ của kế toán thanh toán tiền mặt.
+ Nhân viên kinh tế đội ở các đơn vị trực thuộc và ở các đội công trình
Không thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đội, các

công trình mà chỉ thực hiện việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu các chi phí phát sinh
cho từng công trình , hạng mục công trình để gửi về phòng Kế toán của công ty theo
thời gian quy định sau khi đã có xác nhận của đội trởng , xác nhận của Giám đốc Xí
nghiệp.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng số 2 theo phơng pháp tập
chung đã tạo sự thống nhất trong phơng pháp hạch toán, tạo thuận lợi trong công tác
kiểm soát các chi phí. Việc hạch toán độc lập giữa các bộ phận kế toán của Công ty
đã tạo lên sự khách quan trong việc lập các báo cáo tài chính cũng nh việc tập hợp
các chi phí sản xuất .
2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty xây dng số 2 .
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
B. cân đối p/s
B. cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:Ghi hàng ngày:Ghi cuối tháng:Quan hệ đối chiếu:
Do quy mô của nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý đối
với nền sản xuất xã hội ngày càng cao, yêu cầu về việc cung cấp thông tin kinh tế
phải kịp thời, đòi hỏi công tác tổ chức kế toán ngày càng phải hoàn thiện. Do vậy để
đáp ứng đợc yêu cầu phát triển của nền sản xuất xã hội, phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng
nh thuận tiện trong việc áp dụng phơng tiện, kỹ thuật tính toán sử, lý thông tin ở
Công ty. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán theo hình thức NHậT Ký CHUNG
để thuận tiện cho việc hạch toán và ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
Các loại sổ kế toán chủ yếu đợc sử dụng ở Công ty bao gồm:
* Sổ NKC và các sổ nhật ký chuyên dùng
* Sổ cái tài khoản.
* Các sổ và thẻ kế toán chi tiết

Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung tại Công ty xây dựng số
2 .
Hàng ngày căn cứ vào chúng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết ghi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu trên sổ nhật
ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết đồng thời đợc ghi vào sổ kế toán chi tiết
Trờng hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì căn cứ vào chứng từ gốc để
vào sổ nhật ký đăc biệt rồi cuối tháng từ sổ nhật ký đặc biệt ghi vào Sổ cái
Cuối tháng căn cứ vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp số liệu chi
tiết
Căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh các tài khoản
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Tổng hợp số liệu lập Báo cáo tài chính ( căn cứ vào Bảng cân đối phát sinh
các tài khoản và Bảng tổng hợp số liệu chi tiết )
IV. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xây lắp tại Công ty xây dựng số 2- Tổng công ty xây dựng Hà
nội .
1. Đối tợngvà phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất .
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp , ảnh hởng tới tính chính xác của các
thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất . ở Công ty xây dựng
số 2 đối tợng tập hợp chi phí sản xuất . Do vậy việc xác định đúng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất và yêu cầu quản lý của
Công ty có một ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất . ở
Công ty xây dựng số 2 đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xác định là các công
trình và hạng mục công trình.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất : ở Công ty xây dựng số 2 hiện nay việc
tập hợp chi phí sản xuất đợc thực hiện theo các khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT )
Chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT )

Chi phí sử dụng máy thi công ( MTC )
Chi phí sản xuất chung. ( SXC )
Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều
đợc mở sổ, tờ kê chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công
trình, hạng mục công trình. Cuối tháng căn cứ vào các Sổ, Tờ kê chi tiết chi phí sản
xuất phát sinh của tất cả các công trình, hạng mục công trình trong tháng, Kế toán
tiến hành tổng hợp số liệu, lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh để ghi vào sổ
theo dõi chi phí sản xuất dở dang cho từng công trình.
Việc tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty đợc thực hiện theo phơng pháp trực tiếp
đối với NVLTT, CPNCTT, chi phí sử dụng MTC và CPSXC ( nếu theo dõi riêng đợc
chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC phát sinh ở từng công trình ). Đối với CPSXC
và chi phí sử dụng MTC nếu không thể hạch toán trực tiếp đợc cho từng công trình,
hạng mục công trình thì Công ty tiến hành phân bổ theo chi phí trực tiếp ( gồm
CPVVLTT và CPNCTT )
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 2 đợc xác định
là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành đợc nghiệm thu bàn giao và chấp
nhận thanh toán của chủ đầu t.
Phơng pháp tính giá thành đợc tính theo phơng pháp trực tiếp , nghĩa là những
chi phí phát sinh ở công trình nào thì đợc tính trực tiếp cho công trình đó. Khi hoàn
thành tổng chi phí phát sinh ở từng công trình thì đó chính là giá thành của công
trình đó .
3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất .
Trong Doanh nghiệp xây lắp, vật liệu là đối tợng lao động chủ yếu, là một trong
những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất , là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể
của sản phẩm . Trong quá trình sản xuất vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ của sản
xuất và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Chi phí NVL
chiếm một tỷ trọng lớn ( khoảng 70- 75% tổng giá trị công trình ) . Do vậy việc hạch
toán chính xác và đầy đủ chi phí NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác
định đúng đắn giá thành công trình xây dựng.

Các loại chi phí NVLTT ở Công ty bao gồm :
Các loại NVL chính nh : xi măng, sắt thép, gạch,đá...
TK 111, 112, 331
TK 152, 142(1)
TK621(Chi tiết công trình)
TK 133
Xuất NVL,
Sử dụng trực tiếp
Mua vật tư đem sử dụng ngay
TK 154(Chi tiết công trình)
K/C CPNVLTT
Sử dụng cuối tháng
TK152
Sơ đồ hạch toán chi phí NVL ở Công ty xây dựng số 2
Các loại NVL phụ nh : Sơn, đinh, dây thép buộc... và các loại vật liệu khác nh :
Bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn, các thiết bị xây dựng đi kèm nh thiết bị vệ sinh, các
thiết bị chiếu sáng...
ở Công ty xây dựng số 2 áp dụng kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
và xác định giá NVL xuất kho là giá thực tế đích danh, nghĩa là Công ty nhập theo
giá nào thì cũng xuất theo giá đó.
Các tài khoản đợc sử dụng để hạch toán NVL ở Công ty bao gồm:
TK152,621,111,112,142,331,... và một số TK liên quan khác
Do địa điểm các công trình thi công của Công ty phân tán, ở cách xa nhau nên để
thuận tiện cho việc thi công các công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém. Công ty
đã tổ chức các kho vật liệu tại các chân công trình, việc nhập xuất vật liệu phục vụ
cho việc thi công các công trình diễn ra tại đó . Để có thể quản lý chặt chẽ vật t,
Công ty đã khoán gọn các phần việc, các công trình, hạng mục công trình cho từng
đội xây dựng, đội sẽ chủ đọng mua vật t, sử dụng vật t, đội công trình sử dụng vật t
đến đâu thì mua đến đó tránh tình trạng ứ đọng vật t và cung ứng vật t không hợp lý.
Vật t mua về nhập kho công trình nhân viên kỹ thuật xây dựng tiến hành kiểm

nghiệm chất lợng vật t, thủ kho tiến hành cân, đong,đo, đếm số lợng vật t và căn cứ
vào hoá đơn thuế giá trị gia tăng (mẫu 1.1 ) của ngời bán tiến hành phiếu nhập kho
(mẫu 2.1 ), phiếu nhập kho đợc lập làm 2 liên, 1 liên thủ kho giữ để làm căn cứ vào
thẻ kho , còn 1 liên gửi về phòng kế toán Công ty cùng hoá đơn và phiếu xuất kho để
thanh toán tiền mua vật t ( phiếu xuất kho mẫu2.2 ) . Phiếu xuất kho đợc lập làm 1
liên và do kỹ thuật công trình lập trêncơ sở khối lợng công việc thực tế. Thủ kho sau
khi xuất hàng tiến hành vào thẻ kho và chuyển cho nhân viên kinh tế đội kiểm tra,
lắp giá và gửi về phòng kế toán để hạch toán.
Hoá đơn (GTGT )
Hoá đơn ( GTGT ) Mẫu số : 01 GTKT - 3 LL
Liên 2 : (Giao cho khách hàng ) BR / 99 - B
Ngày 1 tháng 12 năm 1999 No - 031451
Đơn Vị bán hàng : CH số 16 - Công ty thép và vật t Hà nội
Địa chỉ : Số 658 đờng trơng định Số TK : 710A - 00521
Điện thoại : 83147122 MS : 0100102069 - 1
Họ tên ngời mua hàng : Đinh văn Quý
Đơn vị : Công ty xây dựng số 2 - Tổng công ty xây dựng Hà nội
Địa chỉ : Dịch vọng - Cầu giấy - Hà nội
Hình thức thanh toán : Séc MS : 0100104933
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Xi măng ching fon PCB 30 Kg 25.000 745,455 18.636.000
Cộng tiền hàng
18.636.000
Thuế xuất TGTGT 10% 1.863.600
Tổng cộng tiền thanh toán
20.499.600
Số tiền viết bằng chữ : hai mơi triệu bốn trăm chín chín ngàn sáu trăm đồng
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( Ký ghi rõ họ tên ) (Ký ghi rõ họ tên ) ( Ký tên đóng dấu )

Căn cứ vào Hoá Đơn TGTGT của ngời bán thủ kho tiến hành viết phiếu nhập kho.
(Mẫu2.1 )
( Mẫu 2.1 )
CTy xây dựng số 2 Phiếu nhập vật Mẫu số 01- VT
Công trình : TTCNGD ngày1 tháng12 năm99 QĐ số 1141/TC/CĐKT
Họ tên ngời giao hàng : Đinh văn Quý
Theo HĐ số 038944 ngày 1 tháng 12 năm 1999 của: NợTK152:18.636.000

×