Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY TNHH KIM KHÍ NAM TÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.45 KB, 35 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ Ở CƠNG TY TNHH KIM KHÍ NAM TÙNG

I.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CƠNG TY KIM KHÍ NAM TÙNG

1.

Q trình hình thành và phát triển:

Là một Doanh nghiệp được sinh ra từ nền kinh tế thị trường, Công ty
TNHH kim khí Nam Tùng được thành lập trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm của Tổ
hợp tác cơ khí xây dựng Thánh Nam.
- Cơng ty TNHH Kim Khí Nam Tùng được thành lập theo quyết định số:
1635/UB ngày 17/4/1993 của UBND thành phố Hà nội.
- Đăng ký kinh doanh số:

ngày

do UB kế hoạch Thành phố Hà nội cấp.

- Nghành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán TLSX và tiêu dùng
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hố.
Cơng ty TNHH Kim Khí Nam Tùng là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt
động dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước thành phố Hà
Nội. Công ty có trụ sở chính tại 375 Kim Ngưu, Hà nội. Địa bàn hoạt động chủ
yếu của công ty là các quận, huyện phía đơng và phía nam thành phố. Do đặc
điểm là khu vực ngoại ơ, nơi có tốc độ đơ thị hố diễn ra sơi động, là địa bàn có
các trục đường giao thơng huyết mạch chạy qua nên việc hoạt động kinh doanh,


lưu thông, bảo quản, vận chuyển hàng hố của cơng ty diễn ra tương đối thuận
lợi.
Là một loại hình doanh nghiệp được nhà nước khuyến khích như luật cơng
ty đã khẳng định, nhưng trong q trình hoạt động, cơng ty đã gặp khơng ít khó
khăn do hành lang pháp luật chưa đủ các điều kiện để cơng ty hoạt động. Chính
sách quản lý của nhà nước thiếu đồng bộ, ví dụ như: Cơng ty được cấp Đăng ký
kinh doanh nhưng không được mua điểm đỗ, dừng xe để nhận và trả hàng... Cịn
nhiều bất bình đẳng khác trong doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư
nhân trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng như quyền lợi trong các hoạt động
kinh doanh như: Kiểm tra, kiểm sốt, quan hệ tín dụng, quan hệ kinh tế... Nhưng
với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu
cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của công ty, nên Công ty TNHH
Nam Tùng có một thị phần tương đối ổn định và ngày một phát triển được các


bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm. Vì vậy, từ một tổ sản xuất nhỏ thành lập
năm 1991 đến nay, Cơng ty đã có hai cửa hàng kinh doanh và một xưởng sản
xuất với thị phần ngày càng phát triển, đó cũng là một đóng góp thiết thực cho
cơng cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước.

2.

Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý kinh
doanh ở Cơng ty TNHH Kim Khí Nam Tùng
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Là công ty TNHH, Cơng ty phải đảm bảo hồn thành các nhiệm vụ:

- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài
chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa

ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước
về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao
động.

2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh:
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Kim Khí Nam Tùng tổ chức
quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến
các phòng ban, cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức
năng:
Ban Giám đốc

Phòng Kinh doanh

Các cửa hàng

Phịng Tổ chức

Phịng Kế tốn


Giám đốc Công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của
Công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty.
- Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công ty trong
quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Cơng ty.
Cơng ty gồm 03 phịng ban chức năng:
- Phòng tổ chức: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử
dụng lao động trong tồn Cơng ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự.

- Phịng Kế tốn: Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh
tế theo chế độ kế tốn Nhà nước, quy chế Cơng ty. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật Nhà nước, trước Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý
tài chính, vật chất trong tồn cơng ty.
- Phịng kinh doanh - Tổng hợp: Phịng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh
doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty.
Để tiếp cận thị trường, Công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh có
nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường nội thành Hà nội và một số huyện lân cận:
- Cửa hàng Minh Khai - Địa chỉ: 460 Minh Khai - Hà Nội.
- Cửa hàng Kim Ngưu - Địa chỉ: 375 Kim Ngưu - Hà Nội.

3.

Đặc điểm chung về cơng tác kế tốn của Cơng ty Nam Tùng:

Cơng ty TNHH Kim Khí Nam Tùng là đơn vị hạch tốn độc lập có đầy đủ tư
cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ
yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tồn Cơng ty với quy mô địa bàn hoạt động
rộng Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức cơng tác kế tốn phân tán. Trên Cơng
ty có phịng kế tốn - tài vụ, dưới cửa hàng là các bộ phận kế toán trực thuộc.
Mơ hình bộ máy kế tốn ở Cơng ty kim khí Nam Tùng.
Kế tốn trưởng

Kế tốnthanh tốn

KT vật tư, hàng hố

KT tiền mặt, tiền gửi NHKT tiền lươngvà chi phí Thủ quỹ



* Phịng kế tốn Cơng ty gồm:
- Kế tốn trưởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác
tham mưu vể mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu
phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phịng Cơng ty.
- Kế tốn tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản
tiền mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Cơng ty.
- Kế tốn hàng hố: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản cơng nợ với khách hàng.
- Kế tốn tiền lương và chi phí: Tổ chức kế tốn tiền lương và tập hợp chi
phí kinh doanh trong kỳ.
- Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi thủ quỹ.
* Hình thức kế tốn mà doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức - Nhật ký
chứng từ:
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ TẠI
CƠNG TY TNHH KIM KHÍ NAM TÙNG

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngàyGhi cuối thángĐối chiếu kiểm tra

Sổ kế toán chi tiết


Bảng tổng hợp chi tiết


II.

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ Ở CƠNG TY.

A.

Kế tốn hàng hố:
1. Cơng tác tổ chức quản lý chung về hàng hố:

Cơng ty TNHH Kim Khí Nam Tùng thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, là
đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt đông kinh doanh. Để đảm bảo cho Công
ty tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Nhận
thức được điều đó, Cơng ty ln ln quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư
hàng hố, chú trọng cơng tác tiêu thụ hàng hố. Cơng tác quản lý hàng hố được
tiến hành từ khâu mua, khâu xuất dùng.
1.1. Đặc điểm chung về hàng hố:

Hàng hố kinh doanh của Cơng ty chủ yếu là các sản phẩm thép cán nóng
như:
- Thép φ6, φ8mm trịn cuộn cán nóng của các nóng nhà máy và Công ty liên
doanh tại Việt Nam sản xuất.
- Thép trịn thanh φ10 ÷ φ32mm cán nóng nhà máy và Công ty liên doanh
tại Việt Nam sản xuất.
- Thép L30 ÷ L100 Do Cơng ty gang thép Thái Ngun sản xuất.
- Tôn các loại.

Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu
chuẩn quốc tế, hàng hố dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì cồng kềnh.
Cơng ty Nam Tùng chun kinh doanh các mặt hàng kim khí, nhưng hàng
hố của Cơng ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán
phải mở sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hố.
Nguồn nhập hàng chủ yếu của Cơng ty là các Công ty liên doanh sản xuất
thép lớn tại miền Bắc: Công ty LDSX thép Posco, Công ty LDSX thép Vinausteel,
Công ty gang thép Thái Nguyên và các Cơng ty kim khí lớn của Nhà nước: Cơng
ty kim khí Hà Nội, Chi nhánh Cơng ty kim khí thành phố Hồ chí Minh, Cơng ty
kim khí Quảng Ninh.
Cơng ty kim khí Nam Tùng xuất hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp Nhà
nước: Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Licogi, Tổng Công ty
Vinaconex, các nhà thầu khu vực Hà Nội, các cơng trình trọng điểm: Nhà máy
nhiệt điện Phả Lại 2, một số doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hoá cho người
tiêu dùng xây dựng.


1.2. Đánh giá hàng hố:

Cơng ty TNHH Kim Khí Nam Tùng áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá
theo giá thực tế.
1.2.1. Giá hàng hoá nhập kho: Là giá mua thực tế khơng có thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ: Ngày 8/7/2000 Nhập của chi nhánh Cơng ty kim khí Thành phố Hồ
Chí Minh thép φ6 LD: Số lượng: 15.298 kg, đơn giá: 4.000 đ.
Trị giá thực tế hàng nhập kho là: 15.298 x 4.000 = 61.192.000 đ
1.2.2. Giá hàng hoá xuất kho:
Tại Cơng ty hiện nay áp dụng giá bình qn cho từng chủng loại hàng hố.
Ví dụ:
Tồn cuối tháng 6/2000: φ6 LD: 62.602,7 kg x 3.963 đ = 248.088.680 đ
Ngày 8/7 Nhập thép φ6 LD: 15.298 kg x 4.000 đ = 61.192.000 đ

Ngày 1/7 Nhập thép φ6 LD: 43.391 kg x 4.000 đ = 173.564.000 đ
Ngày 20/7 Nhập thép φ6 LD: 15.188 kg x 3.940 đ = 59.840.720 đ
Ngày 24/7 Nhập thép φ6 LD: 14.361 kg x 3.940 đ = 56.582.340 đ
Trong tháng xuất bán: 101.123,5 kg. Thành tiền = ?
Cuối tháng kế tốn tính giá bình qn số hàng trên:
=

= 3.972,8đ/kg
Trị giá thực tế hàng xuất kho: 101.123,5kg x 3.972,8đ = 401.743.440đ

2. Các thủ tục nhập xuất kho và chứng từ kế toán:
Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại Cơng ty TNHH kim khí Nam Tùng được
áp dụng theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hoá đã được Nhà nước ban
hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục đã quy định.
2.1. Thủ tục nhập kho:

Việc nhập kho hàng hố nhất thiết phải có hố đơn(GTGT). Hố đơn bán
hàng của bên bán có đóng dấu và hố đơn phải do Bộ tài chính phát hành nếu có
chi phí vận chuyển phải có hố đơn dịch vụ do Bộ tài chính ban hành.
Ngày 8/7/2000 mua hàng của chi nhánh Cơng ty kim khí thành phố Hồ chí
Minh, Cơng ty viết hố đơn cho doanh nghiệp số: 043974 (Biểu số 2).


BIỂU SỐ 2:
HOÁ ĐƠN (GTGT)

Mẫu số: 01
GTKT - 3LL
BC/99 - B
N0: 043974


Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 8 tháng 7 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty K2 TP. HCM
Địa chỉ: 202 Cao Tốc Thăng Long
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Chị Tâm
Đơn vị: Cơng ty Kim Khí Nam Tùng
Địa chỉ: 375 Kim Ngưu - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, chuyển khoản

STT
A
1.
2.
3.
4.
5.

Tên hàng hoá
B
Thép φ6 LD
Thép φ8 LD
Thép φ13 LD
Thép φ18 LD
Thép φ20 LD

Đ/vị tính
C
Kg

-

Số TK: 710F00133 - NH Công thương
Đống Đa
MS: 03 0039936 021-1

Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP
Quốc tế
MS: 01.00742661-1
Số lượng
1
15.298
20.720
4.009
23.626
4.185

Đơn giá
2
4.000
4.000
4.090
4.090
4.090

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 5%

Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:


Thành tiền
3=1x2
61.192.000
82.880.000
16.396.810
96.630.340
17.116.650
274.215.80
0
13.710.790
287.926.59
0

Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám bảy triệu chín trăm hai sáu ngàn năm trăm chín mươi đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của đơn vị cung cấp(Chi nhánh Cơng ty KK TP
Hồ Chí Minh), kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho.
Thủ kho nhập vào kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu
nhập kho được lập thành 03 liên.



- Một liên lưu tại gốc.
- Một liên giao cho thủ kho vào thẻ kho, xong đình kỳ 05 ngày bàn giao
chứng từ lại cho kế tốn(Có biên bản giao chứng từ).
- Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Ví dụ: (Biểu số 3)
BIỂU SỐ 3:

Đơn vị: C.ty Nam
Tùng
Địa chỉ: 374 Kim
Ngưu

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 8 tháng 7 năm 2001

Mẫu số 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của BTC
Số: 87

Họ tên người giao hàng: A. Sơn
Nhập tại kho: Minh Khai
Số
TT
1
2
3
4
5


Tên nhãn
hiệu quy
cách
Thép φ6 LD
Thép φ8 LD
Thép φ13 LD
Thép φ18 LD
Thép φ20 LD
Cộng:
Thuế GTGT
Cộng

Đ/vị
tính

Số lượng
Theo chứng từ

Kg
-

Thực
nhập
15.298
20.720
4.009
23.626
4.185

Đơn giá

4.000
4.000
4.090
4.090
4.090

Thành tiền
61.192.000
82.880.000
16.396.810
96.630.340
17.116.650
274.215.800
13.710.790
287.926.59
0

Cộng thành tiền bằng chữ: Hai trăm tám bảy triệu chín trăm hai sáu ngàn năm trăm chín mươi đồng.

Phụ trách cung
tiêu

Người giao
hàng

Thủ kho

Kế tốn trưởng

Thủ trưởng


2.2. Thủ tục xuất kho:

Tại Cơng ty kim khí Nam Tùng, hàng hố xuất chủ yếu cho các Cơng ty xây
dựng, các cơng trình xây dựng lớn và bán buôn cho các Công ty tư nhân, Cửa
hàng VLXD, xuất bán lẻ cho người tiêu dùng.


Thủ tục xuất kho tuân theo đúng quy định Nhà nước.
- Trường hợp Công ty xuất bán cho các Công ty xây dựng, các cơng trình,
các Cơng ty kinh doanh kim khí khác. Phịng kinh doanh căn cứ vào Hợp đồng
mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải có
đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời
hạn thanh tốn. Phịng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc
Cơng ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho
(Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao
cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc.
+ Liên 2: Giao cho Phòng kinh doanh để giao hàng cho khách.(để sau khi lấy
hàng chuyển về Phòng kế toán viết hoá đơn (GTGT)).
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó
chuyển liên 2 về Phịng kế tốn để kế toán viết hoá đơn (GTGT).
Hoá đơn(GTGT) của đơn vị được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc.
- Liên 2: Giao cho khách.
- Liên 3: Giao cho kế tốn theo dõi
Ngày 3/7/2001 Xuất hàng cho Cơng ty Licogi, sau khi viết phiếu xuất kho
và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập Hoá đơn (GTGT) giao cho
khách: (Biểu số 4).



BIỂU SỐ 4:
HOÁ ĐƠN (GTGT)

Mẫu số: 01 GTKT - 3LL

Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 03 tháng 7 năm 2001

BC/99 - B
N0: 41292

Đơn vị bán hàng: Cơng ty Kim khí Nam Tùng
Địa chỉ: 375 Kim Ngưu - Hà Nội
Điện thoại: 8.622459
Họ tên người mua hàng: A Vang
Đơn vị: Công ty Licogi 19
Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán

Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP
Quốc tế
MS: 01-00742661-1

STT
A
1.
2.
3.


Tên hàng hoá
B
Thép φ13 LD
Thép φ18 LD
Thép φ25 LD

Đ/vị tính
C
Kg
-

Số TK:
MS: 01 0010641 9-1
Số lượng
1
3984,3
30.058,2
71.846,7

Đơn giá
2
4.363,63
4.363,63
4.363,63

Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT: 5%

Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán:

Thành tiền
3=1x2
17.386.011
131.162.863
313.512.415
462.061.28
9
23.103.064
485.164.35
3

Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm tám lăm triệu một trăm sáu tư ngàn ba trăm năm ba đồng.

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

3. Kế tốn chi tiết hàng hố:
Hiện nay Cơng ty kim khí Nam Tùng đang áp dụng hình thức nhật ký chứng
từ cho cơng tác tổng hợp hàng hố và phương pháp thẻ song song cho phương
pháp kế toán chi tiết hàng hoá. Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song
song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết
hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu

quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu.


Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hánh trên
các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho hàng hoá.
- Phiếu xuất kho hàng hoá.
- Hoá đơn (GTGT).
3.1. Nội dung phương pháp thẻ song song ở Công ty được tiến hành như sau:

3.1.1. Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng
ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng chủng loại hàng hoá theo chỉ tiêu
số lượng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập,xuất kho hàng
ngày, mỗi chứng từ ghi một dịng.
Mỗi loại hàng hố được theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và
được sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hoá để tiện cho việc sử dụng
thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản
lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hố, thủ kho kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lương thực nhập, xuất vào chứng từ.
Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ đó ghi số lượng hàng hoá nhập, xuất
vào thẻ kho.
Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng
từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phịng kế tốn định kỳ 05 ngày một lần
và cuối tháng kế toán hàng hoá và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với
sổ chi tiết hàng hoá để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách.


BIỂU SỐ 5:

THẺ KHO


Đơn vị: Cơng ty Kim khí Nam Tùng

Ngày lập thẻ: 1/7/2001
Tờ số: 01

Mẫu số 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 01/11/95 của BTC

- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép φ6LD
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số:
TT

1
2
3
4
5
6
7

Chứng từ
SH
NT

Trích yếu

Nhập


2/7

Tồn đầu tháng
Nhập của Chi nhánh
C.ty Kim khí TP HCM
Xuất bán

41291
04397
4
41300

3/7
8/7

Xuất bán
Nhập của Chi nhánh

8/7

Xuất bán

04397
5
04397
8

20/7 Nhập của Chi nhánh


15.188

24/7 Nhập của Chi nhánh

14.361

04396
5
41290

1/7

Xuất bán
Cộng tháng 7

43.391

15.298

Số lượng
Xuất

Tồn
62.602,7
105.993,
7
2.500 103.493,
7
3.500 99.993,7
115.291,

7
15.000 100.291,
7
115.479,
7
129.840,
7

Ký xác
nhận
của kế

.....
88.238 101.123, 49.717,2
5

3.1.2. Hạch tốn chi tiết tại phịng kế tốn:
Tại phịng kế tốn, kế tốn hàng hố có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa
cho từng chủng loại hàng hố tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Khi nhận
được các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Mỗi phiếu nhập
xuất được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hoá tương ứng với loại hàng hoá.
Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hoá kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và
mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hoá đối
chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Số dư TK 156 phải
trùng với số dư chi tiết của từng loại hàng hoá cộng lại.


SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CHI TIẾT HÀNG HỐ Ở CƠNG TY KIM KHÍ NAM TÙNG


Hàng ngày

Phiếu nhập

Đối chiếu

Thẻ kho

Sổ chi tiếthàng hố

Số liệu
Phiếu xuất

Cuối

Sổ tổng hợpNXT hàng hố

tháng

Hàng ngày

Trích sổ chi tiết hàng hóa:
BIỂU SỐ 6:

Tên hàng hố: Thép φ6 LD

Trang: 02

Quy cách, phẩm chất:
Chứng từ

SH

Diễn giải

NT

đầu
6/2001

Đơn vị tính: Kg

Đơn
giá

Nhập
Số
lượng

Thành tiền

Xuất
Số lượng

Tồn

Thành tiền

Số lượng

Thành tiền


62.602,7

248.088.68
0

88.238 351.179.060 101.123.,5 401.743.440 49.717,2

197.524.30
0

tháng

043965

1/7

Nhập CN HCM

41290

3/7

Xuất bán

4.000

43.391 173.564.000
2.500


41291

3/7

Xuất bán

3.500

043974

8/7

Nhập CN HCM
Xuất bán

4.000

15.298

61.192.000

41295

8/7

043975

20/7 Nhập

3.940


15.188

59.840.720

15.000

043978

24/7 Nhập

3.940

14.361

56.582.340
.....

Cộng

.....

4. Kế tốn tổng hợp nhập, xuất kho hàng hố tại Cơng ty kim khí Nam
Tùng:
Hiện tại Cơng ty Nam Tùng đang áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên. Theo phương pháp này, tồn Cơng ty đang sử dụng các tài khoản sau:


TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Giá mua hàng hoá

TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
TK 632: Giá vốn hàng hoá.
TK 111, 112, 331, 641, 642, 141,...
4.1. Kế toán tổng hợp mua hàng:

Tại Cơng ty kim khí Nam Tùng áp dụng hình thức thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Vậy trong phạm vi đề tài này tơi xin trình bày thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế.
- Khi mua hàng hoá, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất nhập, xuất để
tiến hành tổng hợp hàng hoá.
- Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toan ngay bằng tiền mặt, kế tốn
ghi:
Nợ

TK 1561

Nợ

TK 133
Có TK 111

Ngày 15/7/2001 Công ty Nam Tùng mua thép của Công ty kim khí Quảng
ninh, thanh tốn ngay bằng tiền mặt, kế tốn ghi:
Nợ

TK 1561: 250.000.000 đ

Nợ

TK 133: 12.500.000 đ (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)

Có TK 111: 262.500.000 đ (Ghi vào NKCT số 1)

Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, chứng từ chi tiền ghi vào NKCT số 1 (ghi có
TK 111, ghi nợ các TK) (Biểu số 7)
- Nếu hàng và hoá đơn cùng về, đơn vị thanh toán ngay bằng TGNH, kế tốn ghi:
Nợ

TK 1561

Nợ

TK 133
Có TK 112

Ngày 3/7/2001 Công ty Nam Tùng mua thép của Công ty thép Posco thanh
toán ngay bằng uỷ nhiệm chi, kế toán ghi:
Nợ

TK 1561: 589.468.000 đ

Nợ

TK 133: 29.473.400 đ (Ghi vào sổ theo dõi thuế GTGT)


Có TK 112: 618.941.400 đ (Ghi vào NKCT 2)
Căn cứ vào giấy báo nợ và hoá đơn mua hàng kế tốn ghi vào NKCT số 2
(Ghi có TK 112, ghi nợ các TK) (Biểu số 8)
- Nếu mua hàng trả chậm, kế tốn ghi:
Nợ


TK 1561

Nợ

TK 133
Có TK 331

Ngày 8/7/2001 mua 67.838 kg thép của chi nhánh Cơng ty kim khí TP Hồ
Chí Minh chưa thanh tốn tiền. Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, kế toán ghi:
Nợ

TK 1561: 274.215.800 đ

Nợ

TK 133: 13.710.790 đ
Có TK 331: 287.926.590 đ (Ghi vào NKCT số 5)

Chi phí vận chuyển 67.838kg thép từ Hải Phịng về Hà Nội 60đ/kg Cơng ty
thanh tốn ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ

TK 1562: 3.700.000 đ

Nợ

TK 133: 185.000 đ
Có TK 111: 3.885.000 đ (Ghi vào NKTC số 1)



- Trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về. Tại Cơng ty khơng xảy ra
trường hợp trên vì thực tế trong nền kinh tế thị trường đối với việc nhập hàng
hóa phải nhanh chóng, kịp thời. Vì vậy Cơng ty không sử dụng TK 151 “Hàng
mua đang đi đường”.
* Nhật ký chứng từ số 1: (Ví dụ xem biểu số 7)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 111 đối ứng nợ các TK có liên
quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 1 là chứng từ gốc (Hoá đơn, phiếu chi).
Cuối tháng kế toán tiến hành khoá sổ NKCT 1, xác định tổng số phát sinh
bên có TK 111 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKTC số
1 để ghi vào sổ cái.
* Nhật ký chứng từ số 2: (Ví dụ xem biểu số 8)
Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 112 đối ứng nợ các TK có liên
quan.
Cơ sở để ghi vào NKCT số 2 là các giấy báo nợ của ngân hàng kèm theo
chứng từ gốc có liên quan.
Cuối tháng, kế tốn khố sổ NKCT số 2, xác định tổng số phát sinh bên có TK
112 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 2 để ghi
vào sổ cái.
* Ngoài việc phản ánh trên các sổ chi tiết hàng hoá, các NKCT, các trường
hợp chưa thanh toán còn được phản ánh ở các sổ chi tiết thanh tốn. (Biểu số 9)
Ví dụ: Ngày 5/7/2001 trả Cơng ty Kim khí TP Hồ Chí Minh số tiền mua
hàng tháng trước bằng tiền mặt 414.714.513 đ, kế toán ghi:
Nợ

TK 331: 414.714.513
Có TK 111: 414.714.513

Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết thanh toán với người bán là các hoá đơn bán

hàng của đơn vị bán, NKCT số 1, NKCT số 2 và các chứng từ liên quan.


BIỂU SỐ 9:

SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Đối tượng: Chi nhánh Cơng ty Kim khí TP. Hồ Chí Minh
Chứng từ
SH

Diễn giải

NT

TK
Đ.ứng

Số phát sinh
Nợ

Số dư


Dư đầu kỳ

Nợ


970.622.456


93

5/7

Trả cơng ty

111

414.714.513

94

8/7

Nt

111

112.284.676

4397
4

8/7

Mua hàng

156

274.215.800


Thuế GTGT

133

13.710.790

98

15/
7

Trả chi nhánh

111

175.997.000

99

22/
7

Nt

111

267.626.267

107


30/
7

Nt

111

3.258.341

Cộng

973.880.797 287.926.590

284.668.249

Dư đầu tháng: 970.622.456 đ
Dư cuối tháng: 284.668.249 đ
* Từ các sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán, kế toán lấy số liệu để
ghi vào NKCT số 5 (Biểu số 10)
* Cách ghi NKCT số 5:
- Phần dư đầu tháng: Căn cứ vào NKCT số 5 tháng trước
- Phần ghi có TK 331, ghi nợ TK khác: Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 331,
cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết, lấy dịng tổng cộng có TK 331 ghi vào dịng
đơn vị bán theo cột ứng tiền của NKCT số 5.
- Phần theo dõi thanh toán, ghi nợ TK331 đối ứng có ghi các TK khác: Căn
cứ vào sổ chi tiết TK 331, cuối tháng kế tốn lấy dịng tổng cộng nợ TK 331 để
ghi vào dòng tương ứng với NKCT số 5.
- Phần dư cuối tháng: kế toán cũng căn cứ vào sổ chi tiêt thanh toán với
từng người bán, cuối tháng rút số dư từng người và điền vào dòng tương ứng



trên NKCT số 5. Cụ thể theo dõi phải trả chi nhánh Cơng ty Kim khí TP Hồ Chí
Minh như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh có - Phát sinh nợ.
= 970.622.456 + 287.926.590đ - 973.880.797đ = 284.668.249đ
4.2. Kế toán tổng hợp xuất kho hàng hoá

Hàng ngày khi xuất kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi
tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng tồn, hàng
nhập trong tháng, kế tốn tiến hành tính giá bình qn của từng chủng loại
hàng hố, sau khi tính được giá bình qn, kế tốn tính được trị giá vốn của
hàng hoá xuất bán.
- Xuất kho hàng hoá giao cho người mua hàng:
Khi bán hàng hố của Cơng ty cho người mua hàng, kế toán theo dõi chi
tiết từng chủng loại hàng hoá xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá.
Cuối tháng, kế toán tính được tổng trị giá vốn hàng hố xuất kho trong tháng và
ghi vào sổ theo định khoản:
Nợ

TK 632: 5.009.191.040 đ
Có TK 156: 5.009.191.040 đ

Ví dụ: Trong tháng 7/2001 Cơng ty Nam Tùng xuất bán được 101.123,5kg
thép φ6 LD. Đơn giá bình qn của thép φ6LD là 3.972,8 (Tính được ở VD trang
28).
Vậy trị giá vốn thực tế thép φ6LD xuất kho trong tháng 7/2001:
101.123,5 kg x 3.972,8 đ = 401.743.440đ
* Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí thu mua hàng hố (Vận chuyển,
bốc xếp) cho khối lượng hàng hố tiêu thụ trong tháng theo cơng thức:

=

x


Ví dụ: Số dư đầu kỳ TK 1562: 22.703.900 đ
Chi phí vận chuyển, bốc xếp trong tháng:
Số lượng: 1.240.399 kg thành tiền: 86.827.930 đ
= x 1.244.710kg
= 86.601.700đ
Kế toán định khoản:
Nợ

TK 632: 86.601.700
Có TK 1562: 86.601.700

* Giá vốn của hàng hố sẽ được phản ánh vào Bảng tổng hợp nhập - xuất tồn hàng hoá (Theo dõi biểu số 11).
Căn cứ vào các NKCT, kế toán số liệu để ghi vào sổ cái (Biểu số 12,13)
BIỂU SỐ 12:

SỔ CÁI
TK 1561 (Tháng 7/2001)
Chứng từ
Số

Ngày

Diễn giải

TK

đối
ứng

Số tiền
Nợ

31/6

Dư đầu tháng

30/7

Mua hàng bằng tiền mặt

111

1.247.618.550

30/7

Mua hàng bằng TGNH

112

1.589.468.000

30/7

Mua hàng chưa thanh toán


331

2.154.032.100

30/7

Xuất bán hàng theo giá vốn

632



1.344.898.300

5.009.191.040

Cộng

4.991.118.650

Dư cuối tháng

1.326.825.910

5.009.191.040


BIỂU SỐ 13:

SỔ CÁI

TK 1561 (Tháng 7/2001)
Chứng từ
Số

Ngày

Diễn giải

TK
đối
ứng

8/6

Dư đầu tháng

30/7

Chi phí vận chuyển, bốc xếp
trả bằng tiền mặt

111

30/7

Phân bổ cho số lượng hàng
xuất bán

Số tiền
Nợ


632

22.703.900
86.827.930
86.601.700

Cộng

86.827.930

Dư cuối tháng

B.



86.601.700

22.930.130

Kế tốn tiêu thụ hàng hố

I. Tình hình tổ chức hạch tốn nghiệp vụ tiêu thụ hàng hố ở cơng
ty Nam Tùng.
1. Tổ chức kế tốn tiêu thụ hàng hố ở Cơng ty Kim khí Nam Tùng:

Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
Công ty Kim Khí Nam Tùng đáp áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau
bao gồm cả bán buôn và bán lẻ, bán cơng trình.

Đối với nghiệp vụ bán hàng tại cơng ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hố ở Cơng ty thường dựa vào các HĐKT đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của
khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính
sau: Tên đơn vị mua hàng, Số TK, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách,
phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng. Thời hạn thanh tốn.
Bên bán căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Hiện nay, trong kinh doanh công ty cũng luôn củng cố, phát huy việc bán
hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh
doanh của Cơng ty có cơ sở vững chắc về pháp luật, do đó, cơng ty có thể chủ
động lập kế hoạch mau và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh
doanh của Công ty.


Để phản ánh đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, cơng ty
kim khí Nam Tùng sử dụng một số tài khoản như sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521: Chiết khấu bán hàng
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 111: Tiền mặt
TK 112: TGNH
TK 133: Thuế GTGT đầu vào
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Giá mua của hàng hố
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hố.
Việc tiêu thụ hàng hóa của Cơng ty có nhiều phương thức thanh toán khác
nhau.

2. Các phương thức thanh toán tiền hàng:

Hiện nay Cơng ty TNHH kim khí Nam Tùng áp dụng các hinh thức thanh
tốn chủ yếu:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hố được
tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đó như tiền mặt, séc, ngân phiếu...
- Hình thức bán hàng chưa được thu tiền: Theo hình thức này khách hàng
mua hàng nhưng chưa thanh tốn tiền.
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Theo hình thức này khách hàng
sẽ thanh toán tiện theo Hợp đồng đã ký với Cơng ty, áp dụng chủ yếu cho các
cơng trình lớn.
- Hình thức hàng đổi hàng: Khi đổi hàng được tiến hành thanh tốn bù trừ.
Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của Cơng ty.
3. Kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại Cơng ty kim khí Nam Tùng:

Các trường hợp được coi là tiêu thụ:


Căn cứ vào Hợp đông đã ký kết, đến thời điểm giao hàng đã ghi trong hợp
đồng hoặc đơn đặt hàng Công ty chuẩn bị hàng để giao hàng cho khách. Chứng
từ giao hàng là hoá đơn (GTGT) (Biểu số 4). Hoá đơn do kế toán lập làm 03 liên
sau đó chuyển đến kế tốn trưởng và thủ trưởng ký duyệt.
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH, kế tốn ghi:
Nợ

TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 333.1

Ví dụ: Hoá đơn (GTGT) số 42315 ngày 19/7/2001 xuất bán hàng cho chị Hà

- Công ty Hà Minh thép φ6 + φ8. Số lượng: 41.000 kg thu được số tiền
180.400.000 đ, kế tốn ghi:
Nợ

TK 111: 172.200.000
Có TK 511: 164.000.000
Có TK 333.1: 8.200.000

Ngày 20/7/2000 theo Hoá đơn (GTGT) số 41316 xuất bán thép φ18LD cho
Công ty xây dựng 34, Công ty thanh tốn ngay bằng TGNH, kế tốn ghi:
Nợ

TK 112: 43.041.495
Có TK 511: 40.991.900
Có TK 333.1: 2.049.595

- Xuất kho hàng hố cho khách hàng theo HĐKT đã ký kết, kế toán phản
ánh số doanh thu chưa thu được tiền như sau:
Nợ

TK 131
Có TK 511
Có TK 333.1

Khi khách hàng thanh tốn tiền, kế tốn ghi:
Nợ

TK 111, 112
Có TK 131


Ví dụ: Theo Hố đơn (GTGT) số 41292 ngày 3/7/2001 xuất bán cho anh
Vanh - Cơng ty Licogi 19: 105.889,2 kg thép φ13 ÷ φ25. Số tiền bán hàng ghi trên
hoá đơn: 508.267.417
Kế toán phản ánh số doanh thu chưa thanh toán theo bút toán:
Nợ

TK 131: 485.164.353


Có TK 511: 462.061.289
Có TK 333.1: 23.103.064
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu kế toán sẽ tiến hành phản ánh giá
vốn theo định khoản:
Nợ

TK 632
Có TK 156

Ví dụ: Cuối tháng kế toán tổng hợp được trị giá vốn của tồn bộ số hàng
hố xuất kho trong tháng 7/2001, kế tốn ghi:
Nợ

TK 632: 5.009.191.040
Có TK 1561: 5.009.191.040

Tổng hợp được chi phí thu mua hàng hố phân bổ cho số lượng hàng hố
xuất bán tháng 7/2001:
Nợ

TK 632: 86.601.700

Có TK 1562: 86.6014.700

BIỂU SỐ 14:

SỔ CÁI
TK 632 (tháng 7/2001)
Chứng từ
Số

Ngày

Diễn giải

TK
đối
ứng

Số tiền
Nợ

30/7

Giá vốn hàng hố

1561

5.009.191.040

30/7


Chi phí thu mua hàng hố
phân bổ cho số hàng hố
tiêu thụ

1562

86.601.700

30/7

Kết chuyển sang xác định
kết quả kinh doanh

911



Cộng

5.095.792.740
5.095.792.740

5.095.792.740

4. Kế tốn giảm giá hàng hố:

Trong nhiều trường hợp vì có những khách mua hàng với khối lượng lớn,
tính theo một tỉ lệ nào đó trên giá bán, Cơng ty thực hiện việc bớt giá cho người



mua ngay sau lần mua hàng. Kế toán phản ánh số tiền giảm giá theo định
khoản:
Nếu khách hàng đã thanh tốn tiền mua hàng, kế tốn ghi:
Nợ

TK 532
Có TK 111, 112

Nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế tốn ghi:
Nợ

TK 532
Có TK 131

Cuối tháng kế tốn chuyển giảm giá hàng bán theo định khoản:
Nợ

TK 511
Có TK 532

Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 50 ngày 28/7/2001 về số tiền giảm
giá hàng bán cho chị Hà là: 1.800.000, kế tốn ghi sổ:
Nợ

TK 532: 1.800.000
Có TK 111: 1.800.000

Cuối tháng kết chuyển giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ


TK 511: 1.800.000
Có TK 532: 1.800.000

Cơng ty khơng có chiết khấu bán hàng và hàng bán bị trả lại.
* Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hố, Cơng ty
kim khí Nam Tùng đã sử dụng các loại sổ sách khác nhau để theo dõi, quản lý
việc tiêu thụ hàng hoá như:
- Báo cáo bán hàng
- Sổ theo dõi tiêu thụ
- Phiếu nộp tiền, phiếu thu, phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 131
- Bảng kê số 11
- Sổ cái TK 511, 632
* Số chi tiết tiêu thụ: (Biểu số 15)
- Cơ sở lập sổ chi tiết tiêu thụ: Căn cứ vào các chứng từ hoá đơn (GTGT).
- Phương pháp lập:


+ Cột hoá đơn ngày: Ghi theo số thứ tự theo hoá đơn, ngày ghi trên hoá
đơn.
+ Cột họ tên khách hàng: Ghi tên của từng khách hàng tương ứng với từng hoá
đơn.
+ Cột hàng hoá: Được chia làm 3 phần theo tiêu thức số lượng, đơn giá thành tiền.
+ Cột TK 511: Ghi số tiền thanh toán trên từng hoá đơn.
+ Cột TK 111: Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì ghi vào cột này tương
ứng với số tiền đã trả.
+ Cột TK 131: Ghi số tiền khách hàng chưa thanh toán.
+ Cột TK 112: Ghi số tiền khách hàng trả bằng TGNH.



×