Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
lí luận chung về bảo hiểm khống chế giếng
trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
Đặc điểm của ngành dầu khí
Dầu khí là một nguồn tài nguyên quý hiếm, đã đợc phát hiện từ cách đây
hơn 130 năm, tuy rằng dầu khí là nguồn năng lợng đợc phát hiện sau rất lâu so
với năng lợng than song nó đã sớm khẳng định vị trí cũng nh tần quan trọng
hơn hẳn của mình so với các nguồn năng lợng đã đợc phát hiện trớc đây. Càng
ngày khoa học công nghệ càng phát triển và vai trò của dầu khí càng không thể
thiếu trong các quá trình sản xuất, chế biến, Đặc biệt là cho tới nay dầu khí
đang giữ vị trí then chốt đối với công nghiệp hàng không vũ trụ.
Ngoài sản phẩm dầu khí đợc chế biến từ dầu thô, các chế phẩm khác của
dầu khí cũng là nguồn cung cấp nguyên liệu, năng lợng không thể thiếu trong
một số lãnh vực mấu chốt nh :Giao thông vận tải, công nghiệp chế tạo, công
nghiệp sản xuất, và một số ngành nghề quan trọng khác.
Ngành dầu khí Việt Nam là một ngành công nghiệp còn rất mới mẻ vì
Việt Nam mới chỉ đợc xếp vào danh sách 44 quốc gia trên thế giới có dầu lửa
cách đây không lâu. Dâu khí đợc tìm thấy ở thềm lục địa nớc ta vào năm 1986
và cho đến nay sản lợng khai thác hàng năm đạt khoảng 10 tỉ tấn dầu thô và
hàng tỉ m3 khí đóng góp một phần không nhỏ vào việc làm tăng GDP và thu
ngoại tệ về cho đất nớc.
Dâu khí là nguồn tài nguyên quý giá đó là điều không thể phủ nhận đợc,
song để có đợc sản phẩm này cũng không phải là dễ dàng. Bởi vì dầu khí là
nguồn tài nguyên nằm sâu trong lòng đất mà phần lớn là nằm dới lòng đại d-
ơng do vậy việc tìm kiếm và khai thác gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém,
không những nó đòi hỏi công nghệ hiện đại mà nhiều khi xác suất rủi ro xảy ra
rất lớn thậm trí còn mang tính thảm họa. Để khai thác đợc dầu khí phải trải qua
các công đoạn hết sức phức tạp:
Dâu khí là ngành có nhu cầu về vốn rất lớn, một dự án dầu khí hoàn chỉnh
trung bình cần 300 400triệu USD.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, mỗi dự án trên phạm vi 1 2lô đã đ-
ợc vạch định thì chi phí đã lên tới 45 50 triệu USD cho thời gian 3 5
năm, tất nhiên đây mới chỉ là chi phí cho một trong nhiều thời kì của một dự
án hoàn chỉnh và nếu phát hiện ra dầu khí thì giai đoạn khai thác tiếp theo sẽ
kéo ít nhất là 20 năm. Nếu ngợc lại không tìm thấy dầu khí hoặc lợng không
đáng kể cho khai thác (Tức là chi phí cho khai thác lớn rất nhiều so với sản
phẩm khai thác đợc) thì coi nh toàn bộ quá trình thăm dò và khai thác bị thất
bại. Điều này đồng nghĩa với việc mất trắng các chi phí đã bỏ ra để tìm kiếm
và thăm dò và còn nhiều chi phí khác có liên quan.
Sang giai đoan khai thác, lợng vốn đầu t cũng đòi hỏi rất lớn. Hầu hết các
mỏ của chúng ta đều nằm xa bờ nên việc vận chuyển dầu khí vào bờ là rất khó
khăn. Để làm đợc việc này,chúng ta cần có hệ thống chuyên dụng để thu gom
và vận chuyển dầu và khí với các phơng tiện kĩ thuật hiện đại nh giàn nén
trung tâm và có một đội tàu với số lợng và công suất lớn 15 chiếc từ 400
8000 mã lực và một đờng ống phục vụ việc vận chuyển này.Một dự án xây
dựng công trình đờng ống dẫn khí và sử dụng khí từ mỏ vào đất liền cần một l-
ợng vốn đầu t tối thiểu là 400 triệu USD.
Không những vậy, do vị trí của các giếng dầu thờng nằm dới lòng đất,
phần dới nằm trong lòng đại dơng cho nên những chấn động của trái đất, thiên
tai, lũ lụt, sóng thần, Có ảnh h ởng tới các mỏ dầu khí này, nó bao gồm cả
con ngời, tài sản, trách nhiệm dân sự,
Đồng thời dầu khí là ngành công nghiệp đợc chính trị hoá cao độ nhất
nhiều sự kiện chính trị lớn xảy ra trên thế giới đã chứng minh nhận định trên.
Chứng minh rõ ràng nhất là khu vực Trung Đông. Đây là đất nớc của những
ông vua dầu lửa , có tác động rất lớn đối với thế giới. Chỉ tính riêng năm
1970 khi khủng hoảng dầu lửa xảy ra, nhiều nớc không nhữngđã rơi vào tình
trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng mà còn rơi vào tình trạng bất ổn chính
trị. Đây là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, gây thiệt hại lớn cho hầu hết
các nớc trên thế giới.
Qua phân tích trên ta thấy bên cạnh những đóng góp quy báu của ngành
dầu khí, một nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng, còn tiềm ẩn
những rủi ro đối với tài sản, con ngời, trách nhiệm, mà mỗi một rủi ro đó
đều đòi hỏi một chi phí rất lớn thậm chí nhiều khi lên tới hàng tỉ USD. Đồng
thời đối với công việc khó khăn và đòi hỏi kĩ thuật cao và nguy hiểm này nếu
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không có sự đảm bảo thì liệu có ai dám làm công việc này không ? Vì vậy
trong các quá trình hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đòi hỏi
phải có một sự đảm bảo chắc chắn và đó chính là sự bảo vệ của bảo hiểm.
Nh ta đã biết bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xa trong lịch sử văn minh
nhân loại mà thậm chí cho tới hiện giờ ngời ta vẫn cha xác định đợc chính xác
bảo hiểm xuất hiện từ bao giờ. Chúng ta dễ dàng có thể tìm đợc phế tích của
những ngôi nhà, tác phẩm nghệ thuật hoặc những dấu tích còn sót lại của các
nền văn minh xa kia, tuy nhiên việc tái hợp một cách chính xác cách thức mà
những ngời thị dân đầu tiên đã sử dụng để tổ chức các dịch vụ trong nền kinh
tế lại là một điều khó khăn hơn nhiều. Tuy nhiên trong số những dấu tích vật
chất gây ấn tợng của văn minh thời Tiền sử, thời Cổ đại, thời Trung cổ, thời
Cận đại. Có các kho lúa nơi mọi ngời dự trữ lơng thực để sử dụng trong trờng
hợp khẩn cấp. Kinh nghiệm cho thấy rằng đôi khi cũng xảy ra mất mùa hoặc
quân xâm lợc ngăn cản ngời dân ở một số thành phố thu hoạch ở một số vùng
xung quanh. Mặc dù mỗi hộ gia đình có thể tự dự trữ dự phòng cho những tr-
ờng hợp xấu trên. Tuy nhiên, những thị đã sớm nhận ra rằng việc dự trữ chung
hoặc theo từng cộng đồng có hiệu quả hơn. Mỗi ngời có khả năng sẽ phải đóng
góp vào khoản thuế nhỏ trong những năm đợc mùa, khi giá lơng thực xuống
thấp. Ngời ta thực hiện việc thu mua lơng thực có thể dự trữ chủ yếu là lúa mì.
Nông dân thấy hài lòng do họ có thể bán nhiều hơn (Với giá cao hơn) so với
khi cơ quan thuế không thực hiện việc thu mua lơng thực trên thị trờng. Khi
gặp mất mùa, hoặc khi thành phố bị vây hãm cơ quan thuế sẽ xuất ra lơng thực
dự trữ để nuôi sống c dân thành phố. Vì vậy ý tởng hình thành một quỹ chung
(trong trờng hợp này là quỹ lơng thực) đã xuất hiện trong tiềm thức con ngời. ý
tởng này tỏ ra rất phù hợp đặc biệt là cùng với sự xuất hiện của khái niệm rủi
ro.
Để xác định chính xác sự ra đời của bảo hiểm là rất khó. Đến nay cha ai
khẳng định nó ra đời khi nào. Tuy nhiên nói đến sự xuất hiện của bảo hiểm căn
cứ vào hai thời điểm sau:
Thời kì nguyên thuỷ, các bộ lạc đi săn bắn hái lợm ngời ta luôn tích trữ
những khoản ngũ cốc và con thú phòng khi trời ma bão để có cái để sinh sống.
Đầu thời kì chiếm hữu nô lệ, các thơng nhân Trung Quốc và ấnĐộ là
những ngời đi làm ăn buôn bán trên thế giới, sản phẩm chính là hàng tơ lụa.
Do điều kiện đi lại khó khăn phần lớn bằng tàu thuyền do vậy nhiều thơng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân bị tổn thất làm khánh kiệt tài sản. Số này diễn ra thờng xuyên và họ đã
nghĩ ra cách để khắc phục khó khăn này là chia hàng hoá ra làm nhiều phần và
ai cũng làm nh vậy, vì vậy mỗi con thuyền, tàu chở hàng hoá của nhiểu ngời
thơng nhân khác nhau. Nếu không may gặp rủi ro thì họ chỉ mất một phần
trong số đó.
Những hiện tợng trên là mầm mống của bảo hiểm, tự bảo hiểm. Tuy vậy
do nền kinh tế xã hội của mỗi nớc ngày càng phát triển dẫn đến giao lu thơng
mại giữa các nớc ngày càng tăng, nhu cầu về bảo hiểm ngày càng rõ. Vì vậy
vào thế kỉ 13 hợp đồng bảo hiểm ra đời đầu tiên ở nớc ý . Tiếp đến là những
hợp đồng bảo hiểm ra đời ở Anh, Đức, ý, Mỹ. Đặc biệt vào năm 1666 một vụ
cháy lớn ở Anh đợc ghi vào lịch sử của thế giới đã thiêu trụi hầu nh một phần
Luân Đôn. Hơn 13000 ngôi nhà bị cháy, 87 nhà thờ bị thiêu trụi và sau đó một
năm công ty bảo hiểm hoả hoạn đầu tiên ra đời. Ngành bảo hiểm hàng hải và
bảo hiểm nhân thọ ra đời trớc đấy. Đặc biệt là 1876 công ty bảo hiểm Lloyd
đã ra đời và đến nay nó trở thành một thị trờng trên toàn thế giới. Cuối thế kỉ
19 đầu thể kỉ 20 ngành bảo hiểm đã phát triển cha từng thấy ở tất cả các châu
lục. Đặc biệt là vào đầu những năm của thế kỉ 20 bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế tiếp tục ra đời và đến nay đã trở thành một lãnh vực không thể thiếu ở mỗi
quốc gia trên thế giới.
Bản chất của bảo hiểm là sự chấp nhận rủi ro bất ngờ nhng đứng ở mỗi
góc độ khác nhau bảo hiểm cũng đợc định nghĩa theo các cách khác nhau:
+ Đứng trên góc dộ tài chính (ở Pháp định nghĩa): Bảo hiểm thực chất là
dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những chi phí mất mát không mong đợi.
+ Đứng trên góc độ pháp lí (ở Đức họ định nghĩa): Bảo hiểm thực chất
là bản cam kết giữa ngời tham gia với ngời bảo hiểm mà trong đó ngời tham
gia cam kết nộp tiền bảo hiểm và ngời bảo hiểm cam kết bồi thờng cho ngời
tham gia khi họ gặp rủi ro gây thiệt hại.
+ Đứng trên góc độ kinh tế xã hội: Bảo hiểm là tổng thể những mối
quan hệ kinh tế xã hội giữa ngời tham gia với ngời bảo hiểm nhằm mục đích
ổn định cuộc sống sản xuất cho ngời tham gia khi họ gặp những rủi ro bất ngờ
gây hậu quả thiệt hạivà đáp ứng những nhu cầu khác.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy dù định nghĩa nh thế nào đi nữa thì bản chất của bảo hiểm là sự
san sẻ rủi ro cho những ngời tham gia, nó vừa mang tính kinh tế vừa mang tính
xã hội.
Bảo hiểm dầu khí đã hình thành ở Việt Nam kể từ khi tìm thấy dầu khí tại
thềm lục địa nớc ta vào năm 1986. Tuy nhiên nghiệp vụ bảo hiểm dầu khí chỉ
thực sự phát triển kể từ năm 1988 sau khi chính phủ ban hành luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam năm 1987 và các nhà đầu t nớc ngoài bắt đầu tham gia vào
hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Việt Nam.
Từ 1995 đến 2000 bảo hiểm đã đạt đợc những bớc tiến bộ đáng kể đặc
biệt là 1996 đánh dấu một bớc phát triển quan trọng ở Việt Nam đó là việc
công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVIC) ra đời. Đây là công ty bảo hiểm
dầu khí chuyên ngành đầu tiên ở Việt Nam. Sự ra đời của công ty là phù hợp
với chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc đồng thời đáp ứng đợc mong
muốn thiết tha của ngành dầu khí nói riêngvà của toàn xã hội nói chung.
Những hoạt động bảo hiểm trong lãnh vực bảo hiểm dầu khí
Trớc khi tìm hiểu hoạt động bảo hiểm trong lãnh vực bảo hiểm dầu khí ta
cần phải xem xét tình hình thị trờng bảo hiểm dầu khí trong nớc và quốc tế để
có cái nhìn chung nhất cho lãnh vực hoạt động này.
Trên thế giới hàng năm có hàng tỉ USD bỏ ra để tìm kiếm dầu thô một
nguồn tài nguyên chiến lợc của hầu hết các quốc gia. Khi con ngời còn cần
đến dầu mỏ thì nguy cơ còn cheo lơ lửng trên đầu các nhà khai thác và vận
chuyển dầu thô. Cùng với nó hàng năm có hàng tỉ USD bỏ ra để tìm kiếm dầu
thô và còn hơn thế nữa chi phí cho những tổn thất về lãnh vực này. Những ngời
hoạt động trong lãnh vực dầu khí hẳn còn nhớ đến hoặc còn biết đến những
thảm hoạ nh : FlixboroughU.K.(1974); Abqaip Saudi Arabia(1977); Bantry
Bay Fair(1979);Shuiaiba Kuwait(1981); Mexico City Mexico(1983); Bhopal
Indian(1984); Pasal Texas(1987); gắn liền với những tổn thất hàng triệu
USD. Nhng quy mô của những vụ tổn thất này không thể sánh đợc với thảm
hoạ Pier Alpha Platform North Sea năm 1988, thảm hoạ này đa tới cho bảo
hiểm dầu khí khiếu nại lên tới 1,5 tỉ USD một con số khổng lồ vào lúc đó.
Bảng các vụ tổn về bảo hiểm năng lợng ngoài khơi
trên thế giới(1990 - 1999).
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
STT Tên quốc gia Số sự cố Số bồi thờng
1 Mêhico 3 46500000
2 Brunei 1 4539718
3 Trung Quốc 11 90777470
4
ấn Độ
31 227480601
5 Inđônêxia 12 170046931
6 Nam triều tiên 1 6100000
7 Malayxia 15 47119996
8 Philippines 1 9402225
9 Singapo 3 15150000
10 Srilanca 1 1200000
11 Đài Loan 4 58774751
12 Mĩ 1 120000000
13 Anh 1 13000000
14 Canada 1 6206705
15 Việt Nam 21 175134196
Tổng 140 991432593
Hiện nay do khoa học kinh tế phát triển mạnh, dầu khí vẫn là nguồn năng
lợng chủ yếu cung cấp cho quá trình phát triển của thế giới do vậy nhu cầu tiêu
dùng tăng dẫn đến nhu cầu khai thác cùng các quy trình khác tăng lên. Đồng
thời do tình trạng ô nhiễm môi trờng dẫn đến việc thay đổi khí hậu là tác nhân
chính làm tăng các rủi ro của ngành dầu khí. Do nhu cầu sử dụng dầu khí ngày
càng tăng cho nên để đáp ứng nhu cầu đó quy mô khai thác cũng nh quy mô
vận chuyển ngày càng lớn điều này đồng nghĩa với nếu có rủi ro xảy ra đối với
ngành dầu khí thì giá trị tổn thất xảy ra sẽ ngày càng lớn thậm chí còn mang
tính thảm hoạ của thế giới Còn nhớ năm 1990 khi chiến tranh xảy ra ở Irăc,
chỉ tính riêng các chi phí về môi trờng do dầu đổ ra biển cũng lên tới hàng tỉ
USD và mới đây 4/2001, một giàn khoan bị gãy làm dầu đổ tràn ngoài những
tổn thất về tài sản, con ngời, còn gây thiệt hại lớn cho môi tr ờng.Hiện vẫn ch-
a có con số thiệt hại chính thức là bao nhiêu.
Đối với những thảm họa lớn, xảy ra ngày càng nhiều và chi phí bồi thờng
ngày càng lớn nh vậy thì hiển nhiên số phí bảo hiểm thu đợc không đủ để chi
trả các tổn thấtvà chắc chắn không cho phép các công ty bảo hiểm lập quỹ dự
trữ dự phòng để bồi thờng cho các thảm họa tự nhiên khó tránh khỏi trên toàn
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thế giới và rằng khi áp dụng các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm sẽ dẫn tới
việc làm tăng mức phí và giảm khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Thị trờng
bảo hiểm dầu khí rơi vào giai đoạn cung không đủ đáp ứng cầu, tuy rằng nhìn
vào con số tuyệt đối ta thấy mức chịu đựng rủi ro của thị trờng tăng lên nhng
so với quy mô của ngành bảo hiểm thì có xu hớng giảm xuống. Trong những
năm gần đây (1994-2000) thị trờng bảo hiểm dầu khí đã không ngừng gia tăng
dẫn tới cung lớn hơn cầu.
Năng lực bảo hiểm năm 1994 2000
STT Năm
Năng lực bảo hiểm năng lợng
ngoài khơi(Tỉ USD)
Năng lực bảo hiểm năng lợng
trên bờ(Tỉ USD)
1 1994 2 1.85
2 1996 3.04 2.66
3 1998 3.5 4.8
4 2000 3.4 3.9
Nhìn chung trên thế giới hiện nay, (1994 - nay) thị trờng bảo hiểm năng l-
ợng tơng đối ổn định, các vụ tổn thất giảm tới mức thấp nhất mà thị trờng có
thể chấp nhận đợc. Tổn thất trung bình không đổi ở mức 10 triệu USD trên
toàn thế giới.
Cũng vì đặc điểm riêng có của ngành bảo hiểm đó là giá trị bảo hiểm rất
lớn tơng ứng với nó là những rủi ro gây thiệt hại lớn nhiều khi còn mang tính
thảm họa cho nên quá trình bảo hiểm dầu khí luôn gắn liền với tái bảo hiểm.
Đây là nghiệp vụ không thể thiếu. Do trong những năm trớc đây, rủi ro xảy ra
nhiều thiệt hại lớn làm cho mức độ chịu đựng rủi ro của thị trờng giảm xuống.
Trong những năm gần đây (Từ 1994 đến nay) thị trờng bảo hiểm dầu khí hoạt
động ổn định hơn.Theo con số thống kê của môi giới tái bảo hiểm
INCHIBROCK thì trên thế giới hiện nay có năm nhà nhận tái bảo hiểm đứng
đầu thế giới hiện nay là:
STT
Các nhà nhận tái
bảo hiểm
Quốc gia
Tổng phí giữ lại
(Triệu bảng)
Tổng vốn hoạt
động (Triệu bảng)
1 Munich Re Đức 9606 44.346
2 Allian Đức 3323 35.194
3 General Re Mĩ 2541.1 8056.3
4 Zurich Ins. Thụy Sĩ 1257 14819.1
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5 Tokio Marine &
Fire
Nhật Bản 826.6 11513.9
Nếu nh thị trờng tái bảo hiểm đang bớc vào quá trình ổn định thì các nhà
môi giới lại phải đối mặt với những khó khăn sau:
Hoa hồng môi giới giảm do phí giảm.
Giảm giá thành để có đợc bài thầu với giá cạnh tranh.
Chi phí dịch vụ cho các dịch vụ vừa và nhỏ nhiều khi cao hơn mức phí thu
đợc.
Nguyên nhân một phần do sức cạnh tranh trên thị trờng tăng lên và để thu
hút đợc khách hàng, các công ty bảo hiểm đã giảm phí kéo theo các chi phí
liên quan buộc phải giảm xuống tơng ứng (vì nguồn thu chính của công ty bảo
hiểm là phí bảo hiểm). Chi phí môi giới không nằm ngoài khoản này.
Thứ hai, giữa các công ty môi giới với nhau cũng có sự cạnh tranh gay gắt
do vậy để giành đợc bài thầu các công ty này thực hiện biện pháp giảm phí.
Con nữa, đối với bất kì dịch vụ nào lớn nhỏ đều phải đợc thực hiện theo các
giai đoạn sau: Khai thác, thẩm định, nh nhau do vậy nếu giảm phí hạ giá
thành để thu hút khách hàng thì các chi phí dịch vụ cho các dịch vụ vừa và nhỏ
lớn hơn mức phí thu đợc từ nghiệp vụ này.
Những biến động của thị trờng bảo hiểm khống chế giếng có tác động
trực tiếp đến thị trờng bảo hiểm dầu khí Việt Nam .
Đối với thị trờng trong nớc
Giai đoạn trớc năm 1999
Năm 1961 trớc những phát hiện mới trong lãnh vực địa chất và định hớng
chuẩn bị cho phát triển trong tơng lai đối với lĩnh vực dầu khí của đất nớc.
Đoàn địa chất 36 đã đợc thành lập với nhiệm vụ là là tìm kiếm và thăm dò dầu
khí ở thềm lục địa Việt Nam.
Cho đến năm 1975, khi Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nớc hoàn
toàn thống nhất . Việc thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam
mới đợc triển khai thực sự, đánh dấu một bớc phát triển mới cho ngành dầu khí
là việc thành lập Tổng cục dầu khí 3/9/75.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ đó đến nay ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam liên tục lớn mạnh và
mục tiêu của ngành dầu khí Việt Nam trong tơng lai là sẽ tiếp tục xây dựng và
phát triển để trở thành tập đoàn lớn mạnh.
Song song với sự phát triển của ngành dầu khí Việt Nam, ngành bảo hiểm
dầu khí đã có những bớc phát triển để bắt kịp sự phát triển của ngành dầu khí
đồng thời thúc đẩy ngành công nghiệp mũi nhọn này phát triển. Từ 1986 kể từ
khi tìm thấy dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam cũng là khi bảo hiểm dầu khí
xuất hiện ở Việt Nam đến nay bảo hiểm dầu khí đã có những bớc tiến bộ đáng
kể đặc biệt 1996 khi công ty Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam kinh doanh ra đờivà
kể từ 1993, thị trờng bảo hiểm dầu khí Việt Nam cũng có những thay đổi đáng
kể.
STT Năm Phí (triệu USD)
1 1995 17.341
2 1996 9.8
3 1997 6.51
4 1998 5.7
5 1999 3.67
Năm 1995 xảy ra rủi ro đâm va vào đờng ống dẫn khí ở ngoài khơi Vũng
Tàu gây thiệt hại 2 triệu USD
Năm 1996 xảy ra tổn thất đờng ống dẫn dầu thiệt hại550,000 USD.
Năm 1997 xảy ra tổn thất thiết bị kẹt trong giếng khoan (JVPC)thiệt
hại70,000 USD.
Năm 1998 xảy ra ba vụ tổn thất do tắc nghẽn thiết bị giàn khoan của
JVPC, tổng thiệt hại là1750,000 USD.
Năm 1999 xảy ra sự cố giàn khoan Tam Đảo, tổng thiệt hại là 31400
USD, vụ đứt dây xích neo số một phao nổi Calm Body mỏ Đại Hùng là
51700 USD.
Nh vậy từ 1995 đến 1999 mức phí thu từ bảo hiểm dầu khí giảm dần đi
đôi với nó là những tổn thất xảy ra cũng có xu hớng giảm tơng đối từ 1996
1999 có xu hớng ổn định.
Tình hình bảo hiểm dầu khí ở Việt Nam năm 2000:
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
.Thị trờng khai thác:
Năm 2000 ngoài việc tái tục hợp đồng bảo hiểm cho những khách hàng
truyền thống nh xí nghiệp liên doanh VietsoPetro, JVPC, Petronas carigali,
BP&PVGC , các công ty bảo hiểm Việt Nam đặc biệt là PVIC và Bảo Việt đã
cố gắng đáp ứng nhu cầu bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm có chất lợng
cao cho các nhà thầu trong nớc và nớc ngoàinh bảo hiểm khống chế giếng,
trách nhiệm đối với ngời thứ ba, và thiết bị cho công ty giám sát hợp đồng
phân chia sản phẩm thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam khoan thăm dò
giếng PV 103 HOL 1X tại lô 103, công ty liên doanh dầu khí Cửu
Long khoan thăm dò giếng S Tử Đen 1X tại lô 15.1 bảo hiểm xây dựng lắp
đặt cho dự án cải tạo nâng cấp giàn RBDPA của petronas carigali MODUN
nhà ở và tàu chứa nổi VSPI vừa mới mua của xí nghiệp liên doanh VSP với
trị giá 83 triệu USD. PVIC và Bảo Việt hợp tác có từ 1996 trong lãnh vực bảo
hiểm dầu khí và nắm giữ quyền chủ động trong lãnh vực khai thác và cấp đơn
bảo hiểm cho hầu hết các công ty dầu khí nớc ngoài, công ty liên doanh dầu
khí đang có hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Việt Nam
cũng nh các công ty thành viên của PetroVietnam.
Chỉ có một vài đơn lẻ tẻ là do các công ty bảo hiểm khác cấp. Theo số
liệu thống kê sơ bộ tổng phí nghiệp vụ bảo hiểm dầu khí của thị trờng năm
2000 tính theo năm tài chính ớc đạt khoảng 4.472 triệu USD tăng gần 22% so
với cùng kì năm trớc.
Tổn thất và giám định:
Năm 2000 xảy ra 5 sự cố tổn thất phát sinh có liên quan đến đơn xin bảo
hiểm của hai năm nghiệp vụ 1999 2000 trong đó có ba sự cố thuộc năm
nghiệp vụ 1999 với tổng bồi thờng ớc tính 6 triệu USD. Sự cố lớn nhất xảy ra
ngày 3/2/2000 là thiệt hại hệ thống khớp nối trên phao đơn số ba dùng để neo
tàu chứa dầu Ba Vì đợc bảo hiểm theo đơn trọn gói của VSP thời hiệu
1999/2000 với số tiền bồi thờng ớc tính trên 4,6 triệu USD.
Tiếp theo là những sự cố nh :
Thiệt hại thiết bị do mắc kẹt trong giếng khoan của nhà thầu JVPC với
số tiền đã bồi thờng là 716777 USD (U/Y 2000). H hỏng máy móc của động
cơ khí trên giàn nén nhỏ của xí nghiệp liên doanh VSP, sự cố giếng phụt khí
của nhà thầu Moeco trong khi đang khoan thăm dò tại thềm lục địa ngoài khơi
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việt Nam với số tiền khiếu nại ớc tính khoảng 800.000 USD tính trên cơ sở
100% quyền lợi (U/Y 1999) nhng rất may là không có thiệt hại về con ngời, tài
sản và thiệt hại cầu tàu trên sông Thị Vải do va chạm với tàu trở cát.
Trong năm 2000 PVIC và Bảo Việt đã giải quyết bồi thờng gần 1 triệu
USD bao gồm cả chi phí giám định cho xí nghiệp liên doanh VSP đối với hai
vụ tổn thất sụt chân đế giàn tự nâng Tam Đảo và thiệt hại đờng ống mềm trên
phao neo đơn số 3 thuộc đơn bảo hiểm trọn gói và hàng hải thời hiệu
1998/1999.
Tính đến nay tổng số tiền bồi thờng cha giải quyết của nghiệp vụ dầu khí
trong năm nghiệp vụ 1997, 1998 và 1999 còn khoảng 8 triệu USD, tỉ lệ tổn
thấttrung bình trong sáu năm từ 1995 2000 vẫn ở mức khả quan 37,69%.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng phí bảo hiểm và tổn thấtnghiệp vụ
bảo hiểm dầu khí Việt Nam 1995-2000
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng phí BH dầu khí
Tổn thất dầu khí
0
20
40
60
80
100
120
140
160
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tỷ lệ tổn thất
Từ thực tế thị trờng nh vậy, ta xem xét các hoạt động bảo hiểm trong lãnh
vực bảo hiểm dầu khí bao gồm:
1.Thăm dò.
Công việc đầu tiên của bất kì công ty dầu khí nào là tiến hành thăm dò,
đây là công việc mang tính chất sống còn của mỗi công ty dầu khí bởi vì công
đoạn này quyết định cho toàn bộ công đoạn tiếp theo. Một khi công đoạn thăm
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dò đã hoàn thành, tiến thành khoan giếng là rất tốn kém không loại trừ là giếng
khô hay giếng có dầu. Đồng thời trong quá trình thăm dò, rủi ro cũng có thể
xảy ra đối với các thiết bị thăm dò, con ngời và trách nhiệm.
Bảo hiểm đối với giếng khoan: Rủi ro liên quan đến giếng khoan bao
gồm: Giếng bị mất khả năng khống chế hoặc phải tiến hành khoan lại. Vì vậy
bảo hiểm đối với giếng khoan bao gồm:
- Bảo hiểm khống chế giếng: Là những chi phí về vật liệu, dịch vụ
cung ứng của cá nhân hay hãng chuyên về khống chế giếng và những chi phí
cho việc khoan giếng giải áp hoặc các hoạt động tơng tự cần thiết làm cho
giếng có thể khống chế trở lại.
- Chi phí khoan lại: Là những chi phí khoan lại giếng đã bị tổn thấtcó
liên quan đến một số hiểm hoạ nh : Phụt nổ, phun trào, cháy phụt lửa.
Bảo hiểm thiết bị giàn khoan: Trong quá trình khoan thăm dò có sử dụng
đến các thiết bị giàn khoan. Rủi ro liên quan đến các thiết bị giàn khoan đợc
bảo hiểm bao gồm rủi ro trong lắp đặt, tháo dỡ, hay trong khi vận chuyển (Tr-
ờng hợp này có quy định khoảng cách vận chuyển nhất định ). Nếu vận chuyển
dài ngày trên biển có khoảng cách lớn hơn quy định trong đơn bảo hiểm thiết
bị giàn khoan thì đợc bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm hàng hải riêng
biệt.
Đơn bảo hiểm thiết bị giàn khoan là đơn bảo hiểm theo điều kiện mọi rủi
ro song cũng có một số điểm loại trừ:
- Rủi ro h hỏng do sử dụng.
- Tổn thất về giếng khoan hay chi phí khống chế giếng.
- Thiết bị dới giếng khoan.
Trong hợp đồng bảo hiểm các thiết bị giàn khoan loại trừ các trờng hợp
một phần hay toàn bộ thiết bị giàn khoan đã đợc bảo hiểm trong đơn bảo hiểm
khác để tránh bảo hiểm trùng. Trong quá trình khoan, rủi ro kẹt mũi khoan là
phổ biến nhất và loại này thờng không đợc bảo hiểm song trờng hợp kẹt mũi
khoan do tác động của một sự cố đợc bảo hiểm gây ra thì vẫn đợc bồi thờng
Bảo hiểm rủi ro cho các thiết bị khoan nổi: Nghiệp vụ này bảo hiểm cho
các rủi ro liên quan đến trang thiết bị khai thác bất kể là đang đợc sử dụng hay
đang vận chuyển. Loại trừ trờng hợp bảo hiểm trùng ở bất kì một hợp đồng
khác hiện đang có hiệu lực.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảo hiểm trách nhiệm: Bảo hiểm trách nhiệm là bảo hiểm cho tất cả các
rủi ro gây khiếu nại. Đối mỗi công ty dầu khí, do tính chất của công việc, do
đặc điểm của ngành và đặc điểm của ngành dầu khí, cho nên rủi ro dễ trở
thành mục tiêu gây khiếu nại của ngời dân vì rất rủi ro đó rất dễ gây ra những
tổn thấtcho họ và môi trờng xung quanh. Đối với mỗi châu lục khác nhau, mỗi
quốc nhau có mức quy định trách nhiệm khác nhau. Song mức trách nhiệm đó
là rất lớn bất kể quy định đó là rộng hay hẹp.
ở mỗi một quy trình tìm kiếm và thăm dò khác nhau lại phát sinh các
trách nhiệm khác nhau và công việc càng phức tạp khó khăn thì mức độ của
các rủi ro ngày càng tăng lên. Trong giai đoạn thăm dò đợc chia làm hai giai
đoạn chính là:
- Quá trình tìm kiếm: Quá trình này đợc tiến hành để nghiên cứu các
cấu tạo địa chất, cấu trúc thợng tầng của khối đất đá nơi đợc xác định, dự đoán
là có tài nguyên. Quá trình này diễn ra có sử dụng một số trang thiết bị nghiên
cứu hiện đại, trang thiết bị thông tin, thâm trí còn sử dụng cả thuốc nổ.Tuy giai
đoạn này đợc tiến hành ở những nơi xa khu dân c ít gây rủi ro gây khiếu
náiong không phải là không có rủi ro xảy ra đối với bên thứ ba. Do đó có trách
nhiệm phát sinh đối với nhà thầu.
- Qua trình thăm dò: Qúa trình này đợc thực hiện sau khi tìm hiểu tìm
kiếm và phân tích kĩ vùng địa chất, đánh dấu để tiến hành khoan. Đây là khâu
quan trọng nhất của quá trình thăm dò và đây cũng là khâu dễ gây lên khiếu
nại nhất, mức trách nhiệm ở đây cũng cao nhất.
Mặc dù đây là hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm song vẫn có những quy
định các điều khoản loại trừ:
- Rủi ro gây ô nhiễm trừ trờng hợp rủi ro bất ngờ.
- Tổn thất gây thiệt hại tới nguồn dự trữ hay nguồn tài nguyên dới lòng
đất.
Bảo hiểm tai nạn cho công nhân: Trong bất kể giai đoạn nào cũng cần có
sự lao động của công nhân do vậy xác suất rủi ro xảy ra đối với tài sản và với
ngời công nhân đang lao động là nh nhau vì vậy công ty dầu khí ngoài trách
nhiệm đảm bảo an toàn lao động cho công nhân còn phải có trách nhiệm bảo
hiểm tai nạn cho công nhân.
2.Khai thác:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi hoàn thành khâu thăm dò, tiến hành khai thác thì ngoài những rủi
ro đợc bảo hiểm ở khâu thăm dò thì khâu khai thác còn phát sinh thêm rủi ro
về chi phí khác. Do yêu cầu của quá trình khai thác nên rủi ro phát sinh thêm ở
một số cơ sở vật chất khác nh: Hệ thống vận chuyển sản phẩm (Bao gồm đờng
ống dẫn dầu, tàu trở dầu, cảng đỗ, ), kho chứa và một số cơ sở hạ tầng, Các
cơ sở này cần phải có một hợp đồng bảo hiểm bởi vì giá trị cũng nh xác suất
rủi ro xảy ra đối với các cơ sở này là không nhỏ.
Trong quá trình khai thác cũng phát sinh những khiếu nại về trách nhiệm
thậm trí số lợng còn nhiều hơn và quy mô còn lớn hơn nhiều so với giai đoạn
thăm dò bởi vì trong giai đoạn khai thác rất dễ xảy ra các sự cố về cơ sở vật
chất nh thiết bị giàn khoan, cháy nổ, hở khí ga, giếng mất khả năng khống chế
Ngoài ra còn có các rủi ro xảy ra đối với các thiết bị phụ trợ cho quá trình
khai thác, cho cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất có liên quan đến trách nhiệm đối
với ngời thứ ba.
Qua trình khai thác cũng đòi hỏi một đội ngũ cán bộ công nhân viên
chức lao động khá lớn bao gồm những cán bộ kĩ s lành nghề và các công nhân.
Tai nan có thể xảy ra đối với họ bất cứ lúc nào. Công ty bảo hiểm phải có trách
nhiệm bảo hiểm tai nạn đối với họ.
Các loại hình liên quan đến hoạt động này là:
- Bảo hiểm tài sản
- Bảo hiểm trách nhiệm
- Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh.
- Bảo hiểm tai nạn cho ngời lao động.
Khi có sự cố xảy ra tất yếu sẽ dẫn đên việc đình trệ sản xuất tại nơi xảy ra
sự cố đó, nếu sự cố đó là nhỏ, thời gian đình trệ là không đáng kể, chi phí cho
nó là không lớn. Song nếu sự cố đó xảy ra gây đình trệ sản xuất dài ngày có
thể kéo theo các bộ phận khác cũng phải ngừng sản xuất thì sẽ gây thiệt hại lớn
bao gồm cả chi phí do gián đoạn kinh doanh và chi phí khởi động để tiếp tục
hoạt động sau khi đã khắc phục sự cố (nếu có). Ta hãy làm một phép tính đơn
giản: Trung bình một năm chúng ta khai thác khoảng 10 tỉ tấn dầuvà hơn 3 tỉ
m3 khí vậy nếu bị đình trệ trong một ngày thì chi phí là bao nhiêu. Ngoài ra
còn chi phí lơng công nhân, sức cạnh tranh, uy tín, của công ty. Suy cho
cùng sự cố gây gián đoạn kinh doanh cũng có thiệt hại không thua kém so với
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các thiệt hại khác do vậy cần đợc bảo hiểm để khắc phục phần nào thiệt hại
này.
3. Sản xuấtvà chế biến
Khi hoàn tất quá trình khai thác, ta đã có đợc sản phẩm dầu thô trong
tay. Việc xuất khẩu dầu thô tuy có thể thu đợc nguồn vốn ngay song với sản
phẩm qua chế biến thì giá của sản phẩm dầu thô xuất khẩu rẻ hơn rất nhiều
trong khi đó sản phẩm đã qua tinh chế ngoài sản phẩm chính là dầu và khí ra
còn có các chế phẩm khác nh : Nhựa đờng, nguyên liệu phục vụ công nghiệp
chế tạo máy móc, giao thông vận tải, quá trình chế biến dầu mỏ lại đ ợc tiến
hành trên đất liền nên các rủi ro về trách nhiệm tăng lên đáng kể. Tuy các số l-
ợng các rủi ro tăng song không đáng kể gì với quy mô của các thiệt hại, chỉ
cần một sơ xuất nhỏ cũng có thể gây ra những thảm hoạ nh: cháy nổ trên quy
mô rộng vì bản chất của quá trình này không phải chỉ gây thiệt hại lớn với giá
trị cực lớn mà khả năng xảy ra rủi tổn thấtcũng lớn do qua trình này diễn ra dới
áp xuất và nhiệt độ cao.Do tính bản chất của qua trình này cho nên những rủi
ro xảy ra đối với con ngời cũng tăng lên đáng kể. Việc bảo hiểm cho ngời lao
động là cần thiết.
Tóm lại, các công ty dầu khí cần phải bảo vệ mình trớc nguy cơ tổn
thấtnày bằng cách tham gia các loại hình bảo hiểm liên quan đến lĩnh vực này
là:
- Bảo hiểm tài sản.
- Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh.
- Bảo hiểm cháy nổ.
- Bảo hiểm trách nhiệm.
- Bảo hiểm tai nạn con ngời
Ngợc lại các công ty bảo hiểm trớc khi bảo hiểm cho các công ty dầu khí
cần phải nghiên cứu giám định chi tiết để có những điều khoản bảo hiểm phù
hợp.
4. Quá trình bán hàng:
Đây là công việc cuối cùng của một công ty dầu khí, quyết định lỗ lãi của
hoạt động kinh doanh trong cả giai đoạn từ tìm kiếm, thăm dò, khai thác chế
biến đến bán sản phẩm. Trong quá trình này công ty dầu khí gặp phải những
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
rủi ro nh: Giá sản phẩm hạ, ô nhiễm, cháy nổ, Các loại hình bảo hiểm đ ợc
áp dụng cho giai đoạn này là:
- Bảo hiểm tài sản.
- Bảo hiểm trách nhiệm.
- Bảo hiểm vốn.
Nói tóm lại, mỗi một giai đoạn của một qua trình dầu khí có những loại
hình bảo hiểm khác nhau và mức trách nhiệm khác nhau. Tuỳ theo từng yêu
cầu của từng giai đoạn, mức độ nguy hiểm, xác suất rủi ro đối với từng loại
hình và còn tuỳ thuộc vào nhu cầu của ngời đợc bảo hiểm mà tính phí bảo
hiểm khác nhau.
III. Sự cần thiết phải bảo hiểm khống chế giếng trong
hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí:
Đối với lãnh vực dầu khí thì nghiệp vụ cơ bản của bảo hiểm dầu khí là
bảo hiểm khống chế giếng. Có thể nói đây là nghiệp vụ quan trọng nhất trong
toàn bộ nghiệp vụ bảo hiểm dầu khí bởi vì những lí do sau đây:
Trong toàn bộ quá trình hoạt động của một công ty bảo hiểm dầu khí, bất
kì một rủi ro nào xảy ra với bất kì một bộ phận nào, giai đoạn nào cũng là rât
lớn. Đặc biệt là rủi ro xảy ra đối với các giếng dầu ,giếng khí. Nếu giếng bị
mất khả năng khống chế sẽ gây ra những hậu quả không lờng trớc đợcgây cháy
nổ do áp suất lớn kéo theo là cháy, rò rỉ các rủi ro này liên quan đến các chi
phí thuê chuyên gia khống chế lại, chi phí gián đoạn kinh doanh, chi phí đền
bù cho tai nạn con ngời, trách nhiệm Để khống chế đ ợc giếng đòi hỏi chi phí
lớn và không có cách nào ớc lợng đợc chi phí tối đa là bao nhiêu, ngoài ra nếu
giếng đó sau một thời gian giải quyết đợc sự cố đa giếng tiếp tục vào sản xuất
thì các chi phí bỏ ra có thể đợc thu hồi dần, nếu giếng đó không thể khôi phục
lại đợc thì kể nh nhà thầu bị mất trắng.
Giếng bị mất khả năng khống chế có thể gây ô nhiễm môi trờng do việc
đổ dầu ra biển, gây nguy hại trực tiếp cho các sinh vật dới biển và gián tiếp
hoặc trực tiếp ảnh hởng đối với con ngời. Chi phí làm sạch và tiền phạt thậm
chí còn vợt quá khả năng tài chính của công ty.
Để khống chế giếng cần chuyên gia kĩ thuật cao và dũng cảm tơng ứng
với nó là vừa phải trả công cao vừa phải đảm bảo an toàn cho họ.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giếng mất khả năng khống chế còn gây ảnh hởng đến nền kinh tế quốc
dân do làm gián đoạn kinh doanh, giảm thu nhập cho công ty dầu khí kéo theo
giảm thu nhập cho nền kinh tế quốc dân vì đấy là ngành đóng góp một phần
không nhỏ vào nền tổng thu nhập quốc dân.
Chính vì những lí do trên ta thấy bảo hiểm khống chế giếng là rất quan
trọng đối với cả nhà thầu, ngời lao động và nền kinh tế quốc dân, nó góp phần
ổn định tài chính cho nhà thầu,đảm bảo cuộc sống và sự an toàn cho ngời lao
động, góp phần không nhỏ cho tổng thu nhập quốc dân của đất nớc.
ở Việt Nam ngành công nghiệp dầu khí mới phát triển chủ yếu trong lãnh
vực thăm dò và khai thác năng lợng ngoài khơi trong đó nghiệp vụ bảo hiểm
khống chế giếng là loại hình bảo hiểm cơ bản nhất, quan trọng nhất, mang lại
thu nhập chủ yếu cho Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVIC).
IV. Những nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm
khống chế giếng
Quá trình thăm dò khai thác dầu khí đợc chia thành các giai đoạn khác
nhau, để cho dễ dàng trong việc xác định hình thức, phạm vi, và đối tợng bảo
hiểm, bảo hiểm cho ngành dầu khí cũng đợc chia thành các giai đoạn khác
nhau.
Trong nghiệp vụ bảo hiểm khống chế giếng, có một số thuật ngữ chuyên
ngành ta cần phải tìm hiểu nh
Dòng phụt ngầm: Dòng phụt ngầm là dòng dung dịch dầu, khí hoặc các
dòng dung dịch khoan mất khả năng khống chế đi từ túi dầu hoặc vùng đất đá
ở sâu tới một nơi khác qua thân giếng.
Giếng mất khả năng khống chế: Một giếng đợc coi là mất khả năng
khống chế khi có một dòng dung dịch khoan, dầu khí hoặc nớc từ giếng phun
ra trên mặt đất hoặc dới đáy nớc mà không có chủ định khidòng phun đó
không thể ngay lập tức:
Chặn lại bằng các thiết bị tại chỗ và/hoặc các phơng tiện chống giếng
phụt, các van an toàn và các thiết bị khác mà các điều khoản về sự mẫn cán
cần thiết và điều khoản về cam kết đòi hỏi/hoặc:
Chặn lại bằng việc tăng trọng lợng khối lợng dung dịch khoan hoặc bằng
việc sử dụng các vật liệu xử lí giếng có trong giếng/hoặc:
Chuyển sang sản xuất một cách an toàn/hoặc:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dòng phụt đó đợc cơ quan chức năng tuyên bố là mất khả năng khống chế.
Giếng đã đợc khống chế trở lại:Một giếng mất khả năng khống chế sẽ đợc
coi là đã đợc khống chế trở lại tại thời điểm mà:
Dòng phụt trên mặt đất hoặc dới đáy nớc có thể dẫn tới khiếu nạỉ ở đây tự
dừng lại, tự chặn lại một cách an toàn/hoặc:
Các hoạt động khoan, làm sâu thêm, bảo dỡng, tu bổ, hoàn tất cải tạo
hoặccác công việc tơng tự khác đang tiến hành ở giếng đó ngay trớc khi xảy ra
sự cố đẫn tới khiếu lại ở đây đợc khôi phục trở lại hoặc có thể đợc khôi phục
trở lại/hoặc:
Giếng hoặc các giếng đó đợc đa trở lại hoặc có thể đợc đa trở lại trạng
thái sản xuất, trám kín các trạng thái tơng tự khác đã tồn tại ngay trớc khi xảy
ra sự cố dẫn đến khiếu nại ở đây/hoặc:
Dòng phụt ở đây có thể chuyển sang trạng thái sản xuất an toàn.
1. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm.
1.1. Đối tợng đợc bảo hiểm:
Các giếng đợc bảo hiểm đợc định nghĩa là các giếng dầu, giếng khí hoặc
giếng nhiệt năng:
Đang khoan, đang làm sâu thêm, đang bảo dỡng, tu bổ, hoàn tất hoặc
đang cải tạo cho đến khi hoàn thành hoặc từ bỏ
Đang sản xuất.
Đang trong trạng thái tạm đóng.
Đang ở trong trạng thái trám kín và từ bỏ.
Mà Ngời đợc bảo hiểm đã tính chiều sâu của giếng bằng ft (dơn vị đo l-
ờng của Anh 1ft=?)
1.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm khống chế giếng tơng đối rộng, bao gồm cả các rủi ro
sau:
Cháy nổ, sét đánh, máy bay rơi
Sóng thần, sóng lớn.
Gió bão, gió xoáy, cơn lốc.
Đâm va
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình bảo hiểm cho một giếng bất kì nào đó, công ty bảo hiểm
thờng gặp phải các trờng hợp sau:
- Giếng có thể khống chế trở lại.
- Giếng không thể khống chế trở lại đợc
- Giếng bị mất khả năng khống chế dẫn tới việc dò gỉ gây ô nhiễm môi
trờng
Tơng ứng với mỗi rủi ro này là những chi phí của công ty bảo hiểm có
những loại hình bảo hiểm chi phí cho bảo hiểm khống chế giếng, bảo hiểm cho
chi phí khoan lại/chi phí bổ sung, bảo hiểm chochi phí làm sạch khử nhiễm.Cụ
thể là:
a. Bảo hiểm khống chế giếng:
Ngời bảo hiểm sẽ bồi thờngcho Ngời đợc bảo hiểm những chi phí thực tế
và/ hoặc những phí tổn mà Ngời đợc bảo hiểm phải chịu nhằm:
- Khống chế trở lại hoặc cố gắng khống chế trở lại giếng hoặc các giếng
đợc bảo hiểm ở đây bị mất khả năng khống chế do hậu quả cuả bất kì nguyên
nhân nào, bao gồm cả bất kì giếng đợc bảo hiểm nào bị mất khả năng khống
chế do hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp của một việc mất khả năng khống chế
của một giếng khác không đợc bảo hiểm ở đây, nhng chỉ bao gồm các chi phí,
phí tổn phát sinh cho đến khi giếng đó đợc khống chế trở lại.
- Dập tắt hoặc cố gắng dập tắt
. Đám cháy trên mặt đất hoặc đáy nớc phát ra từ giếng đợc bảo hiểm ở
đây hoặc phát ra từ bất kì giếng nào khác bị cháy do hậu quả trực tiếp của việc
mất khả năng khống chế của giếng hoặc các giếng đợc bảo hiểm ở đây.
. Lửa trên mặt đất hoặc đáy nớc có thể gây nguy hiểm cho giếng hoặc các
giếng đợc bảo hiểm ở đây.
Mặc nhiên các giếng giải áp cũng đợc bảo hiểm với điều kiện Ngời đợc bảo
hiểm phải thông báo cho Ngời bảo hiểm biết càng sớm càng tốt và phải thanh
toán số phí bảo hiểm cho Ngời bảo hiểm chỉ định một cách đầy đủ.
Ngời bảo hiểm sẽ không bồi thờnghoặc không chịu trách nhiệm đối với:
- Tổn thấthoặc thiệt hại đối với bất kì giếng (các giếng) nào, lỗ khoan
(các lỗ khoan) nào.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tổn thất hoặc thiệt hại đối với bất kì thiết bị khoan hoặc thiết bị sản
xuất nào.
- Tổn thất hoặc thiệt hại, chi phí gây nên bởi hay phát sinh từ sự trì
hoãn (bao gồm cả trì hoãn sản xuất) và/hoặc sự mất khả năng sử dụng và/hoặc
tổn thấthoặc thiệt hại về sản xuất (bao gồm cả tổn thấthoặc thiệt hại do giải áp
suất bể chứa).
- Tổn thất hoặc thiệt hại đối với bất kì bể chứa hoặc áp xuất bể chứa.
b. Bảo hiểm chi phí khoan lại chi phí bổ sung:
Ngời bảo hiểm sẽ không bảo hiểm chi phí phục hồi hay khoan lại bất kì
giếng nào mà có thể chuyển sang trạng thái sản xuất một cách an toàn bao
gồm cả trờng hợp thực hiện thông qua ống khoan có trong giếng đợc bảo hiểm,
hoặc có thể đợc thực hiện thông qua một giếng giải áp đợc khoan vì mục đích
khống chế giếng.
Ngời bảo hiểm sẽ bồi thờngcho Ngời đợc bảo hiểm các chi phí thực tế và
các phí tổn phát sinh một cách hợp lí nhằm phục hồi hoặc khoan lại một
giếngbị tổn thất hoặc thiệt hại do hậu quả của một tai nạn hoặc sự cố đợc bảo
hiểm do hậu quả của cháy hoặc giếng phun. Cụ thể:
Ngời bảo hiểm sẽ bồi thờngcho Ngời đợc bảo hiểm những chi phí thực tế
những phí tổn hợp lí để phục hồi và khoan lại giếng:
- Đối với giếng sản xuất, tạm đóng hoặc bảo dỡng trong mọi trờng hợp
trách nhiệm của ngời bảo hiểm ở đây không vợt qua 130% chi phí khoan giếng
ban đầu và mỗi năm cộng thêm 10% chi phí cộng dồn đến năm trớc đó tính từ
ngày bắt đầu khoan giếng cho đến ngày xuất hiện sự cố dẫn đến khiếu nại phải
bồi thờngnhng tối đa không quá 250%.
-Đối với giếng đang khoan, trong mọi trờng hợp trách nhiệm của Ngời
bảo hiểm ở đây sẽ không vợt quá 130% chi phí khoan giếng ban đầu đến độ
sâu đã đạt đợc tại thời điểm giếng đó mất khả năng khống chế hoặc xảy ra
cháy.
Nhng trong một số trờng hợp Ngời bảo hiểm sẽ bồi thờngtoàn bộ cho chi
phí khoan lại nếu có thoả thuận trớc.
Ngời bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm trong trờng hợp:
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các chi phí khoan sâu hơn độ sâu đã đạt đợc khi giếng mất khả năng
khống chế hoặc bị tổn thất do một rủi ro đợc bảo hiểm gây ra cho giếng đang
khoan.
- Các chi phí khoan sâu hơn tầng địa chất mà từ đó giếng bắt đầu sản
xuất hoặc có khả năng tiến hành sản xuất đối với những giếng sản xuất hoặc
giếng tạm đóng.
Trách nhiệm của Ngời bảo hiểm đối với chi phí và phí tổn sẽ chấm dứt:
- Nếu việc phục hồi hoặc khoan lại giếng không đợc bắt đầu trong vòng
540 ngày ( hoặc khoảng thời gian mà Ngời đợc bảo hiểm thoả thuận bằng văn
bản) kể từ:
- Ngày xảy ra tai nạn hoặc sự cố dẫn đến việc đòi bồi thờng
- Ngày huỷ bỏ hoặc hết hạn bảo hiểm tuỳ theo ngày nào xảy ra muộn
hơn.
-Trong mọi trờng hợp khi độ sâu đã đạt đợc và giếng đó đã đợc phục hồi trở
lại trạng thái có thể so sánh đợc với trạng thái trớc khi có sự cố dẫn đến khiếu nại
hoặc trạng thái cho phép sử dụng các thiết bị và công nghệ sẵn có.
Ngời bảo hiểm sẽ không đợc bồi thờnghoặc không chịu trách nhiệm đối
với :
-Bất kì tổn thấthoặc thiệt hại nào xảy ra đối với bất kì giếng khoan hoặc
thiết bị sản xuất nào .
-Bất kì tổn thấthoặc thiệt hại, chi phí nào gây nên bởi hoặc phát sinh tự
trì hoãn (bao gồm cả trì hoãn sản xuất )và/hoặc từ việc mất khả năng sử dụng,
từ những thiệt hại về túi dầu hoặc áp suất túi dầu.
-Các chi phí phục hồi hoặc khoan lạibất kì giếng giải áp nào hoặc bất kì
bộ phận nào của giếng đó .
-Việc khoan lại hoặc việc hoàn thiện lại các giếng đã đợc trám kín và từ
bỏ trớc khi xảy ra những tổn thấtvà thiệt hại đợc bảo hiểm ở đây vẫn tiếp tục đ-
ợc trám kín và từ bỏ tại thời điểm phát sinh tổn thấthoặc thiệt hại, cũng nh thiết
bị trong lỗ khoan của giếng đó.
c. Bảo hiểm rò gỉ, ô nhiễm ngoài khơi, các chi phí làm sạch và khử
nhiễm.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngời bảo hiểm tuân theo các điều khoản, điều kiện đồng ý bồi thờng cho
Ngời đợc bảo hiểm :
Tất cả các khoản tiền mà luật hoặc theo điều kiện của hợp đồngthuê hoặc
giấy phép thăm dò khai thác dầu khí hoặc nhiệt năng, Ngời đợc bảo hiểm có
trách nhiệm phải trả những chi phí điều trị và/hoặc tiền bồi thờngthơng tật
(chết ngời hoặc không chết ngời) và/ hoặc tiền bồi thờng thiệt hại về tài sản và
thiệt hại do mất khả năng sử dụng tài sản bắt nguồn trực tiếp hoặc gián tiếp từ
việc rò rỉ ô nhiễm và nhiễm bẩn phát sinh từ gíếng hoặc tài sản đợc bảo hiểm
và bắt nguồn từ tai nạn hoặc sự cố đợc bảo hiểm .
Chi phí di chuyển vô hiệu hoá hoặc làm sạch các chất rò rỉ gây ô nhiễm
hoặc nhiễm bẩn bắt nguồn từ các giếng và/hoặc tài sản đợc bảo hiểm bao gồm
cả chi phí ngăn chặn và/ hoặc chuyển hớng chảy các chất đó và/hoặc ngăn
không cho các chất đó lan vào bờ.
Các chi phí và phí tổn trong việc bào chữa chống lại bất kì khiếu nại nào
về rò rỉ ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn thực tế đã xảy ra hoặc đã đợc coi là thực sự
phát sinh từ các giếng hoặc các tài sản đợc bảo hiểm , bao gồm các chi phí và
phí tổn kiện tụng phải trả cho bên nguyên đơn chông lại Ngời đợc bảo hiểm d-
ới hình thức số tiền phải trả theo các phán quyết chi phí điều tra, tính toán tổn
thất và các chi phí pháp lí (tuy nhiên loại trừ các chi phí đối với các chi phí đối
với nhân viên đợc trả lơng và luật s thuê lâu dài và mọi chi phí văn phòng của
Ngời đợc bảo hiểm )với điều kiện chi phí bào chữa này không làm tăng thêm
giới hạn trách nhiệm của Ngời bảo hiểm theo điều khoản này.
Ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thờngđối với :
Bất kì tổn thấthoặc thiệt hại nào xảy ra đối với thiết bị khoan hoặc thiết bị
sản xuất để tại vị trí của giếng đợc bảo hiểm.
Những tổn thấtvề tài sản hoặc tổn thấtdo mất khả năng sử dụng tài sản
hoặc chi phí làm sạch tài sản của Ngời đợc bảo hiểm hoặc những tài sản thuộc
quyền quản lí trông nom kiểm soát của Ngời đợc bảo hiểm.
Bất kì khiếu nại nào phát sinh trực tiếp hoặc gián tiếp từ việc vận chuyển
hoặc lu kho dầu hạc các chất tơng tự bằng tàu, bất kể việc vận chuyển hoặc lu
kho đó có đợc bảo hiểm ở đây hay không.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bất kì khiếu nại nào về thơng tổn tinh thần, về sự đau đớn và bị sốc trừ
khi những hiện tợng đó bắt nguồn từ sự thơng tổn về thể xác xảy ra đối với ng-
ời khiếu nại.
Trong đó:
- Trong trờng hợp có một hay nhiều khiếu nại phát sinh từ cùng một sự cố
mà tổng số tiền khiếu nại có khả năng vợt qua mức giữ lại của Ngời đợc bảo
hiểm nếu không có sự đồng ý của Ngời bảo hiểm và nếu không có sự đông ý
của Ngời bảo hiểm thì Ngời đợc bảo hiểm sẽ coi những chi phí đó là một bộ
phận của khiếu nai chính thức
- Ngời đợc bảo hiểm không đợc thoả thuận thanh toán bất kì tổn thấthoặc
thiệt hại nào nếu không có sự đồng ý của Ngời bảo hiểm khi mà tổng số tiền
khiếu nại chính thức của Ngời đợc bảo hiểm vợt quá mức giữ lại cuả Ngời bảo
hiểm . trong trờng hợp Ngời bảo hiểm chọn con đờng không kháng án chống
lại một khiếu nại vợt quá mức giữ lại của Ngời đợc bảo hiểm thì Ngời bảo
hiểm có thể khiếu nại bằng chi phí của mình
Một số điểm loại trừ:
Bất kì khoản tiền phạt nào phải nộp theo luật của bất cứ quốc gia nào hay
nhà nớc nào hoặc của bất kì thực thể chính phủ nào khác, hoặc của bất kì cơ
quan đại diện hoặc chi nhánh cơ quan đại diện quốc gia, nhà nớc hoặc chính
phủ đó.
Bất kì khoản bồi thờng nào mang tính trừng phạt hoặc nêu gơng bao gồm
cả bất kì khoản bồi thờng nào khác bắt nguồn từ việc nhân lên nhiều lần các
khoản bồi thờng tổn thất.
Bất kì khiếu lại nào bắt nguồn trực tiếp hoặc gián tiếp từ bất kì sự cố nào
phát sinh toàn bộ hay một phần do vi phạm bất kì cam kết nào.
Bất kì khiếu nại nào phát sinh trực tiếp từ rò rỉ, ô nhiễm, nhiễm bẩn nều
sự rò rỉ, ô nhiễm, nhiễm bẩn đó:
Là cố tình vi phạm về phía Ngời đợc bảo hiểm hoặc bất kì một ngời hoặc
tổ chức nào khác hoạt động nhân danh Ngời đợc bảo hiểm /hoặc
Là hậu quả trực tiếp của việc vi phạm hoặc không tuân thủ bất kì quy
định nào của nhà nớc hay pháp luật hiện hành.
Những tổn thất, h hỏng hoặc chi phí bắt nguồn từ:
- Chiến tranh, hành động thù địch hoặc quân sự.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vũ khí chiến tranh có sử dụng năng lợng phản ứng hoặc phóng xạ
nguyên tử .
- Khởi nghĩa, bạo động, cách mạng, nội chiến, cớp chính quyền hoặc
hành động của bất kì cơ quan chính phủ nào nhằm ngăn chặn biến cố đó.
Bất kì khiếu nại nào gây nên bởi bắt nguồn từ hoặc phát sinh nh hậu quả
của:
-Nổ của bất kì chất nổ nào.
- Vũ khí chiến tranh nào gây ra bởi bất kì ngời nào có hành động ác ý.
- Bất kì hành động nào nhằm mục đích chính trị hoặc khủng bố.
- Những tổn thất gây lên bởi tính không trung thực của Ngời đợc bảo
hiểm.
2. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
a. Số tiền bảo hiểm :
Số tiền bảo hiểm khống chế giếng là toàn bộ chí phí thực tế bỏ ra để
khống chế lại giếng đợc bảo hiểm .
Số tiền bảo hiểm chi phí khoan lại là chi phí thực tế bỏ ra để khoan lại
giếng ban đầu .
Giới hạn bồi thờng bao gồm
- Đối với giếng đang khoan : giới hạn này là 130% chi phí khoan giếng
ban đầu
- Đối với giếng sản xuất tạm đóng bảo dỡng : giới hạn này là 130% chi
phí ban đầu cộng thêm 10% chi phí cộng đồn mỗi năm tính đến năm trớc đó kể
từ ngày bắt đầu khoan giếng cho đến ngày xảy ra sự cố nhng tối đa là 250%
chi phí khoan giếng ban đầu.
- Hạn mức trách nhiệm này dựa trên các yếu tố sau
+ Độ sâu của giếng
+ Chi phí khoan giếng ban đầu
+ Giếng dầu hay giếng khí.
+ Giếng đang khoan hay giếng sản xuất, giếng tạm đóng hay
giếng bảo dỡng.
25