Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.92 KB, 37 trang )

Tình hình thực tế về kế toán bán hàng
và xác định kết quả ở công ty
TNHH kim khí hồng hà
I. Đặc điểm chung của công ty Kim Khí Hồng Hà
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Là một Doanh nghiệp đợc sinh ra từ nền kinh tế thị trờng, Công ty TNHH kim
khí Hồng Hà đợc thành lập trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm của Tổ hợp tác cơ khí xây
dựng Hồng Hà.
- Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà đợc thành lập theo quyết định số:
2307/GPUB ngày 10/02/1996 của UBND thành phố Hà nội.
- Đăng ký kinh doanh số: 048154 ngày 17/02/1996 do UB kế hoạch Thành phố
Hà nội cấp.
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán TLSX và tiêu dùng
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động dới
sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nớc thành phố Hà Nội. Công ty có
trụ sở chính tại 458 Minh Khai, Hai Bà Trng, Hà nội. Địa bàn hoạt động chủ yếu của
công ty là các quận, huyện phía đông và phía nam thành phố. Do đặc điểm là khu vực
ngoại ô, nơi có tốc độ đô thị hoá diễn ra sôi động, là địa bàn có các trục đờng giao
thông huyết mạch chạy qua nên việc hoạt động kinh doanh, lu thông, bảo quản, vận
chuyển hàng hoá của công ty diễn ra tơng đối thuận lợi.
Là một loại hình doanh nghiệp đợc nhà nớc khuyến khích nh luật công ty đã
khẳng định, nhng trong quá trình hoạt động, công ty đã gặp không ít khó khăn do hành
lang pháp luật cha đủ các điều kiện để công ty hoạt động. Chính sách quản lý của nhà
nớc thiếu đồng bộ, ví dụ nh: Công ty đợc cấp Đăng ký kinh doanh nhng không đợc cấp
giấy phép hành nghề, không đợc mua điểm đỗ, dừng xe để nhận và trả hàng... Còn
nhiều bất bình đẳng khác trong doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp t nhân
trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng nh quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh
nh: Kiểm tra, kiểm soát, quan hệ tín dụng, quan hệ kinh tế... Nhng với đặc điểm là một
doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng là ph-


ơng châm hoạt động của công ty, nên Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà có một thị
phần tơng đối ổn định và ngày một phát triển đợc các bạn hàng, khách hàng xa gần tín
nhiệm. Vì vậy, từ một tổ sản xuất nhỏ thành lập năm 1991 đến nay, Công ty đã có ba
cửa hàng kinh doanh và một xởng sản xuất với thị phần ngày càng phát triển, đó cũng
là một đóng góp thiết thực cho công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nớc.
Một số chỉ tiêu công ty đạt đợc trong hai năm qua:
Biểu số 1:
Đơn vị: Đồng
Các chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999
1. Doanh thu 17.361.250.000 32.762.042.709
2. Giá vốn hàng bán 17.052.288.857 32.115.510.929
3. Lãi gộp 308.961.125 646.531.780
4. Nộp ngân sách 156.521.200 340.896.600
5. Chi phí kinh doanh 104.380.000 236.350.000
6. Lãi ròng 48.329.925 104.546.600
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh ở
Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà:
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Là công ty TNHH, Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính,
đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để đa ra các biện
pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm
thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nớc về
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngời lao động.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh:
Là một doanh nghiệp t nhân, Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà tổ chức quản lý
theo một cấp: Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban,
cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng:

Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức
Phòng
Kế toán
Phòng
Thanh tra
Các tổ công tác
độc lập
Các cửa hàng
kinh doanh
Ban Giám đốc
Ban giám đốc Công ty gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc
Giám đốc Công ty là ngời trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công
ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty.
- Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc Công ty trong quan hệ
đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty.
Công ty gồm 04 phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử dụng
lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc Giám đốc Công ty
về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự.
- Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế
theo chế độ kế toán Nhà nớc, quy chế Công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật Nhà n-
ớc, trớc Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính, vật chất
trong toàn công ty.
- Phòng kinh doanh - Tổng hợp: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh
doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty.
- Phòng thanh tra - kiểm soát: Dự tính kế hoạch thanh tra kiểm soát định kỳ, đột
xuất tới các cửa hàng trực thuộc công ty.

Để tiếp cận thị trờng, Công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh:
- Cửa hàng Minh Khai - Địa chỉ: 458 Minh Khai Hà Nội. Có nhiệm vụ kinh
doanh tại thị trờng nội thành Hà nội và một số huyện lân cận.
- Cửa hàng Sài Đồng - Địa chỉ: Km3, Quốc lộ 5 Gia Lâm. Có nhiệm vụ kinh
doanh tại thị trờng Hà Bắc, Hng Yên, Hải Dơng...
3. Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty Hồng Hà:
Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ t cách
pháp nhân, đợc mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản
lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong toàn Công ty với quy mô địa bàn hoạt động rộng Công ty đã áp dụng
hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. Trên Công ty có phòng kế toán - tài vụ, d-
ới cửa hàng là các bộ phận kế toán trực thuộc.
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty kim khí Hồng Hà.
Kế toán
thanh toán
KT vật t, hàng hoá
KT tiền mặt, tiền gửi NH
KT tiền lơng
và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán trởng
* Phòng kế toán Công ty gồm:
- Kế toán trởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham m-
u vể mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh
trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty.
- Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản tiền
mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty.
- Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lơng và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lơng và tập hợp chi phí kinh

doanh trong kỳ.
- Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi thủ quỹ.
* Hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức - Nhật ký chứng
từ:
Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ tại
Công ty TNHH kim khí Hồng Hà
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ
cái
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả ở công ty.
A. Kế toán hàng hoá:
1. Công tác tổ chức quản lý chung về hàng hoá:
Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà thuộc loại hình doanh nghiệp t nhân, là đơn vị
hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt đông kinh doanh. Để đảm bảo cho Công ty tồn tại và
phát triển, nhất là trong cơ chế thị trờng, tự do cạnh tranh. Nhận thức đợc điều đó,
Công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật t hàng hoá, chú trọng công tác
tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá đợc tiến hành từ khâu mua, khâu xuất
dùng.
1.1. Đặc điểm chung về hàng hoá:
Hàng hoá kinh doanh của Công ty chủ yếu là các sản phẩm thép cán nóng nh:

- Thép 6, 8mm tròn cuộn cán nóng của các nóng nhà máy và Công ty liên
doanh tại Việt Nam sản xuất.
- Thép tròn thanh 10 ữ 32mm cán nóng nhà máy và Công ty liên doanh tại
Việt Nam sản xuất.
- Thép L30 ữ L100 Do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất.
- Tôn các loại.
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lợng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn
quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản nhng khó vận chuyển vì cồng kềnh.
Công ty Hồng Hà chuyên kinh doanh các mặt hàng kim khí, nhng hàng hoá của
Công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở sổ chi
tiết riêng cho từng chủng loại hàng hoá.
Nguồn nhập hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty liên doanh sản xuất thép
lớn tại miền Bắc: Công ty LDSX thép Posco, Công ty LDSX thép Vinausteel, Công ty
gang thép Thái Nguyên và các Công ty kim khí lớn của Nhà nớc: Công ty kim khí Hà
Nội, Chi nhánh Công ty kim khí thành phố Hồ chí Minh, Công ty kim khí Quảng
Ninh.
Công ty kim khí Hồng Hà xuất hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp Nhà nớc:
Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Licogi, Tổng Công ty Vinaconex, các
nhà thầu khu vực Hà Nội, các công trình trọng điểm: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2,
một số doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hoá cho ngời tiêu dùng xây dựng.
1.2. Đánh giá hàng hoá:
Công ty TNHH Kim Khí Hồng Hà áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá theo
giá thực tế.
1.2.1. Giá hàng hoá nhập kho: Là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ: Ngày 8/7/2000 Nhập của chi nhánh Công ty kim khí Thành phố Hồ Chí
Minh thép 6 LD: Số lợng: 15.298 kg, đơn giá: 4.000 đ.
Trị giá thực tế hàng nhập kho là: 15.298 x 4.000 = 61.192.000 đ
1.2.2. Giá hàng hoá xuất kho:
Tại Công ty hiện nay áp dụng giá bình quân cho từng chủng loại hàng hoá.
Ví dụ:

Tồn cuối tháng 6/2000: 6 LD: 62.602,7 kg x 3.963 đ = 248.088.680 đ
Ngày 8/7 Nhập thép 6 LD: 15.298 kg x 4.000 đ = 61.192.000 đ
Ngày 1/7 Nhập thép 6 LD: 43.391 kg x 4.000 đ = 173.564.000 đ
Ngày 20/7 Nhập thép 6 LD: 15.188 kg x 3.940 đ = 59.840.720 đ
Ngày 24/7 Nhập thép 6 LD: 14.361 kg x 3.940 đ = 56.582.340 đ
Trong tháng xuất bán: 101.123,5 kg. Thành tiền = ?
Cuối tháng kế toán tính giá bình quân số hàng trên:
=
= 3.972,8đ/kg
Trị giá thực tế hàng xuất kho: 101.123,5kg x 3.972,8đ = 401.743.440đ
2. Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán:
Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại Công ty TNHH kim khí Hồng Hà đợc áp dụng
theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hoá đã đợc Nhà nớc ban hành, đồng thời
đảm bảo những thủ tục đã quy định.
2.1. Thủ tục nhập kho:
Việc nhập kho hàng hoá nhất thiết phải có hoá đơn(GTGT). Hoá đơn bán hàng
của bên bán có đóng dấu và hoá đơn phải do Bộ tài chính phát hành nếu có chi phí vận
chuyển phải có hoá đơn dịch vụ do Bộ tài chính ban hành.
Ngày 8/7/2000 mua hàng của chi nhánh Công ty kim khí thành phố Hồ chí Minh,
Công ty viết hoá đơn cho doanh nghiệp số: 043974 (Biểu số 2).
Biểu số 2:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 8 tháng 7 năm 2000
Mẫu số: 01
GTKT - 3LL
BC/99 - B
N
0
: 043974

Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty K
2
TP. HCM
Địa chỉ: 202 Cao Tốc Thăng Long
Điện thoại:
Họ tên ngời mua hàng: Chị Hà
Đơn vị: Công ty Kim Khí Hồng Hà
Địa chỉ: 458 Minh Khai - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản
Số TK: 710F00133 - NH Công thơng
Đống Đa
MS: 03 0039936 021-1
Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP
Quốc tế
MS: 01 0050926 3 - 1
STT Tên hàng hoá Đ/vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1.
Thép 6 LD
Kg 15.298 4.000 61.192.000
2.
Thép 8 LD
- 20.720 4.000 82.880.000
3.
Thép 13 LD
- 4.009 4.090 16.396.810
4.
Thép 18 LD
- 23.626 4.090 96.630.340
5.

Thép 20 LD
- 4.185 4.090 17.116.650
Cộng tiền hàng:
274.215.800
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 27.421.580
Tổng cộng tiền thanh toán:
301.637.380
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm lẻ một triệu sáu trăm ba bảy ngàn ba trăm tám mơi đồng.
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của đơn vị cung cấp(Chi nhánh Công ty KK TP Hồ
Chí Minh), kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho. Thủ kho
nhập vào kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho đợc lập
thành 03 liên.
- Một liên lu tại gốc.
- Một liên giao cho thủ kho vào thẻ kho, xong đình kỳ 05 ngày bàn giao chứng từ
lại cho kế toán(Có biên bản giao chứng từ).
- Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Ví dụ: (Biểu số 3)
Biểu số 3:
Đơn vị: C.ty Hồng Hà
Địa chỉ: 458 Minh Khai
Phiếu Nhập Kho
Ngày 8 tháng 7 năm 2000
Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141

TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của BTC
Số: 87
Họ tên ngời giao hàng: A. Sơn
Nhập tại kho: Minh Khai
Số
TT
Tên nhãn hiệu
quy cách
Đ/vị
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo chứng từ Thực nhập
1
Thép 6 LD
Kg 15.298 4.000 61.192.000
2
Thép 8 LD
- 20.720 4.000 82.880.000
3
Thép 13 LD
- 4.009 4.090 16.396.810
4
Thép 18 LD
- 23.626 4.090 96.630.340
5
Thép 20 LD
- 4.185 4.090 17.116.650
Cộng: 274.215.800
Thuế GTGT 27.421.580

Cộng 301.637.380
Cộng thành tiền bằng chữ: Ba trăm linh mốt triệu, sáu trăm ba bẩy ngàn ba trăm tám mơi đồng
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng
2.2. Thủ tục xuất kho:
Tại Công ty kim khí Hồng Hà, hàng hoá xuất chủ yếu cho các Công ty xây dựng,
các công trình xây dựng lớn và bán buôn cho các Công ty t nhân, Cửa hàng VLXD,
xuất bán lẻ cho ngời tiêu dùng.
Thủ tục xuất kho tuân theo đúng quy định Nhà nớc.
- Trờng hợp Công ty xuất bán cho các Công ty xây dựng, các công trình, các
Công ty kinh doanh kim khí khác. Phòng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng mua bán,
xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải có đầy đủ các chỉ
tiêu chủng loại hàng hoá, số lợng cần mua, phơng thức, thời hạn thanh toán. Phòng
kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có sự phê
duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân
viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho đợc lập
thành 03 liên:
+ Liên 1: Lu tại gốc.
+ Liên 2: Giao cho Phòng kinh doanh để giao hàng cho khách.(để sau khi lấy
hàng chuyển về Phòng kế toán viết hoá đơn (GTGT)).
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lợng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó chuyển
liên 2 về Phòng kế toán để kế toán viết hoá đơn (GTGT).
Hoá đơn(GTGT) của đơn vị đợc lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lu tại gốc.
- Liên 2: Giao cho khách.
- Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi
Ngày 3/7/2000 Xuất hàng cho Công ty Licogi, sau khi viết phiếu xuất kho và
nhận đợc số lợng xuất kho thực tế, kế toán lập Hoá đơn (GTGT) giao cho khách: (Biểu
số 4).
Biểu số 4:

Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 03 tháng 7 năm 2000
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
BC/99 - B
N
0
: 41292
Đơn vị bán hàng: Công ty Kim khí Hồng Hà
Địa chỉ: 458 Minh Khai - Hà Nội
Điện thoại: 8.622459
Họ tên ngời mua hàng: A Vang
Đơn vị: Công ty Licogi 19
Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Cha thanh toán
Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP
Quốc tế
MS: 01 0050926 3-1
Số TK:
MS: 01 0010641 9-1
STT Tên hàng hoá Đ/vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1.
Thép 13 LD
Kg 3984,3 4.363,63 17.386.011
2.
Thép 18 LD
- 30.058,2 4.363,63 131.162.863
3.
Thép 25 LD

- 71.846,7 4.363,63 313.512.415
Cộng tiền hàng:
462.061.289
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 46.206.128
Tổng cộng tiền thanh toán:
508.267.417
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm linh tám triệu, hai trăm sáu mơi bảy ngàn bốn trăm mời bảy đồng
Ngời mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Hiện nay Công ty kim khí Hồng Hà đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho
công tác tổng hợp hàng hoá và phơng pháp thẻ song song cho phơng pháp kế toán chi
tiết hàng hoá. Hai mặt kế toán này phải đợc tiến hành song song và thuận lợi cho việc
kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và
kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở
tất cả các khâu.
Hạch toán chi tiết áp dụng phơng pháp thẻ song song đợc tiến hánh trên các
chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hoá.
- Phiếu xuất kho hàng hoá.
- Hoá đơn (GTGT).
3.1. Nội dung ph ơng pháp thẻ song song ở Công ty đ ợc tiến hành nh sau:
3.1.1. Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng chủng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng. Số
liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập,xuất kho hàng ngày, mỗi chứng từ
ghi một dòng.

Mỗi loại hàng hoá đợc theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và đợc sắp
xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hoá để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong
việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi
nhận đợc chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ, ghi số lơng thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các
chứng từ đó ghi số lợng hàng hoá nhập, xuất vào thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng từ rồi
chuyển nhợng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng
kế toán hàng hoá và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hoá
để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách.
Biểu số 5:
Đơn vị: Công ty Kim khí Hồng Hà
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 1/7/2000
Tờ số: 01
Mẫu số 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141-
TC/CĐKT
Ngày 01/11/95 của BTC
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật t: Thép 6LD
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số:
TT
Chứng từ
Trích yếu
Số lợng Ký xác
nhận
của kế
SH NT Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng 62.602,7

1 043965 1/7
Nhập của Chi nhánh
C.ty Kim khí TP HCM
43.391 105.993,7
2 41290 2/7 Xuất bán 2.500 103.493,7
3 41291 3/7 Xuất bán 3.500 99.993,7
4 043974 8/7 Nhập của Chi nhánh 15.298 115.291,7
5 41300 8/7 Xuất bán 15.000 100.291,7
6 043975 20/7 Nhập của Chi nhánh 15.188 115.479,7
7 043978 24/7 Nhập của Chi nhánh 14.361 129.840,7
Xuất bán .....
Cộng tháng 7
88.238 101.123,5 49.717,2
3.1.2. Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán:
Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa cho
từng chủng loại hàng hoá tơng ứng với thẻ kho của thủ kho. Khi nhận đợc các chứng
từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ rồi
tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Mỗi phiếu nhập xuất đợc ghi một dòng trên thẻ
chi tiết hàng hoá tơng ứng với loại hàng hoá. Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hoá
kế toán theo dõi cả về mặt số lợng và mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng
các sổ chi tiết hàng hoá đối chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi
tiết. Số d TK 156 phải trùng với số d chi tiết của từng loại hàng hoá cộng lại.

×