Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Lý luận chung về báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.52 KB, 26 trang )

Lý luận chung về báo cáo kiểm toán
báo cáo tài chính
1.1 Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính (Audit of Financial Statements ) là sự kiểm tra và
trình bày ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực hợp lý, tính hợp thức
và tính hợp pháp của các báo cáo tài chính.
- Tính trung thực và hợp lý:
+ Trung thực: Là các thông tin tài chính phản ánh đúng nội dung, bản chất và
thực trạng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Hợp lý: Là các thông tin tài chính trên báo cáo tài chính đảm bảo độ tin cậy
cần thiết, không có các sai phạm xét trên các khía cạnh trọng yếu.
Do tính chủ quan của kế toán nên không thể có các thông tin tài chính phản
ánh tuyệt đối chính xác tình hình tài chính của đơn vị. Vì vậy, khi nhận xét về độ tin
cậy của các thông tin tài chính, kiểm toán viên không thể sử dụng thuật ngữ chính
xác, mà sử dụng thuật ngữ hợp lý.
- Tính hợp thức: Một báo cáo tài chính đợc coi là hợp thể thức khi đợc lập phù hợp và
tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc đợc chấp nhận ).
- Tính hợp pháp : các báo cáo tài chính đảm bảo hợp lệ theo các quy định hiện hành
và các thông tin tài chính đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.
1.1.2 Chủ thể kiểm toán báo cáo tài chính
Chủ thể của kiểm toán báo cáo tài chính có thể là kiểm toán viên Nhà nớc,
kiểm toán viên nội bộ hoặc kiểm toán viên độc lập.
1.1.2.1 Kiểm toán viên Nhà nớc
Kiểm toán viên là công việc kiểm toán do các cơ quan quản lý chức năng của
Nhà nớc (Tài chính, Thuế ) và các cơ quan kiểm toán Nhà n ớc chuyên trách tiến
hành. Kiểm toán viên thờng tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ, xem xét việc
chấp hành các chính sách, luật lệ và chế độ của Nhà nớc tại các đơn vị có sử dụng
vốn là kinh phí của Nhà nớc. Ngoài ra, kiểm toán viên Nhà nớc còn thực hiện kiểm
toán hoạt động để đánh tính hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị nói
trên.


1.1.2.2 Kiểm toán viên nội bộ
Chức năng quan trọng và chủ yếu nhất của kiểm toán viên nội bộ là thực hiện
các cuộc kiểm toán hoạt động trong đơn vị. Tuy vậy, kiểm toán hoạt động cũng có thể
tiến hành cùng với kiểm toán báo cáo tài chính.
Khác với kiểm toán bên ngoài, trong khi kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán viên nội bộ còn kiểm toán cả các báo cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán tài
chính của các đơn vị thành viên trực thuộc. Mục đích kiểm toán báo cáo tài chính của
kiểm toán viên nội bộ là giúp chủ doanh nghiệp ( hoặc thủ trởng đơn vị ) ký duyệt các
báo cáo tài chính. Do tính độc lập của kiểm toán viên nội bộ bị hạn chế nên về
nguyên tắc, kiểm toán nội bộ các báo cáo tài chính không thể thay thế cho các kiểm
toán viên ở bên ngoài (kiểm toán Nhà nớc và kiểm toán độc lập )
1.1.2.3 Kiểm toán viên độc lập
Nhu cầu kiểm tra, xác nhận báo cáo tài chính đã làm nảy sinh kiểm toán độc
lập. Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, kiểm toán viên độc lập còn có thể
thực hiện kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ hoặc tiến hành các dịch vụ t vấn tài
chính kế toán khác.
ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, kiểm toán báo cáo tài chính do
các kiểm toán viên độc lập của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện là hoạt
động mang tính thông lệ phổ biến. Doanh thu từ kiểm toán báo cáo tài chính thờng
chiếm trên 50% tổng doanh thu của các công ty kiểm toán hàng đầu Thế giới.
1.1.3 Mục đích kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.3.1 Rủi ro thông tin tài chính và các biện pháp khắc phục
a. Rủi ro thông tin tài chính
Các thông tin đợc trình bày trên báo cáo tài chính có thể bị sai lệch so với thực tế
do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan. Chẳng hạn:
- Sự xuyên tạc, bóp méo các thông tin tài chính theo động cơ của ngời cung cấp thông
tin. Trên thực tế, có rất nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Trong nhiều trờng hợp, tuỳ thuộc vào đối tợng quan tâm cũng nh mục đích
của doanh nghiệp, mà kế toán phải lập và cung cấp các báo cáo tài chính. Các đối t-

ợng quan tâm đến hoạt động doanh nghiệp có thể kể tới: ngân hàng, cơ quan thuế, ng-
ời lao động, nhà đầu t..
+ Ngân hàng: Cạnh tranh là một nét đặc trng trong nền kinh tế thị trờng. Để
nâng cao sức mạnh cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải từng bớc hiện đại hoá
sản xuất nhằm giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải có vốn đầu t vào trang thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất
Tuy nhiên, các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn vốn tự có, mà cần phải vay
vốn ngân hàng. Để vay vốn, doanh nghiệp cần phải lập và gửi báo cáo tài chính tới
ngân hàng cũng nh chứng minh rằng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và kinh tế.
Chính vì những điều kiện nêu trên, mà các thông tin tài chính sẽ đợc trình bày theo h-
ớng tối đa hoá lợi nhuận nhằm phụ vụ mục đích vay vốn của doanh nghiệp.
+ Nhà đầu t: Trong cơ chế thị trờng, do tính đa phơng hoá đầu t và đa dạng hoá
các thành phần kinh tế nên trong một doanh nghiệp có thể có nhiều nhà đầu t. Để thu
hút đầu t, doanh nghiệp cũng cần chứng minh rằng hoạt động của mình có hiệu quả và
kinh tế. Do vậy, báo cáo tài chính gửi tới các nhà đầu t cũng đợc trình bày theo hớng
tối đa hoá lợi nhuận.
+ Các cơ quan thuế: Tất cả các doanh nghiệp đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nớc. Tuy nhiên, doanh nghiệp luôn muốn giảm thiểu phần nghĩa vụ thuế
phải đóng góp cho Nhà nớc. Vì vậy, các báo cáo tài chính đợc gửi cho các cơ quan
thuế sẽ đợc trình bày theo hớng tối thiểu hoá lợi nhuận.
- Tính phức tạp và quy mô của công ty: Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trờng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có mối quan hệ rộng cũng nh chịu sự tác động từ
nhiều phía. Vì vậy, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp ngày càng
nhiều và mới mẻ, dẫn đến việc hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp cha đáp ứng kịp thời. Từ đó, có thể gây ra rủi ro thông tin tài chính.
- Ngoài ra, sự cách trở của thông tin từ ngời cung cấp đến những ngời sử dụng cũng
dẫn đến các rủi ro thông tin.
Chính vì một số các nguyên nhân nêu trên mà các thông tin trên báo cáo tài chính có
thể bị trình bày sai lệch so với thực tế và do đó, cần có các biện pháp hạn chế rủi ro
thông tin tài chính.

b. Các biện pháp khắc phục rủi ro thông tin
- Những ngời sử dụng thông tin trực tiếp thẩm định lại độ tin cậy của các thông tin đ-
ợc trình bày trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, biện pháp này khó thực hiện trên thực
tế và cũng không kinh tế. Cho dù những ngời sử dụng thông tin trực tiếp thẩm định lại
thông tin thì các sai sót trọng yếu vẫn có khả năng xảy ra.
- Pháp luật có thể chia sẻ các rủi ro thông tin với ngời sử dụng bằng cách đa ra các
quy định, các chế tài xử phạt vi phạm kế toán của ngời cung cấp thông tin. Tuy nhiên,
trong thực tế, biện pháp này cũng cha hữu hiệu và cha thực sự bảo vệ đợc lợi ích của
những ngời sử dụng thông tin.
- Báo cáo tài chính trớc khi đợc công khai phải đợc kiểm toán một cách độc lập và
khách quan bởi một bên thứ ba. Biện pháp này sẽ khắc phục đợc những nhợc điểm
của các giải pháp nêu trên cũng nh đảm bảo đợc tính kinh tế, tính hiệu lực và tính hiệu
quả. Chính vì vậy, kiểm toán nói chung và kiểm toán báo các tài chính nói riêng đã ra
đời và ngày càng phát triển.
1.1.3.2 Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
Chúng ta đều biết rằng, các báo cáo tài chính hàng năm do các doanh nghiệp
lập ra là đối tợng quan tâm của nhiều ngời: các chủ doanh nghiệp, các cổ đông, các
thành viên Hội đồng quản trị, các doanh nghiệp bạn, ngân hàng và chủ đầu t Luật
thuế, luật lao động, luật bảo vệ môi trờng cũng cho thấy sự quan tâm của Chính
phủ, ngời tiêu dùng, công nhân của doanh nghiệp cũng nh xã hội nói chung đối với
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Tuy mỗi đối tợng quan tâm đến báo cáo tài chính
của doanh nghiệp ở mỗi góc độ khác nhau nhng tất cả đều cần một báo cáo tài chính
có độ tin cậy cao, chính xác và trung thực. Do đó cần phải có một bên thứ ba, độc lập
và khách quan, có kiến thức nghề nghiệp, uy tín và trách nhiệm pháp lý để kiểm tra,
xem xét và đa kết luận là báo cáo tài chính đó có đợc lập phù hợp với các nguyên tắc,
chuẩn mực và phơng pháp kế toán hay không, có phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính của doanh nghiệp hay không. Đó chính là công việc của kiểm toán viên
độc lập thuộc các công ty kiểm toán chuyên nghiệp. Luật pháp ở nhiều nớc đã quy
định rằng, chỉ có những báo cáo tài chính đã đợc xem xét và có chữ ký xác nhận của
kiểm toán viên mới đợc coi là hợp pháp để làm cơ sở cho Nhà nứoc tính thuế cũng nh

các bên quan tân giải quyết các mối quan hệ kinh tế khác đối với doanh nghiệp.
Nh vậy, mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là nhằm xác nhận độ tin cậy
của các thông tin trong báo cáo tài chính để thoả mãn nhu cầu của các đối tợng sử
dụng thông tin.
1.2 Lý luận chung về báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1 Định nghĩa báo cáo kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế cũng nh chuẩn mực kiểm toán Việt nam,
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính đợc định nghĩa nh sau :
Báo cáo kiểm toán là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và công ty
kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính
của một đơn vị đã đợc kiểm toán.(Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 700)
1.2.2 Nội dung báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.2.1 Các yếu tố của một báo cáo kiểm toán báo cáo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán phải đợc trình bày nhất quán về hình thức và kết cấu để ng-
ời đọc hiểu thống nhất và nhận biết khi có tình huống bất thờng xảy ra. Các yếu tố cơ
bản của một báo cáo kiểm toán, bao gồm:
a . Tên và địa chỉ công ty kiểm toán
b . Số hiệu báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
c . Tiêu đề báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
d. Ngời nhận báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
e . Mở đầu báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
. Nêu rõ đối tợng của cuộc kiểm toán
. Nêu trách nhiệm của Giám đốc ( hoặc ngời đứng đầu ) đơn vị đợc kiểm toán và
trách nhiệm của kiểm toán viên cùng công ty kiểm toán
f. Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
. Nêu chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán
. Nêu những công việc và thủ tục mà kiểm toán viên đã thực hiện
g . ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về báo cáo tài chính đã đợc kiểm
toán
h. Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán

i. Chữ ký và đóng dấu
1.2.2.2 Các nội dung cơ bản của một báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính
- Tên và địa chỉ công ty kiểm toán :
Trong báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính cần nêu rõ tên,biểu tợng, địa chỉ
giao dịch, số điện thoại, số fax và các số hiệu liên lạc khác của công ty kiểm
toán( hoặc chi nhánh ) phát hành báo cáo kiểm toán.
Trờng hợp có từ hai công ty kiểm toán trở lên cùng thực hiện một cuộc kiểm
toán thì phải ghi đầy đủ các thông tin nêu trên của các công ty cùng ký vào báo cáo
kiểm toán.
- Số hiệu báo cáo kiểm toán :
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán của công
ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán theo từng năm ( số hiệu đăng ký chính thức trong
hệ thống văn bản của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán ).
- Tiêu đề báo cáo kiểm toán :
Báo cáo kiểm toán phải có tiêu đề rõ ràng và thích hợp để phân biệt với báo
cáo do ngời khác lập. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế quy định, báo cáo kiểm toán phải
có từ độc lập. Quy định tiêu đề phải có từ độc lập nhằm mục đích thông báo cho
ngời sử dụng biết là cuộc kiểm toán đợc tiến hành vô t trên mọi phơng diện.
- Ngời nhận báo cáo kiểm toán :
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ ngời đợc nhận báo cáo kiểm toán phù hợp với
hợp đồng kiểm toán. Ngời nhận báo cáo có thể là Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
cổ đông đơn vị đợc kiểm toán. Ví dụ : kính gửi Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
Tổng công ty ...
Báo cáo kiểm toán phải đợc đính kèm với báo cáo tài chính đợc kiểm toán.
- Mở đầu của báo cáo kiểm toán, bao gồm :
+ Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ các báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ... là đối tợng của cuộc
kiểm toán cũng nh ghi rõ ngày lập và phạm vi niên độ tài chính mà báo cáo tài chính
đó phản ánh.
+ Báo cáo kiểm toán phải khẳng định rõ ràng việc lập báo cáo tài chính là

thuộc trách nhiệm của giám đốc (hoặc ngời đứng đầu) đơn vị đợc kiểm toán. Trách
nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán là đa ra ý kiến về các báo cáo tài
chính dựa trên kết quả kiểm toán của mình.
Báo cáo tài chính phản ánh các thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Việc lập báo cáo tài chính đòi hỏi Giám đốc (hoặc ngời đứng đầu ) đơn vị phải tuân
thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc đợc chấp nhận; phải lựa chọn các
nguyên tắc và phơng pháp kế toán cũng nh phải đa ra các ớc tính kế toán và các xét
đoán thích hợp. Ngợc lại, trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán là
kiểm tra các thông tin trên báo cáo tài chính và đa ra ý kiến về các báo cáo này.
- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
bằng cách khẳng định rằng công việc kiểm toán đã đợc thực hiện theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, hoặc chuẩn mực kiểm toán Quốc tế đợc chấp nhận. Điều đó chỉ
khả năng của kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán xét thấy cần thiết tuỳ
theo từng tình huống cụ thể. Thủ tục này là cần thiết để đảm bảo cho ngời đọc báo cáo
kiểm toán hiểu rằng cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện theo các chuẩn mực và thông lệ
đợc thừa nhận. Trong trờng hợp riêng biệt, kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục
kiểm toán khác thì cần phải ghi rõ trong báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ là công việc kiểm toán đã đợc lập kế hoạch và
thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý là các báo cáo tài chính không còn chứa đựng các
sai sót trọng yếu.
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ các công việc thực hiện , bao gồm :
+ Các phơng pháp kiểm toán (chọn mẫu, thử nghiệm cơ bản,...) những bằng
chứng kiểm toán đủ để xác minh đợc các thông tin trong báo cáo tài chính
+ Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc
chấp nhận ), các nguyên tắc và phơng pháp kế toán đợc áp dụng để lập báo cáo tài
chính
+ Đánh giá các ớc tính kế toán và xét đoán quan trọng đã đợc Giám đốc ( hoặc
ngòi đứng đầu ) đơn vị đợc kiểm toán thực hiện khi lập báo cáo tài chính.
+ Đánh giá việc trình bày toàn bộ tình hình tài chính trên các báo cáo tài

chính. Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ là cuộc kiểm toán đã cung cấp những cơ sở hợp
lý để làm căn cứ cho ý kiến của kiểm toán viên.
- ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về báo cáo tài chính đợc kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán
về các báo cáo tài chính trên phơng diện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu, trên phơng diện tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), và việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên
quan.
- Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ ngày, tháng, năm kết thúc toàn bộ công việc
kiểm toán. Điều này cho phép ngời sử dụng báo cáo tài chính biết rằng kiểm toán viên
đã xem xét đến các sự kiện (nếu có) ảnh hởng tới báo cáo tài chính hoặc báo cáo kiểm
toán cho đến tận ngày ký báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ địa điểm (tỉnh, thành phố) của công ty hoặc chi
nhánh công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán.
Ngày ký báo cáo kiểm toán không đựơc ghi trớc ngày Giám đốc (hoặc ngời
đứng đầu ) đơn vị ký báo cáo tài chính. Trờng hợp báo cáo tài chính đợc điều chỉnh và
lập lại trong quá trình kiểm toán thì ngày ký báo cáo kiểm toán đợc phép ghi cùng
ngày ký báo cáo tài chính.
- Chữ ký và đóng dấu
Báo cáo kiểm toán phải ký rõ tên của kiểm toán viên đã đăng ký hành nghề
kiểm toán ở Việt Nam - ngời chịu trách nhiệm kiểm toán và ký rõ tên của Giám đốc
(hoặc ngời đợc uỷ quyền ) của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán chịu trách
nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán.
Dới mỗi chữ ký nói trên phải ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy đăng ký hành nghề
kiểm toán ở Việt Nam. Trên chữ ký của Giám đốc ( hoặc ngời đợc uỷ quyền) phải
đóng dấu của công ty (hoặc chi nhánh công ty ) kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành
báo cáo kiểm toán. Giữa các trang của báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính đã đợc
kiểm toán phải đóng dấu giáp lai.
Phù hợp với thông lệ chung của Quốc tế, Giám đốc (hoặc ngời đợc uỷ quyền)

đợc phép ký bằng tên của công ty kiểm toán thay cho chữ ký tên của mình, nhng vẫn
phải ghi rõ họ và tên, số hiệu giấy phép hành nghề kiểm toán ở Việt Nam của chính
mình và đóng dấu công ty kiểm toán.
Trờng hợp có từ hai công ty kiểm toán cùng thực hiện một cuộc kiểm toán thì
báo cáo kiểm toán phải đợc ký bởi Giám đốc của đủ các công ty kiểm toán theo đúng
thủ tục. Trờng hợp này kiểm toán viên chịu trách nhiệm kiểm toán không phải ký tên
trên báo cáo kiểm toán.
1.2.3 Các loại báo cáo kiểm toán
Để hình thành ý kiến nhận xét của kiểm toán viên trong các báo cáo kiểm
toán, các kiểm toán viên phải soát xét, đánh giá các kết luận rút ra từ các bằng chứng
thu thập đợc để hình thành các kết luận toàn diện về các khía cạnh sau :
a. Các báo cáo tài chính lập ra có phù hợp với các thông lệ, nguyên tắc và chuẩn mực
kế toán hay không.
b.Các thông tin tài chính có phù hợp với các quy định hiện hành và các yêu cầu của
pháp luật hay không.
c. Các thông tin tài chính của doanh nghiệp có nhất quán với các hiểu biết của kiểm
toán viên về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không.
d. Các thông tin tài chính có thể hiện thoả đáng mọi vấn đề trọng yếu và có đảm bảo
trung thực và hợp lý không.

×