Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHIPHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍNGHIỆP XÂY LẮP VẬT TƯ VẬN TẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.73 KB, 33 trang )

Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHIPHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍNGHIỆP XÂY LẮP VẬT TƯ VẬN TẢI
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP VẬT TƯ VẬN TẢI.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải là một Doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực XDCB, trực thuộc Công ty Vật liệu xây dựng - Bộ xây dựng. Xí
nghiệp là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có
trụ sở tại 72 An Dương quận Tây Hồ - Hà Nội.
Ngày 25/10/1977 Bộ xây dựng có quyết định số 235/QĐ.BXD v/v thành lập
Liên hiệp các xí nghiệp đá cát sỏi, Đồng thời uỷ quyền cho liên hiệp ra quyết định
thành lập các xí nghiệp xây lắp trực thuộc. Trên cơ sở đó Xí nghiệp Xây lắp vật tư
vận tải được thành lập theo quyết định số 115/LHCĐS ngày 20/11/1994 của Tổng
giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp đá cát sỏi.
Với chủ chương sắp xếp lại các Doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu
qủa hoạt động và tăng cường sức cạnh tranh của khu vực kinh tế nhà nước. Ngày
7/3/1994 Thủ tướng chính phủ có quyết định 90 TTG v/v tiếp tục sắp xếp Doanh
nghiệp nhà nước. Theo đó ngày 6/12/1995 Bộ xây dựng đã có quyết định thành lập
công ty Vật liệu xây dựng và giải thể Liên hiệp các xí nghiệp đá cát sỏi. Đồng thời
sắp xếp tổ chức lại các đơn vị trực thuộc thuộc liên hiệp các xí nghiệp cát đá sỏi trong
đó có Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải.
Vì vậy Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải được tổ chức lại theo quyết định số
115/CT ngày 25/2/1996 thành đơn vị trực thuộc của Công ty, có nhiệm vụ chính là :
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình
kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, công trình đường dây và trạm biến thế.
- Thi công lắp đặt máy móc, thiết bị, các hệ thống kỹ thuật công trình.
- Thực hiện trang trí nội ngoại thất công trình dân dụng.
Sau gần 10 năm thành lập và phát triển mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do tình
hình chung của nền kinh tế, nhưng xí nghiệp đã có rất nhiều cố gắng hoàn thành các


1
1
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
nhiệm vụ được giao. Rất nhiều công trình đã được Xí nghiệp xây dựng như : Nhà
máy gạch Tam điệp công suất 20 triệu viên một năm, nhà máy xi măng Bút sơn,
Trường công nhân cơ giới kỹ thuật Việt-Xô Xuân hoà, công trình quốc lộ 1A đoạn
km 572+000 - km 574+450...
Hiện nay lĩnh vực hoạt động chính của đơn vị là lĩnh vực xây lắp còn các hoạt
động khác trong lĩnh vực vật tư, vận tải do nhiều khó khăn về vốn, công nghệ nên
chưa được phát huy.
2. Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính năm 1998 diễn ra trong
khu vực đã tác động rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế cộng với sự cạnh tranh
khốc liệt của kinh tế thị trường đã làm việc SXKD của các doanh nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn, Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải cũng nằm trong hoàn cảnh như vậy.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh quy mô và kết quả hoạt động của Xí nghiệp trong
những năm gần đây.
Chỉ tiêu
đ.vị
tính
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
1. Giá trị tổng sản lượng
1000
đ
3.460.787 4.303.500 5.650.000
2. Tổng doanh thu
1000
đ
3.208.126 4.556.600 5.600.000

3. Tổng số nộp ngân sách
1000
đ
148.897 136.300 194.500
4. Lợi nhuận sau thuế
1000
đ
25.250 14.320 15.000
5. Vòng quay vốn LĐ Lần
5.6 6.3 5.5
6. Tổng số CBCNV Người
85 79 102
Trong đó : CNLĐ Hợp đồng Người
60 58 81
CNV trong biên chế Người
25 21 21
7. Thu nhập bình quân
1000
đ
407 534 510
Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Xí nghiệp.
2
2
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Chỉ tiêu đ.vị
tính
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
1. Tổng tài sản đồng 1.005.609.711 1.909.460.309 2.727.240.994
+ Tài sản lưu động đồng 861.159.164 1.758.585.759 2.488.220.252

+ Tài sản cố định đồng 144.450.547 105.874.550 239.020.742
2. Cơ cấu vốn
+ TSLĐ/Tổng tài sản % 85.64 92.1 91.14
+ TSCĐ/Tổng tài sản % 14.36 7.9 8.86
3. Tỷ suất lợi nhuận / %
Doanh thu % 1.23 0.29 0.26
4. Tỷ suất lợi nhuận / %
Vốn % 2.51 3.53 2.91
5. Nguồn vốn KD đồng 241.732.582 336.859.682 441.500.274
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA XÍ
NGHIỆP XÂY LẮP VẬT TƯ VẬN TẢI.
300 1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất của đơn vị.
Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực XDCB,
là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của Xí nghiệp là các công trình, hạng
mục công trình như các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng ... Với
phạm vi trải rộng trên địa bàn cả nước mà chủ yếu là khu vực phía bắc. Vì vậy sản
phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, chu kỳ
sản xuất dài ( thường kéo dài trong nhiều năm). Đặc biệt sản phẩm xây lắp được cố
định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện phục vụ sản xuất như nguyên vật liệu, nhân
công, máy móc... phải di chuyển theo địa điểm thi công.
Đồng thời để đảm nhiệm xây dựng các công trình này Xí nghiệp phải tham gia
dự thầu. Đây là một giai đoạn có tính chất quyết định,đơn vị phải cạnh tranh với các
xí nghiệp, tổ chức khác, phải lập hồ sơ dự thầu, lập các dự toán công trình, hạng mục
công trình, thiết kế kỹ thuật theo hồ sơ mời thầu ....
3
3
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Do đặc điểm trên cho nên các công việc đơn vị đều giao khoán cho các đội sản

xuất thi công tại các công trình dưới sự giám sát chỉ đạo của các phòng ban trên xí
nghiệp.
2. Quy trình xây dựng.
Để hoàn thành bàn giao một công trình đòi hỏi phải trải qua nhiều giai đoạn.
Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình dân dụng của xí nghiệp như sau:
Trong quy trình này giai đoạn nhận tài liệu bao gồm nhận các bản vẽ, dự toán
công trình.
-Trong giai đoạn kiểm tra lại thiết kế dự toán, phòng kế hoạch của đơn vị sẽ
kiểm tra lại tính chính xác của dự toán trên cơ sở các chuẩn mực, định mức kinh tế kỹ
thuật đã ban hành. Nếu có các sai sót cần thông báo ngay cho chủ đầu tư để có sự
điều chỉnh kịp thời.
-Giai đoạn bóc dự toán là việc xác định khối lượng vật tư, các chi phí cần thiết
theo dự toán cho thi công từng hạng mục công trình.
-Trong giai đoạn thi công các đội sản xuất của đơn vị sẽ thực hiện xây dựng
theo đúng thiết kế. Sau khi hoàn thành từng hạng mục công trình sẽ thực hiện nghiệm
thu theo từng giai đoạn quy ước và thanh toán theo giai đoạn quy ước như trong hợp
đồng.
-Khi hoàn thành công trình,bàn giao Xí nghiệp cần thực hiện các công việc sau
: Lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ quyết toán,nhật ký công trình, nghiệm thu bàn giao
công trình. Khi nghiệm thu cần có các biên bản như biên bản nghiệm thu kỹ thuật,
biên bản bàn giao công trình, phiếu xác định khối lượng xây lắp hoàn thành...
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp.
Do đặc thù của Xí nghiệp là thi công phân tán, các công trình xây dựng của xí
nghiệp nằm rải rác trên mọi miền đất nước. Vì vậy cơ cấu tổ chức của đơn vị được
xây dựng một cách phù hơp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm, nhằm
khai thác có hiệu quả các yếu tố về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Có thể
khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp như sau.
4
Tiến hành thi
công

Hoàn thành công
trình bàn giao
Bóc dự toán
Lập biện pháp
thi công
Kiểm tra lại
thiết kế dự toán
Ký hợp đồng
Nhận tài liệu
của công trình
Nhận mặt bằng
thi công
4
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
3.1. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Để đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và có thể kiểm tra giám sát tiến
độ thi công các công trình. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp Xây lắp vật tư vận tải được
tổ chức thành các phòng. Mỗi phòng có chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo quy định
của giám đốc, có nhiệm vụ thực hiện đúng vai trò của mình tạo mối quan hệ chặt chẽ
giữa các phòng ban khác có liên quan.
3.1.1. Ban giám đốc Xí nghiệp : Bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc
5
5
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động SXKD
của xí nghiệp theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của nhà nước. Chịu trách
nhiệm trước Công ty, trước pháp luật về mọi quyết định của mình.
Phó giám đốc phụ trách thi công có nhiệm vụ giám sát thi công tại các công

trình, lập các biện pháp thi công, tiến độ thi công các công trình, tổ chức nghiệm thu
công trình và chịu trách nhiệm về công tác điều hành thi công tại đội công trình.
Phó giám đốc tổ chức hành chính có nhiệm vụ giúp giám đốc trong các vấn đề
về nhân sự, các chính sách, thiết bị văn phòng... phục vụ cho xí nghiệp
3.1.2. Phòng tài chính kế toán :
Có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của xí nghiệp nhằm
giúp lãnh đạo đơn vị quản lý và điều hành SXKD, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng
tài sản thông qua các cuộc kiểm kê; Quản lý và sử dụng vốn, quỹ trong đơn vị để
phục vụ các nhu cầu kinh, tổ chức thanh toán, quyết toán các nghiệp vụ liên quan đến
tài chính phát sinh trong đơn vị.
3.1.3. Phòng kế hoạch kỹ thuật: Với chức năng quản lý công tác kỹ thuật trong thi
công của đơn vị, phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ : Tham mưu cho giám đốc về
các kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn, đề xuất các giải pháp kỹ thuật và các
phương án thi công. Tham gia vào quá trình thiết kế kỹ thuật theo hồ sơ đấu thầu, tổ
chức sản xuất và nghiệm thu sản phẩm.
3.1.3. Phòng tổ chức hành chính.
Có chức năng tổ chức quản lý, hướng dẫn cán bộ công nhân viên xí nghiệp
thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước giao cho. Tổ chức tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên xí nghiệp. Ngoài ra còn
có nhiệm vụ quản lý trang thiết bị văn phòng, thực hiện việc lưu trữ hồ sơ văn bản và
con dấu ....
3.1.5. Phòng vật tư cơ giới : chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc phụ trách
thi công. Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư, máy móc, thiết bị theo yêu cầu sản xuất của
các đội công trình.
3.1.6. Khối sản xuất:
6
6
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bao gồm các đội công trình, trong các đội công trình có các tổ. Mỗi đội công

trình có một nhiệm vụ riêng, chịu sự điều động theo yêu cầu của xí nghiệp.
-Đội Xây lắp điện có nhiệm vụ thực hiện xây lắp điện, trạm biến thế, đường
dây...
-Đội Xây dựng dân dụng và công nghiệp số I và số II có nhiệm vụ thực hiện xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
-Đội xây dựng công trình giao thông thực hiện các công việc như làm đường,
làm cống...
Đứng đầu các đội công trình là các chủ công trình, các chủ công trình nhận
khoán gọn toàn bộ phần việc của công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí
nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí chung khác. Chủ công trình được phép thuê
lao động bên ngoài theo yêu cầu sản xuất nhưng phải làm việc với phòng tổ chức
hành chính để làm thủ tục ký hợp đồng lao động ngắn hạn.
III. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
VẬT TƯ VẬN TẢI
301 1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm, đối tượng hạch
toán chi phí là các cộng trình, hạng mục công trình hay nhóm hạng mục. Vì vậy bộ
máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình
thức này phòng kế toán xí nghiệp làm nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh tại xí nghiệp và các đội công trình. Còn ở các đội công trình chỉ
tổ chức hạch toán báo sổ, có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu nhận các chứng
từ ban đầu, theo dõi viêc cấp phát vật tư, chi tiêu tiền mặt tại các đội công trình rồi
phân loại chứng từ, hàng tuần giao về phòng kế toán ở xí nghiêp.
302 2. Bộ máy kế toán của Xí nghiệp.
Với mô hình tổ chức kế toán tập trung, bộ máy kế toán của xí nghiệp được thể
hiện theo sơ đồ sau :
7
7
Lun vn tt nghip
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

s ơ đ ồ t ổ c h ứ c b ộ m á y k ế t o á n
N h â n v i ê n k i n h t ế c á c đ ộ i c ô n g t r ì n h
K ế t o á n
t ổ n g h ợ p
K ế t o á n v ậ t
l i ệ u , T S C Đ
K ế t o á n
t h a n h t o á n
k ế t o á n
v ố n b ằ n g t i ề n
T h ủ
q u ỹ
K ế t o á n t r ư ở n g
Trong ú
2.1. K toỏn trng
L ngi giỳp cho giỏm c xớ nghip t chc cụng tỏc k toỏn v b mỏy k
toỏn, chu s ch o trc tip ca giỏm c Xớ nghip v chu s ch o kim tra v
mt chuyờn mụn ca K toỏn trng cp trờn. K toỏn trng Xớ nghip cú trỏch
nhim t chc ch o thc hin ton b cụng tỏc k toỏn ti chớnh thng k ti n
v, tham gia xut cỏc quyt nh kinh t v cỏc bin phỏp qun lý...
2.2. K toỏn vt liu, ti sn c nh :
Chu trỏch nhim ghi chộp phn ỏnh y kp thi s hin cú v tỡnh hỡnh
bin ng ca vt liu v TSC ti n v, cung cp cỏc thụng tin v tin thc
hin u t XDCB, tỡnh hỡnh khu hao v s dng ngun vn khu hao giỳp lónh
o n v cú bin phỏp nõng cao hiu qu s dng ti sn.
- Kim tra vic tuõn th cỏc ch , nh mc kinh t k thut cú liờn
quan n tỡnh hỡnh s dng nguyờn vt liu, TSC trong n v.
2.3. K toỏn thanh toỏn : chu trỏch nhim kim tra tớnh hp l, hp phỏp ca cỏc
chng t thanh toỏn, theo dừi thanh toỏn vi ngi mua, ngi bỏn, cỏc khon phi
thanh toỏn vi cụng ty v ngõn sỏch nh nc.

2.4. K toỏn vn bng tin : chu trỏch nhim m s k toỏn qu tin mt,tin gi
ngõn hng, ghi chộp hng ngy, liờn tc theo trỡnh t phỏt sinh cỏc khon thu, chi ti
n v v tớnh ra s tn qu ti mi thi im.
8
8
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
2.5.Kế toán tổng hợp : hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phát sinh tại xí nghiệp
và các chứng từ ở các đội công trình gửi về, kiểm tra tính hợp lệ của chúng và vào sổ
cái. Đông thời chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất, tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng
chịu chi phí, xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, tính giá thành cho từng công
trình, hạng mục công trình, cuối quý đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp
chi tiết, lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính.
2.6. Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu.
Hàng ngày có trách nhiệm kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu
sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt
Nhìn chung bộ máy kế toán của xí nghiệp tương đối linh hoạt, gọn nhẹ, phù
hợp quy mô và đặc điểm của xí nghiệp, các phần hành kế toán được phân công cụ
thể, rõ ràng đảm bảo cho cán bộ kế toán có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ thu nhận, xử
lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin kế toán phục vụ cho công tác lãnh đạo
điều hành đơn vị.
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải.
3.1. Hình thức ghi sổ kế toán: để phù hợp với bộ máy kế toán của công ty và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy trong quá trình hệ thống hoá và xử
lý thông tin. Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chung là : Tất cả các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán này có sự tách rời kế toán tổng hợp với ghi chép kế toán chi
tiết để ghi hai loại sổ kế toán riêng: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Trong
hình thức kế toán này đơn vị phải lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính
xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp và các trang sổ cái để rời.
Hình thức kế toán nhật ký chung mà đơn vị đang áp dụng bao gồm các loại sổ
kế toán chủ yếu sau : Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chuyên dùng ( bao gồm sổ nhật
ký thu tiền và nhật ký chi tiền), Sổ Cái, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
9
9
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG.

Ghi chú :
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi hàng ngày
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, Kế toán ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó số liệu trên sổ Nhật ký chung để
ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời ghi vào các sổ chi tiết
liên quan. Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu, chi tiền thì hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ
nhật ký thu tiền hoặc Sổ nhật ký chi tiền. Cuối tháng tổng hợp từng Sổ nhật ký
chuyên dùng, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản liên quan trên sổ cái.
Cuối quý, kế toán tổng hợp cộng số liệu trên Sổ cái lập Bảng cân đối số phát
sinh. Đồng thời kiểm tra đối chiếu sự khớp đúng số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp
chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ). Từ đó tiến hành lập các báo cáo tài
chính.
IV. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP VẬT TƯ VẬN
TẢI.
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm XDCB và đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý, công tác kế toán. Xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí
phát sinh liên quan tới công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công
trình đó, đối với các chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan tới nhiều đối tượng
chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ cho các công trình, hạng mục công
trình có liên quan theo những tiêu thức thích hợp. Đối với việc tính giá thành do đặc
điểm sản xuất sản phẩm có chu kỳ dài nên kỳ tính giá thành ở Xí nghiệp được xác
định theo qúy. Giá thành thực tế của công trình khi hoàn thành là toàn bộ chi phí sản
10
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ Nhật
ký chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ gốc
10
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
xuất thực tế phát sinh liên quan tới công trình đó từ lúc khởi công cho tới lúc bàn giao

cho chủ đầu tư.
Để tập hợp được chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản, TK 621
“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 623
“Chi phí sử dụng máy thi công”, TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Để tạm ứng hoặc
chi một khoản vay cho các đội công trình, phòng kế toán Xí nghiệp sử dụng TK 141
“Tạm ứng”. Có thể khái quát quá trình hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành
sản phẩm ở Xí nghiệp qua sơ đồ sau :
Do đặc điểm sản xuất của Xí nghiệp, các công trình được thi công ở nhiều địa
điểm khác nhau. Vì vậy để thuận lợi cho quá trình theo dõi, Em xin trình bày có hệ
thống công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
của công trình Bưu điện Ba Vì quý IV năm 2000.
Khi công trường bắt đầu khởi công, chủ công trình căn cứ vào các dự toán từng
hạng mục công trình, tiến độ thi công của từng giai đoạn, lập giấy đề nghị tạm ứng
(biểu số 1.1). khi giấy đề nghị tạm ứng được giám đốc duyệt, Kế toán sẽ viết phiếu
chi, xuất tiền cho công trình và ghi sổ kế toán. Cuối tháng, nhân viên kinh tế ở đội
công trình gửi các hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán lương, hợp đồng làm khoán,
lên phòng kế toán Xí nghiệp. Kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, so sánh
các khoản chi theo hoá đơn với các định mức chi phí của từng giai đoạn thi công
theo dự toán. Sau đó tiến hành ghi sổ Nhật ký chung và Sổ cái các tài khoản liên
quan.
Công ty xây lắp vật liệu xây dựng
Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải.
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi Ông : Giám đốc Xí nghiệp
Phòng kế toán tài chính
Tên tôi là :Nguyễn Thanh Tùng
Bộ phận : Công trình bưu điện Ba Vì
Xin tạm ứng số tiền (bằng số) : 25.000.000
Bằng chữ : Hai năm triệu đồng
Nội dung chi dùng vào việc : Thi công công trình.

11
NVL trực tiếp
K/c chi phí
nhân công
trực tiếp
K/c chi phí
cho chủ công
trình
Tạm ứng tiền
thanh toán ngay
Thanh toán tiền
cho người bán
chi phí dịch vụ
cho công nhân
sản xuất
Thanh toán lương
cho thi công
Xuất vật liệu
Mua vật liệu
mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền phục vụ sản xuất chung
chi phí dịch vụ
mua ngoài
sản xuất chung
K/c chi phí
máy thi công
K/c chi phí
phục vụ máy
thi công
TK 111

TK 627
TK 623
TK 622
TK 154TK 621
TK 334
TK 331TK 141
11
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Hà nội, Ngày 12 tháng 10 năm 2000
Giám đốc Xí nghiệp Kế toán trưởng Người đề nghị
2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công tác sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp
xây lắp vật tư vận tải chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình. Vì vậy
việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt
trong việc xác định giá thành sản phẩm. Đồng thời việc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm
vật liệu là một yêu cầu rất quan trọng trong công tác quản lý chi phí nhằm hạ giá
thành sản phẩm và đảm bảo có lãi.
Ở Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm : Xi măng, gỗ, ván khuôn, sắt, thép, ghạch, đá... Do Xí nghiệp thực hiện việc
khoán gọn cho các đội công trình vì vậy chủ công trình phải chủ động mua vật tư dựa
trên cơ sở nguồn hàng cung cấp, chủng loại, giá cả, mà phòng vật tư cơ giới của Xí
nghiệp đã tìm kiếm. Tuy nhiên nếu chủ công trình không chấp nhận nguồn hàng này
thì sẽ phải tự tìm kiếm nguồn vật tư cung cấp cho thi công công trình dựa trên cơ sở
dự toán khối lượng xây lắp của từng hạng mục và định mức tiêu hao vật tư.
Nhằm đảm bảo sử dụng vật tư tiết kiệm, tránh gây ứ đọng vốn trong thi công
nên vật tư chỉ được mua khi có nhu cầu, vật tư mua được chuyển thẳng tới công trình
để sử dụng dụng vì vậy không có tình trạng ứ đọng.
Chủ công trình sau khi nhận khoán sẽ căn cứ vào dự toán và nhiệm vụ sản xuất
thi công của từng công trình để xác định lượng vật tư cần thiết phục vụ sản xuất. Khi

có nhu cầu về vật liệu thi công, chủ công trình sẽ tiến hành mua vật tư. Cuối tháng
nhân viên kinh tế ở đội công trình chuyển các hoá đơn mua hàng, các chứng từ vận
chuyển... về phòng kế toán Xí nghiệp để hạch toán.
Giá trị thực tế của vật tư
sử dụng cho công trình
=
Giá mua vật tư
không có thuế
GTGT
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ.
Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng (mẫu 2.1 ) và chứng từ vận chuyển kế toán
lập tờ kê thanh toán
12
12
Luận văn tốt nghiệp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Mẫu 2.1
Hoá đơn ( GTGT)
MS 01/GTKT
-3LL
Liên 2 : (giao cho khách hàng)
Ngày 11 tháng 11 năm 2000 số 018758
Đơn vị bán hàng : Công ty Minh Đức.
Địa chỉ : Minh tân, Kim môn 710A00081
Điện thoại : MS :0800151304
Họ tên người mua hàng : Anh Tùng
Đơn vị : Xí nghiệp xây lắp vật tư vận tải
Địa chỉ : 72 An Dương – Tây Hồ – Hà Nội

Hình thức thanh toán : TM MS 10001063450011
STT Tên hàng hoá, d.vụ Đ.Vị
tính
Số lượng đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
01 Xi măng bao PC30 Tấn 60 678.818 40.690.860
Cộng tiền hàng 40.690.860
Thuế xuất GTGT : 10% tiền thuế GTGT 4.069.086
Tổng cộng tiền thanh toán 44.759.946
Số tiền viết bằng chữ
Người bán hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
TỜ KÊ THANH TOÁN THÁNG 12 NĂM 2000
Công trình : Bưu điện Ba Vì
Ngày Diễn giải TK đối
ứng
Số tiền
2 Cửa pano gỗ de 621 21.790.545
133 2.179.055
06 Vách kính khung nhôm, gạch lát nền 621 26.465.623
133 793.968
11 Xi măng PC30 621 40.690.860
133 4.069.086
30 Lương công nhân sản xuất 334 16.430.000
Cộng 112.419.146
Sau khi lập tờ kê thanh toán, cùng các hoá đơn mua hàng kế toán sẽ tiến hành
định khoản và ghi vào Sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 621 ( Mẫu 2.2), sổ cái TK 141,
TK 133.
13
13

×