Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.75 KB, 47 trang )


Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây
dựng.
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại
công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng .
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Phát triển kỹ thuật xây
dựng:
Là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, đợc
thành lập trên cơ sở sát nhập Trung tâm triển khai kỹ thuật và Trung tâm
chuyển giao công nghệ xây dựng. Công ty đợc thành lập lại theo quyết định
số 177N-BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 5 năm 1993 của Bộ trởng Bộ xây dựng.
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng đợc công nhận là doanh nghiệp hạng I
theo quyết định số 965/QĐ-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2000, đợc cấp đăng
ký kinh doanh theo Luật pháp của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và đợc Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề số 143/BXD-CSXD
ngày 16 tháng 4 năm 1997, phạm vi hoạt động trên cả nớc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng đợc phép thực hiện các công tác xây
dựng sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp
- Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi.
- Xây dựng và xử lý các loại nền móng công trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ điện -nớc công trình.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông.
- Khảo sát thiết kế và xây dựng các công trình có ứng dụng công nghệ
mới.
- Xây dựng và chống thấm các công trình ngầm, mái các công nghiệp và
dân dụng.
Công ty đợc Tổng công ty xây dựng Hà Nội giao quản lý, sử dụng một
phần vốn, nguồn lực và có trách nhiệm phải bảo toàn, phát triển ngoài


nguồn vốn đợc giao, công ty đợc phép huy động thêm các nguồn vốn khác
để sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở vật chất. Trong quá trình hoạt
động, công ty đợc quyền tự chủ kinh doanh, đợc phép dùng con dấu riêng,
có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây dựng, hoàn
thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong và ngoài
nớc đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình
đối với Nhà nớc, cơ quan cấp trên theo luật định của Tổng công ty và Nhà
nớc.
3. Bộ máy tổ chức quản lý và kế toán của công ty.
3.1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.

1
1
Giám đốc
P.Giám đốc sản xuất
P.Kế toán đầu tư P.Kỹ thuật P.Tài chính kế toán
P.Tổ chức hành chính
XNXD và TCCG XNXL và SXVLXD XNXD và HTCT
Trung tâm CGCNXD
XN nền móng CT
P.Giám đốc kỹ thuật
Sơ đồ 4.1: Bộ máy tổ chức quản lý

Công ty thực tế lãnh đạo tập trung theo mô hình thủ trởng. Đứng đầu là
Giám đốc: là ngời đại diện cho công ty trong quan hệ, trực tiếp chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trớc cơ quan pháp
luật.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất

- Phòng kỹ thuật: Giúp giám đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo
công tác kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng.
- Phòng kế hoạch: Đầu t là đầu mối giúp giám đốc trong công tác tiếp thị
Marketing, có trách nhiệm đầu t các nghiệp vụ cho công ty và tổ chức điều
độ, đẩy mạnh việc thanh quyết toán bàn giao các công trình kịp thời.
- Phòng tổ chức lao động hành chính: Giúp giám đốc về mặt tổ chức cán
bộ, lao động tiền lơng và công tác hành chính, công tác kỷ luật, thi đua
khen thởng, giải quyết các chế độ chính sách về lao động.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc về công tác kế toán, thống kê tài
chính, hạch toán tài sản, lơng, tổ chức hạch toán kế toán, quyết toán báo
cáo tìa chính.
- Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai
nhiệm vụ công ty giao, chấp hành chế độ kiểm tra, kiểm soát của công ty
và các tổ chức có liên quan.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý.

2
2
Kế toán trưởng
Kế toántổng hợp Kế toánTSCĐ Kế toánthanh toán Kế toánngân hàng
Kế toán trung tâm và các xí nghiệp trực thuộc
Thủ quỹ

Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng có nhiệm vụ thi công các công
trình dân dụng và công nghiệp, Sản phẩm xây lắp có kết cấu, thời gian thi
công và chi phí cho mỗi công trình khác nhau nên để đạt đợc hiệu quả cao
trong quá trình sản xuất mỗi công trình đợc bố trí các đội, tổ sản xuất phù
hợp với với công việc, nhiệm vụ đợc giảo theo tính chất, quy mô của mỗi
công trình và năng lực của từng đội, tổ.
Lực lợng sản xuất công ty chia thành đội xây dựng. Mỗi tổ gồm nhiều tổ

sản xuất nh tổ sắt, tổ nề, tổ mộc, tổ lao động Mỗi tổ có một tổ trởng đứng
ra chỉ đạo và cùng làm việc với các công nhân trong tổ thực hiện các nhiệm
vụ đợc giao. Hiện nay công ty áp dụng phơng thức quản lý khoán gọn công
trình, hạng mục công trình.
Công ty giao khoán toàn bộ giá trị công trình hoặc hạng mục công trình
(Đối với công trình có giá trị lớn) cho các đội xây dựng thông qua "Hợp
đông giao khoán". Các đội xây dựng trực tiếp thi công sẽ tự tổ chức cung
ứng vật t, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành
bàn giao quyết toán sẽ đợc thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá
nhận khoán và nộp cho chi nhánh một số khoản theo quy định. Công ty là
đơn vị có t cách pháp nhân dứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng, chịu
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, theo dõi tiến độ thi công, thanh quyết toán với
chủ đầu t, nộp thuế.
4. Tổ chức công tác kế toán của công ty:
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

3
Sơ đồ 4.3: Tổ chức bộ máy
kế toán
3
Sổ NKĐB Nhật ký chung Sổ chi tiết tài khoản
Sổ cái các tài khoản
Bảng tính giá thành SP
Bảng CĐPS
Báo cáo TC
Chứng từ gốc

Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức tập chung. Công tác kế toán đợc tiến hành tập chung tại công ty.
Các xí nghiệp sản xuất không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có một nhân

viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép thu nhập chứng từ, lập bảng kê kiêm
chứng từ gốc gửi về công ty. Tại phòng kế toán công ty, các cán bộ kế toán
ghi chép nghiệp vụ, hạch toán, lập báo cáo chi tiết về điều hành bộ máy
liên quan.
- Kế toán trởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cấp
trên về mọi hoạt động quản lý tài chính, thực hiện các chế độ tài chính của
Nhà nớc để chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra toàn bộ hệ thống kế toán tại công ty.
- Kế toán tổng hợp: Phân tích đánh giá tình hình tài chính và theo dõi các
khoản còn lại nếu đơn vị có nghiệp vụ mới phát sinh, phản ánh tình hình
tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép vào sổ cái, lập bảng cân đối
kế toán, báo cáo quý năm, phân tích tình hình tài chính của công ty
- Kế toán tài sản cố định có trách nhiệm phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi về thanh toán, vay trả, công nợ, thu chi của
nội bộ công ty và bên ngoài, kế toán tiền lơng và các khoản bảo hiểm xã
hội.
- Kế toán Ngân hàng: Kế toán về thanh toán vay trả với ngân hàng, kế toán
thu nộp ngân sách đồng thời kế toán các quỹ công đoàn.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt tại
quỹ.
- Kế toán các nghiệp vụ theo dõi giám sát các hoạt động kinh tế tài chính
của công ty, tập hợp các chứng từ, lập bảng kê kiêm chứng từ gốc gửi về
phòng kế toán công ty.
4.2 Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty:
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng có quy mô các ngiệp vụ kế toán phát
sinh tơng đối nhiều nên công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức
Nhật ký chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, công ty hạch toán thuế VAT theo ph-
ơng pháp khấu trừ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chung".


4
4

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Ghi đối chiếu:

I
I. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tai công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng .
1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cũng nh tất cả các doanh nghiệp khác, để tiến hành sản xuất kinh doanh ,
công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng sử dụng nhiều yếu tố cho quá trình thi
công. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản nên trớc
khi thi công một công trình sẽ phải lập dự toán thiết kế, thi công để xem xét
và làm hợp đồng kinh tế. Các dự toán đợc lập cho từng công trình, hạng
mục công trình theo từng khoản mục chi phí. Các chi phí phát sinh bao
gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu ttrực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần
thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành, giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị
thực tế của vật liệu chính (xi măng, cát, sỏi, gạch, cát, thép), vật liệu phụ
(cọc tre, cốt pha, dây thép buộc) và một số vật liệu khác, trong đó không
tính vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công.

5
5

- Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao

động. Bao gồm tiền lơng phải trả cho công nhân biên chế và lao động thuê
ngoài trực tiếp tham gia vào thi công công trình, lơng nhân viên quản lý đội
và lơng nhân viên lái máy thi công trừ lơng nhân viên lái xe tải phục vụ thi
công công ttrình của công ty.
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm khoản trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, của nhân viên quản lý đội và
công nhân lái máy.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là những khoản liên quan tới việc sử dụng
máy thi công nhằm thực hiện khối lợng thi công bằng máy. Bao gồm: lơng
công nhân lái se tải, chi phí vật liệu (tiền xăng dầu xe ô tô tải), công cụ (sử
dụng cho máy thi công), chi phí khấu hao máy thi công, tiền thuê máy và
các khoản chi phí khác liên quan đến máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình sản
xuất mang tính chất chung của quá trình quản lý. Bao gồm tiền lơng nhân
viên quản lý doanh nghiệp, các khoản trích theo lơng của nhân viên trực
tiếp sản xuất, nhân viên lái xe tải, nhân viên quản lý đội và nhân viên quản
lý doanh nghiệp, các khoản khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý đội và quản lý doanh nghiệp.
2. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng .
2.1. Đối tợng tính chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do tính chất đặc điểm của sản phẩm xây lắp, việc tập hợp chi phí phát sinh
đợc thực hiện tên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục
công trình đó. Đối với các chi phí gián tiếp sẽ đợc tập hợp chung sau đó
phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp. Xuất phát từ đó, đối tợng chi phí
sản xuất xây lắp của công ty là các công trình, hạng mục công trình, đơn
dặt hàng. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi
công xây lắp đều đợc tập hợp theo đơn dặt hàng. Khi đơn dặt hàng hoàn
thành thì số chi phí phát sinh đợc tập hợp theo đơn đặt hàng đó. Đối với
phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tợng tập hợp chi phí là từng

phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp
lý theo quy định trong hợp đồng.
2.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tai công ty
Phát triển kỹ thuật xây dựng .
Công ty sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp theo từng công trình,
hạng mục công trình. Các chi phí liên quan đến đối tợng nào thì tập hợp
cho đối tợng đó, đối với chi phí không thể tập hợp cho từng đối tợng vì liên
quan đến nhiêu dự toán chịu chi phí sẽ đợc tập riềng, sau đó phân bổ theo
tiêu thức hợp lý cho từng đối tợng (Công ty sử dụng phơng pháp phân bổ
theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp).
3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Phát triển kỹ thuật
xây dựng .

6
6

Công ty áp dụng phơng thức quản lý khoán gọn công trình, hạng mục công
trình cho các đội xây dựng, các đội xây dựng nhận khoán phải tự lo nguồn
vốn thi công từ đầu cho đến khi bàn giao kết thúc công trình. Tuy nhiên
trong quá trình thi công các đội có thể nhận tạm ứng từ công ty (tối đa 70%
giá trị công trình.) phơng thức quản lý nh vậycó ảnh hởng đến công tác
hạch toán của công ty, đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây lắp có quy mô rộng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều nên công ty hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Hạch
toán các khoản mục chi phí đợc tiến hành nh sau:
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể thiếu
trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí. Do
đó, việc hạch toán đầy đủ, chính xac khoản mục này có ý nghĩa quan trọng

trong việc tính giá thành, là một trong những căn cứ góp phần giảm chi phí,
hạ gía thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị tại công ty.
Do áp dụng phơng thức khoán gọn nên vật t sử dụng cho công trình chủ yếu
do đội tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình và sử
dụng ngay. Khi có công trình, trớc hết bộ phận kỹ thuật trớc hết căn cứ vào
bản vẽ thiết kế, thi công từng công trình, hạng mục công trình, tính đợc
khối lợng xây lắp từng loại công việc (xây, chát , gia công lắp dùng cốt
thép, bê tông..). Bộ phận kế hoạch căn cứ vào khối lợng xây lắp theo từng
loại công việc để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức
dự toán. Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi
công và khối lợng công việc thực hiện theo tiến độ, yêu cầu cung cấp vật t
cho tiến độ công trình. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng, đội trởng hoặc nhân
viên quản lý tiến hành mua vật t. Trờng hợp tạm ứng để mua vật t đội trởng
viết giấy đề nghị tạm ứng kèm theo kế hoạch mua vật t và giấy báo giá. Sau
khi đợc kế toán trởng và giám đốc duyệt, các chứng từ này đợc chuyển qua
phòng tài vụ để làm thủ tục nhận tiền tại công ty về đội hoặc chuyển thẳng
vào Ngân hàng để trả trực tiếp cho đơn vị bán hàng.
Các chứng từ trong quá trình thu mua vật t thờng là hoá đơn GTGT, hay hoá
đơn lẻ, hoá đơn vận chuyển Đây là căn cứ để kế toán theo dõi vật t từng
công trình, hạng mục công trình trên cơ sở chi tiết vật t.
*Tình hình thực tế tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng
Tại công trình Viện khoa học công nghệ xây dựng (CTVKHCNXD), hoá
đơn giá trị gia tăng do đội trởng mua vật t có mẫu nh sau:
Trích hóa đơn GTGT
Liên 2
Số 029243
Ngày 02 tháng 12 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công ty trách nhiệm hữu hạn Bê tông Thăng Long Mê
kông.


7
7

Địa chỉ: Xuân Đỉnh- Từ Liêm - Hà Nội. TK:73010062- NHĐTPT.
Điện thoại: 8362092 MS:0100113543
Họ tên ngời mua hàng: Trần Cao Phong
Đơn vị: Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng
Hình thức thanh toán: CK MS:0800001512- NHDTPTHN.
STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Bê tông mác 350
Bán bê tông
M3
M3
140
140
463636,36đ
36363,64đ
64909091đ
5090909đ
Cộng tiền hàng 70.000.000
Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT:7.000.000
Tổng cộng 77.000.000
Ngời mua hàng Ngời bán hàng
Số vật t trên cũng do Công ty TNHH Bê tông Thăng Long Mê kông vận
chuyển đến công trình viện khoa học công nghệ xây dựng (VKHCNXD) và
ghi chi phí vận chuyển vào hoá đơn khác.

Trích hoá đơn (GTGT)
Liên 2
Ngày 02 tháng 12 năm 2001

Số 029243
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bê tông Thăng Long Mê kông.
Địa chỉ : Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội
TK: 73010062- NHĐTPTHN.
Điện thoại: 8362092 MS: 0100113550
Họ tên ngời mua hàng: Trần Cao Phong
Đơn vị: Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng
Hình thức thanh toán: CK Mã số 0800001612-NHĐTPTHN
STT Tên hàng hoá Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Vận chuyển Bê tông M3 140 28571,43đ 4.000.000

8
8

Cộng tiền hàng 4.000.000
Thuế suất 5% Tiền thuế GTGT 200.000
Tổng cộng 4.200.000
Ngời mua hàng Ngời bán hàng
Vật t mua về đợc chuyển thẳng vào kho của đội và đợc xất dùng trực tiếp
thi công công trình, các đội không lập phiếu nhập kho và xuất kho.
Giá vật liệu xuất dùng cho công trình đợc tính theo giá thực tế mua vào
không tính chi phí thu mua ( vận chuyển, bốc dỡ...). Cuối tháng đội trởng
tập hợp các chứng từ về vật t gửi lên phòng tài vụ để ghi vào sổ sách kế
toán và làm thủ tục thanh toán giảm nợ.
Tại phòng kế toán, kế toán vật t sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp để phản ánh thực tế vật liệu mua vào xuất dùng cho thi
công công trình.
Theo chế độ kế toán quy định, trị giá vật t xuất sử dụng cho thi công đợc
hạch toán vào TK 621 gồm giá mua và chi phí thu mua. Nhng tai công ty
Phát triển kỹ thuật xây dựng, hạch toán vào TK 621 chỉ tính giá trị vật t

mua vào ghi trên hoá đơn, phần chi phí thu mua hạch toán vào các tài
khoản khác nh: chi phí vận chuyển bốc dỡ hạch toán vào TK 6237- chi phí
dịch vụ mua ngoài máy thi công, chi phí thuê ngoài bốc dỡ hạch toán vào
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung, Phần thuế GTGT sẽ
đợc tách riêng khỏi chi phí vật t và sẽ đợc hạch toán vào TK 133- Thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Để phản ánh nghiệp vụ mua vật t và sử dụng cho vật t và thi công công
trình, kế toán ghi:
- Vật t mua sử dụng cho thi công công trình.
Nợ TK621:Giá mua ghi trên hoá đơn
Nợ TK1331: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có các TK liên quan: (331,1412,1111): Tổng số tiền phải trả.
- Nếu có chi phí vận chuyển, căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK6237: Chi phí vận chuyển
Nợ TK1331
Có các TK 331, 1412,1111
*Căn cứ vào tình hình thực tế:
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của công ty TNHH Bê tông Thăng Long, kế
toán hạch toán chi phí vật liệu cho công trình VKHCNXD:
+ Mua nguyên vật liệu:
Nợ TK621: 70.000.000
Nợ TK1331: 7.000.000
Có TK3311: 77.000.000
+ Chi phí vận chuyển:
Nợ TK6237: 4.000.000đ
Nợ TK1331: 200.000đ

9
9


Có TK3311: 4.200.000đ
Khi nhận đợc các chứng từ liên quan đến vật t mua về sử dụng cho công
trình, hạng mục công trình. Kế toán mở" Sổ chi tiết theo dõi vật t" cho
từng công trình, hạng mục công trình. Sổ chi tiết theo dõi vật t bao gồm các
nội dung sau: chứng từ, sổ hoá đơn, ngày, tháng, tên đơn vị bán, đơn vị và
giá trị của từng loại vật t. Đồng thời lập "Bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn"
để tổng hợp tất cả các hoá đơn mua vật t, bao gồm: (hoá đơn vận chuyển,
hoá đơn phụ tùng...) phát sinh trong tháng của mọi công trình do đội trởng
cung cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ.
Trích Bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn
Tháng 12/2001
Đơn vị tính: đồng
STT Diễn giải TK Số tiền Thuế GTGT GD
...8 Công ty cổ phần Hải Long 96.616.133 6.159.767
Hoá đơn vật t 621 15.010.907 1.501.093
Hoá đơn vật t 621 68.037955 3.401.945
Hoá đơn vật t 621 12.567.271 1.256.729
9 Cty TNHH Bê tông Long 74.000.000 7.200.000
Hoá đơn vật t 621 70.000.000 7.000.000
Hoá đơn vận chuyển 5237 4.000.000 200.000
10 Cty vật t tổng hợp 78.827.000 3.943.600
Hoá đơn vật t 621 31.740.000 1.587.000
Hoá đơn vận chuyển 6237 31.959.310 1.356.600
11 Cửa hàng kim khí
Hoá đơn phụ tùng 6237 4.861.640 150.360
... ...
Tổng cộng 931.927.195
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)


10
10

Sau khi lập bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn, kế toán vật t sẽ chuyển tất cả
các chứng từ trên cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu
vào máy, máy sẽ tự động vào Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết TK 621 và
các sổ khác có liên quan.

Trích Nhật ký chung
Quý IV/2001
Đơn vị: đồng
Ngày
chứng từ
Số
hiệu
Nội dung Tài khoản
Nợ Có
Số tiền
...
31/12
31/12
31/12
31/12
...
322
322
322
322
...
...

Thanh toán hoá đơn vật t Cty
TNHH Bê tông Thăng Long
công trìnhVKHCNXD
Thuế GTGT của HĐ vật t
Thanh toán hoá đơn vận chuyển
cty TNHH Bê tông TLong -
công trình VKHCNXD
Thuế GTGT
...
...
621
1331
6237
1331
...
3311
3311
3311
3311
...
70.000.000
7.000.000
4.000.000
200.000
Ngời lập biểu Kế toán trởng
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)

11
11


Trích sổ chi tiết TK 621
Quý IV/ 2001
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên chi tiết: Chi phí vật t công trình VKHCNXD
Đơn vị: đồng
Ngày
CT
Số
hiệu
Nội dung Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
31/12
31/12
31/12
31/12
322
322
322
322
Thanh toán hoá đơn vật t
Thăng Long
Thanh toán hợp đồng hợp
đồng vật t công ty TNHH
BT-Tlong - công trình
VKHNXD
Thanh toán hợp đồng vật t
công ty chi phí vật t
tổng hợp - công trình
VKHCNXD
Kết chuyển tiền vật t công

trình VKHCNXD
621
621
621
15411
1412
3311
111
621
95.616.133
70.000.000
31.740.000
891.106.245
Cộng phát sinh 1314533853 1314533853
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Kế toán tổng hợp)

12
12

Bảng 2.7: Trích sổ cái TK 621
QuýIV/2001
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị: đồng
Ngày
CT
Số
hiệu
Nội dung Tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có

31/12
31/12
31/12
31/12

322
322
322
322


Thanh toán hợp đồng vật t
cty chi phí Tlong
Thanh toán hợp đồng vật
t Công ty TNHH Bê tông
Tlong- công trình
VKHCNXD
Thanh toán hợp đồng vật t
công ty chi phí vật t tổng
hợp- công trình
VKHCNXD
Kết chuyển tiền vật t công
trìnhVKHCNXD
621
621
621
5411
1412
3311
1111

621
95616133
70.000.000
31740000
891.106.245
Cộng phát sinh 3686322067 3686322067
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Kế toán tổng hợp)


13
13
TK111,112 TK1412 TK621 TK154
Tạm ứng cho
đội thi công
NVL do đội mua
về H toán qua TƯ
K/C CK NVL
trực tiếp
Thanh toán tiền NVL cho đội
TK1331
TK154
Đội mua NVL chưa thanh
cho người bán


Nội dung hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty đợc khái quát qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2 Chi phí nhân công trực tiếp .

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng thứ hai sau chi phí
nguyên vật liệu. Vì vậy, việc hạch toán đúng, trích đủ chi phí nhân công có
ý nghĩa rất quan trọng không chỉ trong vấn đề tính lơng, trả lơng chính xác
cho ngời lao động, góp phần quản lý lao động và lơng của công ty mà còn
tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị
của công ty.
Tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng công nhân sản xuất trực tiếp bao
gồm 2 bộ phận.
- Bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp chịu biên chế của công ty.
- Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình tổ,
đội sản xuất ký hợp đồng thuê mớn.
Đối với lao động trực tiếp sản xuất công ty áp dụng hình thức trả lơng
khoán theo khối lợng công việc.
Tiền lơng sản phẩm = Khối lợng công việc hoàn thành + Đơn giá tiền l-
ơng.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc kế toán công ty hạch toán vào tài khoản
622. Tài khoản này đợc theo dõi chi tiết trên từng công trình, hạng mục

14
14

công trình và không phản ánh các khoản tiền lơng của bộ phận quản lý sản
xuất, bộ phận quản lý công ty.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
+ Tiền công trả cho công nhân xây lắp thuộc biên chế của công ty.
+ Tiền công trả cho công nhân thuê ngoài.
Trong đó có cả tiển trả cho bộ phận gián tiếp của công trình: Đội trởng, kỹ
thuật, trắc địa.
Đối với công việc giao khoán cho các đội sản xuất thì cơ sở tính lơng cho
ngời lao động hàng tháng là các bảng chấm công và các hợp đồng lao động.

Trên hợp đồng lao động phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ
tên tổ trởng nhận khoán, khối lợng công việc, đơn ghá, thời gian thi công,
thời gian kết thúc công việc.Khi công việc hoàn thành phải có biên bản
nghiệm thu bàn giao công việc với sự giám sát kỹ thuật, đội trởng và ngời
nhận khoán. Trong quá trình thi công, đội trởng theo dõi số ngày làm việc
trong tháng của từng công nhân và ghi vào bảng chấm công, đồng thời theo
dõi khối lợng công việc đợc làm căn cứ để tính tiền lơng khoán cho cả tổ
(Bảng giá trị lơng).
Bảng chấm công tháng 12 năm 2001
Công trình: Viện khoa học công nghệ xây dựng
Tổ sắt (Hoàng Thanh Mai)
STT Họ và tên Cấp bậc l-
ơng
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 30 31 Số công hởng
lơng SP
1
2
3
4
5
Hoàng Thanh Mai
Nguyễn Thu Hà
Lê Anh Tuấn
Phạm Văn Hng
Bùi Nhật Minh
320.400
309.600
291.600
Hợp đồng

Hợp đồng
X
X
X
X
x
X
X
X
X
X
X
X
X
23
23
23
23
23
Tổng cộng 184
Ngời duyệt Ngời chấm công
(Trởng phòng tổ chức HC) Hoàng Thanh Mai
Bảng thanh toán lơng tháng 12 năm 2001
Công trình: viện khoa học công nghệ xây dựng
Tổ: Sắt
STT Nội dung Đơn vị
tính
Khối l-
ợng
Đơn

gía
Thành
tiền
1 Gia công lắp thép mái Kg 11.235,5 300 3.370.056
2 Gia công, lắp song cửa sổ Kg 11,5 300 592.380
3 GC, lắp thép giằng chân cột Kg 409,6 1000 781.000
4 GC, lắp thang thoát nạn+lan can Kg 781,0 1000 409.600

15
15
Số tiền lương làm khoán của một công nhânTổng số tiền giao khoánTổng số côngSố công của từng công nhân
= x

5 Công khoan + hàn song cửa Công 1974,6 20.000 230.000
Tổng cộng 5.464.030
Tổ trởng Đội trởng
Hoàng Thanh Mai Ttần Cao Phong
Theo phơng thức này tiền lơng của một công nhân sản xuất đợc tính theo
công thức sau:
Trong đó: Số liệu về tổng số tiền giao khoán đợc lấy từ bảng giá trị lơng
của cả tổ sản xuất trong tháng, tổng số công và số công của từng công nhân
trong tháng lấy từ bảng chấm công do tổ trởng theo dõi.
Căn cứ vào bảng chấm công và bảng giá trị lơng tháng 12 của tổ Hoàng
Thanh Mai (Tổ sắt), kế toán tính tiền lơng của một công nhân tháng 12:
( 5.464.030 : 184 ) x 23 = 683.004 (đồng)
Cuối tháng, đội trởng tập hợp chứng từ phát sinh ở các tổ: Hợp đồng lao
động, bảng chấm công, bảng theo dõi khối lợng công việc, biên bản
nghiệm thu từng phần, bảng giá trị lơng và lập bảng tổng hợp giá trị lơng
của các tổ.
Bảng tổng hợp giá trị lơng tháng 12 năm 2001

Công trình: Viện khoa học công nghệ xây dựng
Đội Trần Cao Phong
STT Họ và tên Tổ Giá trị
1
2
3
4
Trần Cao Phong
Hoàng Thanh Mai
Ngô Tiến Đạt
Trần Văn Long
Gián tiếp
Sắt
Nề
cọc
6.400.000
5.464.030
10.431.200
1.550.000
Tổng cộng 78.557.290
Đội trởng: Trần Cao Phong
Sau đó, các chứng từ này đợc chuyển lên phòng tài vụ để kế toán tính lơng
và thanh toán cho ngời lao động.
Căn cứ vào các chứng từ do đội xây dựng chuyển lên, kế toán thanh toán
lập bảng thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của từng tổ.
Để hạch toán tiền lơng phải trả công nhân sản xuất, kế toán sử dụng TK
622 - Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm lơng công nhân sản xuất, lơng
bộ phận gián tiếp ở đội, lơng công nhân vận hành máy thi công.

16

16

Đầu tháng, các đội có thể xin tạm ứng lơng kỳ I để trả trớc cho công nhân
sản xuất ( Kế toán hạch toán vào TK 1411- tạm ứng lơng kỳ I). Khi thanh
toán lơng cho ngời lao động, kế toán ghi giảm nợ và tính lơng cho kỳ II.

17
17

Bảng thanh toán lơng tháng 12 năm 2001
Tổ sắt: Hoàng Thanh Mai
ST
T
Họ và tên Chức
danh
Bậc lơng Tiền lơng
SP
Phụ
cấp
Tổng
cộng
Các khoản khấu trừ Kỳ II thực lĩnh
BHYT
(1%)
BHXH
(5%)
Tạm
ứngkỳ I
Tổng Tiền Ký
1

2
3
4
5

Hoàng Thanh Mai
Nguyễn Thu Hà
Lê Anh Tuấn
Phạm Văn Hng
Bùi Nhật Minh

Sắt
Sắt
Sắt
Sắt
Sắt
320.400
309.600
309.600


638.004
638.004
638.004
638.004
638.004
638.004
638.004
638.004
638.004

638.004
16.020
15.480
15.480
-
-
3.204
3.096
3.096
-
-
300.000
300.000
-
-
300.000
319.780
318.576
18.576
-
300.000
363.780
346.428
664.428
583.004
383.004
Tổng cộng 5.464.030 5.464.030 46.980 9.396 1.500.000 1.556.37
6
3.907.654
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị


18
18

×