Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.18 KB, 37 trang )

thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
2.1. Đặc điểm chung của Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí tiền thân từ một phân xởng dụng cụ của
công ty cơ khí. Công ty đợc thành lập ngày 25/03/1968 theo Quyết định số 74/QĐ/KB2
do Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng ký, khi đó có tên gọi là Nhà máy Dụng cụ cắt gọt thuộc
Bộ cơ khí luyện kim, với số công nhân ban đầu là 600 ngời.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển Công ty đã 3 lần đổi tên gọi:
Ngày 17/08/1970 : Nhà máy Dụng cụ cắt gọt đợc đổi tên là Nhà máy dụng cụ số 1.
Ngày 22/05/1993 : Bộ trởng Bộ công nghiệp nặng quyết định thành lập lại nhà
máy dụng cụ số 1 theo quyết định số 292 QĐ/ TCCBĐT.
Ngày 12/07/1995 :Nhà máy đợc đổi tên thành công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ
khí thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp_Bộ công nghiệp. Tên viết tắt của
công ty là DUPUDOCO, tên giao dịch quốc tế là Cutting and Mensuring Tools Co. Hiện
nay, Công ty đang nằm tren địa bàn đờng Nguyễn Trãi, phờng Thợng Đình, quận Thanh
xuân, Hà nội.
Theo quyết định của cấp trên, Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí có nhiệm vụ
sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt kim loại (Nh Bàn ren, Taro...) các loại
dụng cụ đo (Thớc cặp, ban me...), các loại dụng cụ khác (thanh trợt, neo cầu...); các sản
phẩm cơ khí thiết bị công tác phục vụ các ngành nh dầu khí, chế biến lơng thực, xây
dựng, y tế...
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí là một doanh nghiệp nhà nớc đợc hình
thành trong thời kỳ bao cấp nên khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoávận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng XHCN thì Công ty gặp phải
một số khó khăn:
- Máy móc thiết bị của Công ty đa phần do Liên Xô và Trung Quốc giúp đỡ thời
bao cấp nay đã lạc hậu và không còn phù hợp.
- Khó khăn về đầu ra của ngành cơ khí nói chung và của công ty nói riêng là nhu
cầu về sản phẩm cơ khí còn ít, thị trờng nhỏ bé.
- Những yếu kếm tồn tại của cơ chế bao cấp để lại: Một bộ máy cồng kềnh, một


thói quen làm việc bị động...
Tuy vậy, trải qua 35 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với nhiều biến động của
cơ chế thị trờng, Công ty vẫn luôn tập trung lực lợng khai thác triệt để tiềm lực có sẵn,
biết tận dụng những cơ may và thuận lợi, không ngừng nghiên cứu thay thế dần một số
thiết bị cũ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành.
Do đó hoạt động của Công ty tơng đối ổn định. Sản phẩm cuả công ty có tín nhiệm
trong và ngoài nớc nh: Dàn máy sản xuất kẹo cứng và mềm, dụng cụ phụ tùng cho ngành
khai thác dầu khí...Đặc biệt là sản phẩm dao phay dạng ghép M20 đợc tặng bằng
AUTNOM của UBCH nhà nớc.
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các sản phẩm trên công ty đã tận
dụng tối đa mặt bằng của mình để tạo thêm thu nhập cho công ty nh hoạt động cho thuê
nhà, kinh doanh vật t.
Những bớc đi vững chắc của Công ty đựoc thể hiện rõ nét qua hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Giá trị sản lợng Triệu 9970,9 11062 12175
2 Doanh thu Triệu 14743 18800 20035
3 Nộp NSNN Triệu 699,84 780,8 836,7
4 Lợi tức sau thuế Triệu 147,2 180 185
5
TNBQ của CBCNV
trong tháng
Nghìn 774 875 919
Với mục tiêu phát triển không ngừng, Công ty cố gắng phấn đấu nâng cao các chỉ
tiêu kinh tế tài chính nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy
hơn nữa tiềm lực và thế mạnh của mình trên thị
trờng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội.

2.1.2. Đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất của Công ty.
2.1.2.1..Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Thép Máy tiện
Máy phay vạn năng Máy phay chuyển động
Lăn số
Nhiệt luyện
Tẩy rửa
Mài lưỡi cắtNhậpkho
Thép Máy mài
Máy khoan
Máy phay Máy cắt ren
Mài hai mặt
Nhuộm đen Tẩy rửa Nhiệt luyện Đóng sổ
Mài lưỡi cắt Đánh bóng Chống rỉ Nhập kho
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí là một doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô
sản xuất lớn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu đợc thực hiện trong
lĩnh vực công nghiệp, sản phẩm của Công ty là những dụng cụ đa dạng về loại, phong phú
về chủng loại.
Về sản phẩm truyền thống có:
- Loại Tarô: trong loại này có tarô tay, Tarô máy, các loại ren và kích thớc khác
nhau.
- Loại mũi khoan: Mũi khoan côn, mũi khoan đuôi trụ, mũi khoan tâm.Trong mỗi
loại mũi khoan lại có những quy cách khác nhau.
- Loại bàn ren: bàn ren anh, bàn ren tròn hệ mét...
- Dao tiện các loại, lỡi ca các loại.
Các loại sản phẩm mới của công ty nh: Máy sản xuất kẹo, các chi tiết về máy lăn
côn kẹo mềm, chi tiết phục vụ ngành dầu khí...
Mỗi loại sản phẩm có một quy trình công nghệ khác nhau và trải qua ít nhất 3 phân
xởng.
Quy trình công nghệ vài loại sản phẩm truyền thống của Công ty: Tarô máy và bàn

ren đợc trình bày qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1.2 : Quy trình công nghệ sản xuất Tarô

Quy trình công nghệ sản xuất bàn ren
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hình thức tổ chức sản xuất theo kiểu chuyên môn hoá công nghệ.
Kết cấu sản xuất chính là sự hình thành nên bộ phận sản xuất,hình thành nên các
phân xởng sản xuất chính, phân xởng sản xuất phụ, phân xởng phụ trợ và các mối quan hệ
qua lại lẫn nhau trong các bộ phận sản xuất.
Công ty có 8 phân xởng, mỗi phân xởng đảm nhận một nhiệm vụ sản xuất khác
nhau:
-Phân xởng khởi phẩm: có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho sản phẩm.
-Phân xởng cơkhí I : có chức năng sản xuất hoàn chỉnh các loại bàn ren, tarô, mũi
khoan...
-Phân xởng cơ khí II : chịu trách nhiệm sản xuất các loại sản phẩm dao phay, doa,
xoáy, dao tiện, lỡi ca, dao chuốt...
-Phân xởng dụng cụ : sản xuất dụng cụ cắt, dụng cụ gá lắp để phục vụ cho các
phân xởng khác.
-Phân xởng cơ điện: chuyên sửa chữacơ điện cho máy móc thiết bị ở tất cả các
phân xởng, sản xuất các chi tiết thay thế phục vụ trong Công ty.
-Phân xởng mạ: có nhiệm vụ mạ các sản phẩm có số lợng sản phẩm ít.
-Phân xởng nhiệt luyện : có nhiệm vụ tôi, ram, tẩy rửa, nhuộm đen sản phẩm,sơn...
-Phân xởng bao gói : Bao gói đóng thùng gỗ, đóng hộp cattông cho các sản phẩm
hoàn thành.
2.1.3. Đặc điểm công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty bao gồm có 435 ngời, trong
đó có 133 ngời là nữ. Trình độ đại học chiếm 74 ngời, tổng công nhân kỹ thuật có 300 ng-
ời.
Để quản lý điều hành Công ty, hoàn thành công tác sản xuất kinh doanh, bộ máy
của Công ty đợc tổ chức tơng đối chặt chẽ, khoa học giúp cho lãnh đạo Công ty có thể

nắm bắt đợc các thông tin kịp thời và đa ra các quyết định về sản xuất kinh doanh một
cách chính xác và đúng đắn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty nh sau:
* Khối lãnh đạo Công ty bao gồm:
- Giám đốc Công ty là ngời đại diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật, là ngời
có quyền hành cao nhất, có trách nhiệm quản lý điều hành chung mọi hoạt động sản xuất
của công ty.
- Giúp giám đốc có 3 phó giám đốc : Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc sản
xuất và phó giám đốc kinh doanh.
- Thờng trực Đảng uỷ và công đoàn giúp cho Ban giám đốc hoạt động có hiệu quả.
* Khối phòng ban Công ty gồm:
- Phòng kế hoạch kinh doanh gồm có 11 ngời, có chức năng điều ra nghiên cứu thị
trờng dự đoán tình hình tiêu thụ sản phẩm, tìm nguồn hàng và đối tác kinh doanh để ký
kết các hợp đồng.
- Phòng thiết kế gồm có 5 ngời và 4 ngời thành lập chi nhánh riêng, tiến hành thiết
kế sản phẩm theo kế hoạch thiết kế, hiệu chỉnh các thiết kế cũ cho phù hợp đồng thời
cũng theo dõi quá 5rình thực hiện.
- Phòng công nghệ gồm có 14 ngời chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc về mặt lập
quy trình chuẩn bị dụng cụ gá lắp, giám sát kỹ thuật các phân xởng sản xuất t.
- Phòng cơ điện gồm có 11 ngời có nhiệmvụ kiểm tra, lập kế hoạch sửa chữa các
loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời có chức năng quản lý hệ thống điện.
- Phòng KCS gồm coc 15 ngời chịu trách nhiệm kiểm tra chất lợng sản phẩm của
tất cả các loại sản phẩm từ đầu đến cuối quy trình sản xuất.
- Phòng kiến thiết cơ bản gồm có 11 ngời, tiến hành sửa chữa các công trình trong
công ty và xây dựng các công trình nhỏ.
- Phòng hành chính quản trị gồm có 14 ngời có nhiệm vụ thảo công văn, lu trữ và
vận chuyển các công văn, quản lý tài sản thuộc về hành chính, hội họp, tiếp khách, quản
lý xe con.
- Phòng tổ chức lao động gồm 6 ngời : có chức năng lập kế hoạch và thực hiện kế
hoạch về nhân sự, các chế độ từ khâu tuyển dụng đến khi hu trí.

- Phòng bảo vệ : gồm 12 ngời có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của toàn công ty, thực
hiện công tác phòng cháy chữa cháy và công tác nghĩa vụ quân sự.
- Phòng vật t gồm 15 ngời có nhiệm vụ thu mua vật t, cung cấp vật t cho sản xuất.
- Phòng tài vụ gồm 8 ngời có chức năng quản lý tình hình tài chính của Công ty,
hạch toán lỗ lãi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo cho ban giám đốc để từ đó đa
ra kế hoạch kinh doanh hợp lý.
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt và thanh toán
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành Kế toán tổng hợp kiêm kế toán N.hàng
Kế toán NVL chính kho hh và TSCĐ
Kế toán tiền lương kiêm kho khác
Thủ quỹ kiêm KT thành phẩm
Nhân viên kinh tế phân xưởng
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
2.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý để phù hợp với trình
độ quản lý và điều hành của Công ty thì bộ máy kế toán ở Công ty tổ chức theo hình thức
tập trung. Các phân xởng không có bộ phận kế toán tách riêng mà chỉ bố trí các nhân viên
kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn hạch toán ban đầu, thu thập thông tin kiểm tra chứng từ
định kỳ gửi về phòng tài vụ tập trung của Công ty.
* Cơ cấu bộ máy
Phòng kế toán thống kê tài chính của Công ty gọi tắt là phòng tài chính kế toán
bao gồm 2 bộ phận chính: Tổ kế toán, tổ tài vụ.
Sơ đồ : Mô hình tổ chức kế toán
* Nhiệm vụ cụ thể của phòng kế toán
Hiện nay, phòng kế toán của Công ty có 7 cán bộ kế toán. Mỗi ngời một phần hành
kế toán khác nhau.
-Trởng phòng tài vụ (Kế toán trởng): là ngời giúp việc cho giám đốc, tổ chức chỉ
đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê thông tin kinh tế của Công ty, có
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính trong Công ty.

-Kế toán chi phí sản xuất và giá thành (phó phòng) : xác định đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tợng tính giá tổng hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn, từng
phân xởng phục vụ cho việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Hàng quý báo
cáo, phân tích tình hình thực hiện kế hoạchgiá thành, phân tích các yếu tố chi phí và
khoản mục chi phí trong giá thành và hạ giá thành sản phẩm.
-Kế toán tiền mặt và thanh toán: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và chính xác của
các chứng từ trớc khi thực hiện các nghiệp vụ thu chi tổ chức ghi chép, phản ánh hạch
toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ trong phạm vi đối tợng thanh toán. Thực hiện giao
dịch tiền mặt với ngân hàng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trên cơ sở các sổ kế toán chi tiết và các báo cáo kế toán hàng tháng.
-Kế toán nguyên vật liệu chính kho hàng hoá và TSCĐ : Tổ chức ghi chép và tổng
hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển nhập, xuất, tồn kho vật liệu, xác định vật liệu
trực tiếp dùng trong từng tháng để phân bổ vào chi phí và giá thành sản phẩm. Tổng hợp
số liệu về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ, tính toán phân bổ khấu hao TSCĐ hàng
tháng vào chi phí sản xuất.
-Kế toán tiền lơng, BHXH kiêm kho khác : Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu hạch
toán về lao động, thời gian lao động, kết quả lao động để kiểm tra giám sát và quyết toán
tiền lơng, tiền thởng và BHXH, các khoản phụ cấp cho ngời lao động, tính toán phânbổ
tiền lơng, trích BHXH vào chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tham gia xây
dựng và quản lý quỹ tiền lơng, xác định vật liệu phụ trực tiếp trong từng tháng để phân bổ
vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
-Thủ quỹ kiêm kế toán thành phẩm : Thực hiện việc cập nhật thu chi vào cuối ngày
để xác định tổng thu chi, tồn quỹ trong ngày và đối chiếu với số liệu kế toán thanh toán.
Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng loại sản phẩm. Cuối tháng thực
hiện đối chiếu số liệu nhập xuất của phòng sản xuất kinh doanh, tính toán giá thành nhập
kho theo giá hạch toán và cung cấp cho kế toán giá thành và tính giá thành nhập kho.
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái
Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ KT chi tiết

Báo cái tài chính
-Thủ kho và các nhân viên thống kê phân xởng : thực hiện hạch toán ban đầu, thu
nhận kiểm tra, sắp xếp chứng từ, chuyển các chứng từ để tiến hành ghi sổ kế toán.
2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, với hệ thống
sổ sách tơng đối đầy đủ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2. Tình hình thực tế và tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
2.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm của
Doanh nghiệp
2.2.1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác, để tiến hành quá trình chế tạo sản phẩm,
Công ty Dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí cũng phải bỏ ra những chi phí sản xuất nhất định
nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động, máy móc thiết bị...
Hiện nay, chi phí sản xuất của công ty bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Khoản mục chi phí này của Công ty chỉ bao
gồm những chi phí nguyên vật liệu đợc xuất ra từ những kho vật liệu của công ty, sử dụng
trực tiếp để chế tạo sản phẩm.
- Chi phí bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu đi gia công ngoài đợc chuyển thẳng
đến nơi sản xuất không qua kho.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng phân xởng (8 phân xởng).
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất nh vậy là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm
tình hình của Công ty. Quy trình sản xuất sản phẩm là liên tục, bao gồm nhiều công nghệ

hoàn thành. Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xởng, mỗi phân xởng đảm nhận một
hoặc một số quy trình công nghệ, mỗi loại sản phẩm trải qua ít nhất 2 phân xởng. Hơn
nữa, sản phẩm của công ty lại đa dạng về loại, phong phú về chủng loại (hơn 3000 chủng
loại) đồng thời sản phẩm yêu cầu độ chính xác và phức tạp cao.
2.2.1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành : Do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là
liên tục trải qua nhiều giai đoạn công nghệ ở các phân xởng, bán thành phẩm không bán
ra ngoài nên Công ty đã xác định đối tợng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở giai
đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Đó là các sản phẩm nh : Tarô, bàn ren, dao phay...
Một phân xởng có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm. Nh vậy đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất của Công ty bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành.
- Kỳ tính giá thành :
Vì sản phẩm của Công ty có chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục nên tính giá
thành phân thành thành phẩm của công ty là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
Việc xác định kỳ tình giá thành nh vậy phù hợp với kỳ báo cáo của công ty, cung
cấp kịp thời tài liệu về giá thành, phục vụ cho công tác phân tích hoạt động kinh tế, công
tác quản lý chi phí sản xuất của công ty.
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu của Công ty bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính gồm : Thép các loại nh thép gió, thép CT
3
, thép
CT
4
, thép ánh bạc, thép đen...
- Chi phí vật liệu phụ: Đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính nh dây đai,
keo dán, các loại axit HCL, H
2
SO

4
, dầu...
- Chi phí phụ tùng thay thế : vòng bi, bóng đèn, phụ tùng cơ điện...
- Bao bì dùng cho công tác đóng gói, bảo quản sản phẩm.
* Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
TK 621 đợc chi tiết cho từng phân xởng
TK 6211- CPNVLTT phân xởng khởi phẩm
TK 6212- CPNVLTT phân xởng cơ khí I
TK 6213- CPNVLTT phân xởng cơ khí II
TK 6214- CPNVLTT phân xởng nhiệt luyện
TK 6215- CPNVLTT phân xởng bao gói
TK 6216- CPNVLTT phân xởng cơ điện
TK 6217- CPNVLTT phân xởng dụng cụ
TK 6218- CPNVLTT phân xởng mạ
* Quy trình kế toán
Khi có nhu cầu về vật t, phân xởng sẽ viết giấy đề nghị cấp vật t và chuyển lên
phòng vật t. Căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật t, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng vật t
ký duyệt và viết phiếu cấp ghi rõ vật t xuất dùng cho sản xuất chi tiết sản phẩm nào. Tại
kho khi giao nhận vật t thủ kho ghi rõ số lợng thực cấp vào phiếu vậy t và định kỳ gửi lên
phòng kế toán. Phiếu xuất kho vật t đợc viết thành 3 liên gửi các bộ phận có liên quan:
- 1 liên do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó gửi lên phòng tài vụ.
- 1 liên do ngời lĩnh vật t giữ
- 1 liên phòng cung tiêu giữ
Phiếu xuất kho có mẫu sau:
Đơn vị : Công ty
DCC và ĐLCK
Phiếu xuất kho
Ngày 08/02/2003
Số 10

Mẫu số 02/VT
QĐ 114TC/ CĐK
Ngày 01/11/95 BTC
Nợ TK 6211
Có TK 1521
Tên ngời nhận hàng : Lê Minh
Lí do xuất kho : Xuất để tạo phôi bàn ren
Xuất vật t : Vật liệu chính (1521)
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách

số
Đơn vị
tính
Số lợng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Thép CT
3
- 16
Kg 20000 20000
Cộng 20000 20000
Cộng thành tiền ( Bằng chữ ):
Xuất ngày 08/02/2003

Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận
Định kỳ kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, đối chiếu
giữa xuất kho, nhập kho, với các thẻ kho. Sau đó kế toán căn cứ vào hệ thống giá hạch
toán mà công ty đã xây dựng đối với từng thứ nguyên vật liệu để tiến hành ghi giá hạch
toán trên từng phiếu xuất kho, tổng hợp và phân loại theo từng đối tợng sử dụng và tính
giá thực tế của loại nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất và nhu cầu khác.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, cuối tháng kế toán vật liệu lập các bảng tổng hợp phiếu
xuất ( xem mẫu biểu 01). Căn cứ vào bảng tổng hợp phiếu xuất kho và hệ số chênh lệch
giữa giá hạch toán và giá thực tế của từng loại vật liệu lấy từ bảng kê 3 kế toán tiến hành
lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC:
Nợ TK 621 93.730.879
PX Khởi phẩm 33.637.575
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế với giá hạch toán của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong thángTrị giá vật liệu tồn đầu tháng theo giá hạch toánTrị giá thực tế vật liệu nhập kho trong tháng
Trị giá hạch toán vật liệu tồn kho đầu thángTrị giá hạch toán vật liệu nhập trong tháng
PX Cơ khí I 6.981.266
PX Cơ khí II 11.647.185
PX nhiệt luyện 1.926.710
PX Bao gói 7.411.250
.....
PX Mạ 685.832
Có TK 152 93.730.879
* Việc tính toán trị giá hàng xuất kho đợc tiến hành nh sau:
Công ty sử dụng phơng pháp giá hạch toán để xác định giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho.
Công thức xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng;
Trị giá vật
liệu xuất
dùng trong
tháng
=

Trị giá vật liệu xuất
trong tháng theo
giá hạch toán
ì
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
với giá hạch toán của vật liệu tồn
đầu kỳ và nhập trong tháng
+
=


Trong tháng 02/2003 có tình hình tồn và nhập vật t chính đợc theo dõi và tổng hợp
trên bảng kê số 3 ( Biểu 02 ).
Khi vật liệu nhập kho, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi vào nhật ký chứng từ rồi
mới từ nhật ký chứng từ ghi vào bảng kê 3. Kế toán lấy giá thực tế nguyên vật liệu nhập
kho để ghi vào cột 2 của bảng kê 3. Từ bảng kê 3, bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán
ghi vào bảng kê 4, NKCT số 7, sổ cái TK621.
2.2.2.2. Chi phí bán thành phẩm mua ngoài vật liệu đi gia công đợc chuyển thẳng tới phân
xởng
+
=
+
Hiện nay, Công ty phải mua ngoài một số bán thành phẩm (Thân máy lăn côn, máy
vuốt kẹo) và cũng đi gia công ngoài những nguyên vật liệu DK8,
DK9, thép góc LCT
3
. Nhng Công ty không hạch toán chi phí này vào TK621 mà
hạch toán thẳng TK154- Chi phí SXKD dd. Khi bán thành phẩm mua ngoài và nguyên
vật liệu gia công xong đợc chuyển thẳng đến phân xởng.
Cụ thể tình hình trong tháng 02/2003 nh sau:

* Bán thành phẩm mua ngoài:
Căn cứ vào các chứng từ : chi tiền mặt, hoá đơn quyết toán tạm ứng...liên quan đến
mua bán thành phẩm mà bán thành phẩm này chuyển thẳng đến phân
Nợ TK 133 3.076.200
Có TK 111 33.838.200
* Nguyên vật liệu đi gia công đợc chuyển thẳng tới phân xởng
Công ty đi gia công ngoài vật liệu nh DK8, DK9, thép cắt CT
3
, thép góc
LCT
3
( S = 1,5 * 310 *122.105 )
Nợ TK 154 22.531.639
Px cơ khí I 10.000.000

×