Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN VL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.33 KB, 10 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN VL-CCDC TẠI CÔNG
TY CẦU 3 THĂNG LONG.
I. Những nhận xét đánh giá về công tác kế toán VL-CCDC ở công ty.
1. Nhận xét đánh giá chung.
Trải qua 30 năm thành lập và phát triển, Công ty Cầu 3 Thăng Long vẫn
luôn khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân, nhất là trong nền
kinh tế thị trường mở cửa hiện nay, công ty đã nhanh chóng tổ chức lại sản xuất,
tham gia các hoạt động đấu thầu, không ngừng phấn đấu, tăng cường liên doanh
liên kết với các công ty trong nước và công ty liên doanh với nước ngoài nhằm
tạo sức mạnh trong việc tham gia đấu thầu xây lắp các công trình và đã thắng
thầu cũng như hoàn thành nhiều công trình lớn phục vụ cho đất nước.
Để đứng vững trên thị trường, tạo lập được uy tín của mình và để có kết
quả khả quan như hiện nay, không thể không nói đến sự chỉ đạo của ban lãnh
đạo công ty và sự vươn lên của những cán bộ - công nhân viên ở đây. Tập thể
lãnh đạo công ty đã nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới
nêu đã có nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả, mọi sáng kiến luôn được phát huy
nhằm từng bước khắc phục những khó khăn hoà nhịp với nền kinh tế thị trường.
Bản thân công ty luôn phải tự tìm ra các nguồn vốn để sản xuất, tự mình tìm ra
các nguồn nguyên vật liệu để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, đồng thời là một
công ty luôn nhạy bén với sự thay đổi và sự cạnh tranh trên thị trường. Công ty
luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường công tác
quản lý nói chung cũng như NVL nói riêng. Một trong những yêu cầu quan
trọng mà công ty đề ra là phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
2. Nhận xét đánh giá cụ thể về công tác kế toán VL-CCDC tại Công ty
Cầu 3 Thăng Long.
Công tác kế toán VL-CCDC ở công ty được tiến hành dựa trên căn cứ
khoa học và đặc điểm tình hình thực tế của công ty có vận dụng sáng tạo chế độ
kế toán hiện hành. Do đặc điểm vật liệu CCDC của công ty đa dạng và phong
phú về chủng loại, các nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên, do đó công
ty đã sử dụng giá thực tế vào công tác hạch toán kế toán. NLVL - CCDC được


đánh giá theo giá thực tế đã tạo thuận lợi cho việc ghi chép những biến động của
VL - CCDC, tăng cường chức năng kiểm tra của kế toán nhằm sử dụng hợp lý
tiết kiệm có hiệu quả vật liệu trong sản xuất.
1
1
Như ta đã biết VL-CCDC là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành. Do đó việc tổ chức quản lý và sử dụng tốt khoản mục chi phí này sẽ
góp phần thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm mà công ty đề ra. Điều này
được thể hiện ở sự chú trọng từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản, cho đến khâu sử
dụng vật liệu.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác quản lý VL-CCDC ở công ty tôi
nhận thấy công tác quản lý và hạch toán ở công ty có nhiều ưu điểm cần phát
huy cụ thể như:
a. Ưu điểm
- Về bộ máy quản lý: cùng với sự phát triển của công ty, sự lớn mạnh
không những thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật, mà còn thể hiện ở trình độ
quản lý kinh tế đó là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán VL-CCDC
nói riêng, không ngừng được hoàn thiện và nâng cao. Kế toán VL-CCDC ở công
ty đã phản ánh và giám đốc chặt chẽ tài sản, tiền vốn của công ty, cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời cho giám đốc, cho công tác quản lý, phân tích được
các hoạt động kinh tế thường xuyên giúp cho việc chỉ đạo nhập xuất kho VL-
CCDC một cách ổn định và nhanh chóng.
Với một đội ngũ kế toán được đào tạo khá vững, am hiểu như hiện nay là
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ đã được phân công mọi công việc trong
phòng kế toán luôn được đảm bảo và báo cáo kế toán được theo đúng kỳ báo cáo
kế toán.
- Về hình thức hạch toán NVL - CCDC ở công ty: đây là khâu đặc biệt
được công ty coi trọng, ngay từ chứng từ ban đầu cũng được quy định rất chặt
chẽ, được lập kịp thời, nội dung ghi đầy đủ rõ ràng, sổ sách được lưu chuyển
theo dõi và lưu trữ khá hợp lý không chồng chéo. Tổ chức ghi chép theo dõi

thường xuyên liên tục, thông qua các chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hoá đơn GTGT, phiếu kiểm tra chất lượng... và các loạ sổ như: sổ chi tiết
VL-CCDC, sổ chi tiết thanh toán với người bán... đã phản ánh đúng thực trạng
sự biến động NVL-CCDC ở công ty. Hạch toán vật liệu tổng hợp cũng được
chia làm 2 phần bao gồm: hạch toán VL-CCDC nhập và hạch toán VL-CCDC
xuất. Việc phân định như vậy sẽ tiện cho công tác kiểm tra theo dõi về giá trị
VL-CCDC nhập xuất kho.
Bên cạnh đó việc hạch toán chi tiết VL-CCDC teo phương pháp thẻ là phù
hợp với công ty, phù hợp với trình độ của kế toán viên cũng như thủ kho; giúp
2
2
cho việc theo dõi đối chiếu giữa thủ kho với phòng kế toán được nhanh chóng
dễ dàng và thuận tiện. Đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời VL-CCDC
cho sản xuất, đúng tiến độ, đúng kế hoạch.
- Về khâu dự trữ bảo quản: Công ty luôn đảm bảo dự trữ VL-CCDC ở mức
hợp lý để đảm bảo cho sản xuất và gia công liên tục mà không gây ứ đọng vốn,
thường là nhập đến đâu xuất đến đó, không để tồn kho nhiều. Công ty có hệ
thống kho tàng rộng rãi, thuận lợi cho việc nhập xuất VL-CCDC.
- Về khâu sử dụng: mọi nhu càu sử dụng VL-CCDC đều được đưa qua
phòng vật tư để xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các nhu cầu đó, nhằm sử dụng
tiết iệm và quản lý tốt VL-CCDC.
-Việc sử dụng hệ thống sổ kế toán: Hiện nay công ty đang áp dụng hình
thức nhật ký chứng từ theo hệ thống tài khoản thống nhất mới ban hành. Phương
pháp này kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Việc vận
dụng hình thức này của công ty về cơ bản là đúng với quy định về mẫu sổ. Để
phục vụ tốt cho việc hạch toán VL-CCDC công ty đã mở sổ chi tiết TK 331
"Phải trả người bán" dùng để theo dõi thanh toán với đơn vị bán, đồng thời mở
nhật ký chứng từ số 5 ghi có TK 331 và bảng phân bổ số 2 "Bảng phân bổ VL-
CCDC" tất cả đều được mở theo mẫu số quy định. Tuy nhiên bên cạnh những ưu
điểm cần phát huy ở trên, công tác hạch toán VL-CCDC còn có những hạn chế.

b. Nhược điểm:
Công ty Cầu 3 Thăng Long là đơn vị xây dựng các công trình giao thông
trên phạm vi toàn quốc do đó vật liệu để đưa vào sử dụng rất phong phú đa dạng
về chủng loại, thường được mua với khối lượng lớn, một số đơn vị bán lại ở rất
xa nơi công trình đang thi công. Bởi vậy quá trình vận chuyển từ kho người bán
đến khi nhập vào kho nằm tại các công trường, đơn vị hay xuất tại kho công ty
đến các công trường thường chiếm mọi thời gian dài, quá trình vận chuyển phức
tạp do đó không tránh khỏi những hư hỏng, mất mát trên đường.
- Bên cạnh đó việc bảo quản NVL - CCDC cũng không phải dễ, một số loại
VL-CCDC không để được ở ngoài trời, có những loại vật liệu mua về phải dùng
ngay, bảo quản tốt không được để quá thời hạn cho phép, nếu không sẽ bị hư
hỏng (xi mang các loại) và gây nguy hiểm (bình ôxy, khí Axetylon).
- Tất cả các trường hợp hao hụt VL-CCDC trong quá trình vận chuyển vào
trong kho vừa gây mất mát, ứ đọng vốn vừa là một khoản chi phí gây thiệt hại
cho công ty, làm giảm lợi nhuận của công ty.
3
3
- Trong công tác kế toán chi tiết VL-CCDC ở công ty sử dụng phương pháp
ghi thẻ, phương pháp này tuy việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
nhưng việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán lại trùng lắp về chỉ tiêu số
lượng. Mặt khác do việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu chỉ tiến hành vào cuối tháng
nên đã làm hạn chế chức năng kiểm tra của công tác kế toán.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán VL-CCDC tại Công ty
Cầu 3 Thăng Long.
Qua phần nhận xét chung và nhận xét cụ thể ở trên ta có thể nhận thấy việc
quản lý VL-CCDC ở công ty bên cạnh những mặt tích cực trong quá trình hạch
toán kế toán VL-CCDC còn có một số vấn đề chưa hợp lý. Do đó để hoàn thiện
những vấn đề chưa hợp lý này tôi xin đưa ra một số ý kiến để việc hạch toán
quản lý VL-CCDC được tốt hơn, phù hợp với tình hình thực tế tại công ty nhưng
vẫn phải đảm bảo chế độ kế toán hiện hành.

Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán VL-CCDC trước hết phải được
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế
độ kế toán hiện hành. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý nền kinh tế của nhà
nước, việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và
cải tiến cho phù hợp với tình hình quản lý tại đơn vị, không bắt buộc phải dập
khuôn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ
mới về quản lý tài chính.
- Hoàn thiện công tác kế toán tại cơ sở phải phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban
hành bắt buộc các doanh nghiệp phải áp dụng, nhưng được quyền vận dụng
trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp
nhằm mang lại hiệu quả cao. Công tác kế toán luôn phải đáp ứng được thông tin
kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của
doanh nghiệp là kinh doanh có lợi nhuận cao.
Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và tình trạng của việc quản
lý VL-CCDC ở công ty, tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần khắc phục
những tồn tại trong công việc quản lý VL-CCDC ở công ty.
Thông thường chi phí VL-CCDC thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy việc phấn đấu
4
4
giảm chi phí NVL -CCDC có ý nghĩa rất lớn đối với việc hạ thấp giá thánh0. Mà
chi phí NVL-CCDC trong giá thành sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tố
đó là: lượng NVL tiêu hao và giá NVL - CCDC. Tuy nhiên chi phí NVL-CCDC
không chỉ phụ thuộc vào khâu sản xuất mà nó còn liên quan đến các khâu khác
như khâu mua, vận chuyển, bảo quản...
Để giảm thấp chi phí NVL - CCDC trong điều kiện cho phép công ty cần
phải quản lý tốt các khâu:

1. Cải tiến về việc quản lý VL-CCDC
- Về tình hình cung cấp vật tư: công ty nên lựa chọn và tìm đến những
khách hàng gần có đủ khả năng cung cấp VL-CCDC, tài chính lành mạnh và
những khách hàng cung cấp thường xuyên tín nhiệm.
Vì VL-CCDC của công ty rất phong phú về chủng loại do đó công ty cần
xây dựng sổ danh điểm VL-CCDC. Như vậy, lúc cần đến loại VL-CCDC gì sẽ
đáp ứng được ngay mà công tác quản lý được chặt chẽ, dễ hiểu, dễ tìm. Công ty
nên hoàn thiện việc sắp xếp vật liệu - CCDC theo một thứ tự, mã được xây dựng
theo số tự nhiên từ 1 đến 9. Cụ thể trong sổ danh điểm vật liệu: 4 chữ số đầu quy
định loại vật liệu chính, vật liệu phụ, CCDC; hai chữ số tiếp theo chỉ nhóm vật
liệu, ví dụ: xi măng, sắt thép... chữ số tiếp theo chỉ loại VL-CCDC và còn có thể
có nhiều chữ số đằng sau nữa để biểu hiện quy cách VL-CCDC.
- Về tình hình sử dụng VL-CCDC: định mức tiêu hao là vấn đề quan trọng
có ý nghĩa quyết định đến chi phí vật tư của công ty. Vì thế khi xây dựng hệ
thống định mức tiêu hao, VL-CCDC phải được xây dựng dựa trên yêu cầu kỹ
thuật, công nghệ của sản phẩm kết hợp với thực tế và kinh nghiệm sản xuất thực
tế của chỉ tiêu định mức của các doanh nghiệp tiên tiến trong nước và quốc tế.
Công ty cần xây dựng định mức hao hụt tự nhiên trong vận chuyển bảo quản.
Ngoài ra phải sử dụng hợ lý tiết kiệm chi phí VL-CCDC trên cơ sở các định
mức, nên có chế độ thưởng với những ai tiết kiệm chi phí trong sản xuất... và
chế độ phạt với những ai cố tình làm sai, làm ẩu dẫn tới làm hỏng và mất mát
VL-CCDC.
- Về kiểm tra mặt giám sát giá trị của VL-CCDC: Bộ phận tài chính cần
tham gia ý kiến ngay từ đầu vào việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng,
thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận
chuyển bốc dỡ. Thông qua việc thanh toán cần kiểm tra lại giá mua VL-CCDC,
các chi phí vận chuyển bốc dỡ. Bộ phận tài chính cần kết hợp với các bộ phận
5
5

×