Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường Cao đẳng nghề Việt Đức Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--------------------------

ĐẶNG NGỌC SƠN

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ UẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

Hà nội - 2012


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------------------------

ĐẶNG NGỌC SƠN

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT – ĐỨC VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. PHAN VĂN KHA



Hà nội - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực
phấn đấu của bản thân, tơi con được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô trong
Khoa Sư phạm kỹ thuật trường Đại học Bách khoa Hà nội. Đặc biệt là sự thường
xuyên quan tâm, góp ý giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS. TS. Phan Văn Kha,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi luận văn. Nhân dịp nay tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới thầy giáo GS.TS. Phan Văn Kha đã tạo điều kiện dành thời
gian, công sức để sửa chữa, bổ sung từng trang bản thảo của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy cô giáo trong Khoa Sư phạm kỹ thuật
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, các giảng viên ở các Viện Nghiên cứu giáo
dục Việt Nam cung cấp cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp…..để
tơi hồn thành nhiệm vụ học tập và đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể cán bộ, Giáo viên,
Công nhân viên Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc đã tận tình giúp
đỡ tơi cung cấp số liệu, tài liệu, tham gia đóng góp những ý kiến quý bấu và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.
Dù đã rất cố gắng trong qua trình hồn thành luận văn, nhưng do thời gian
cũng như bản thân cịn hạn chế, luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong các Thầy, Cơ giáo trong hội đồng chấm luận văn hoàn thiện và đạt
kết quả tốt hơn.
Hà nội, tháng 01 năm 2013
Tác giả

Đặng Ngọc Sơn



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những lời mà tôi đã viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của
các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ Hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thơng
tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan ở
trên.
Hà Nội, tháng 01 năm 2013

Đặng Ngọc Sơn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

NXB

Nhà xuất bản

THCN

Trung học chun nghiệp

CNH


Cơng nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

CBGV-NV

Cán bộ giáo viên – Nhân viên

CĐN

Cao đẳng nghề

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên


HSSV

Học sinh, sinh viên

UBND

Ủy Ban nhân dân

CNVC

Công nhân viên chức

CNKT

Công nhân kỹ thuật

TCN

Trung cấp nghề

SCN

Sơ cấp nghề
GVDN

Giáo viên dạy nghề


MỤC LỤC

MỤC LỤC .............................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 5
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 6
6. Dự kiến cấu chúc luận văn: gồm các phần sau: .................................................. 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ............................................................................... 8
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu................................................................ 8
1.2. Trường Cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân ......................... 10
1.3. Khái niệm cơ bản về phát triển đội ngũ giáo viên ..................................... 13
1.4. Vai trò, nhiệm vụ của người giáo viên các trường Cao đẳng nghề ................. 22
1.4.1. Vai trò ................................................................................................. 22
1.4.2. Nhiệm vụ của giáo viên các trường cao đẳng nghề ................................. 25
1.5. Phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa ....................................... 26
1.5.1. Tiêu chuẩn của giáo viên dạy nghề ........................................................ 26
1.5.2. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề .............................................. 26
1.5.3. Tuyển và sử dụng giáo viên cao đẳng nghề............................................ 27
1.5.4. Môi trường làm việc của giáo viên ........................................................ 31
1.5.5. Các chính sách tạo động lực phát triển đội ngũ giáo viên ....................... 33
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ............... 33
1.6.1. Những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ................. 33
1.6.2. Những tiến bộ khoa học, kỹ thuật và phát triển thế giới nghề nghiệp ...... 35
1.6.3. Hội nhập quốc tế .................................................................................. 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ VIỆT – ĐỨC VĨNH PHÚC ........................................................................ 39
2.1. Một số nét khái quát về Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc .......... 39
2.1.1. Tổng quan về Nhà trường ..................................................................... 39

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ............................................................................. 40
2.1.3. Tổ chức bộ máy ................................................................................... 40
2.1.4. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.............................................................. 43
2.1.5. Quy mô và các ngành nghề đào tạo ....................................................... 43
2.1.6. Kết quả đào tạo .................................................................................... 45
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề của Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức
Vĩnh phúc ......................................................................................................... 45
2.2.1. Số lượng và cơ cấu ............................................................................... 45
2.2.2. Cơ cấu theo độ tuổi và thâm niên công tác............................................. 47
2.2.4. Chất lượng đội ngũ giáo viên ................................................................ 49
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề của Trường Cao đẳng nghề
Việt – Đức Vĩnh phúc ........................................................................................ 61
2.3.1 Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ..................................... 61


2.32.. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên............................................................. 65
a. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ................................ 65
2.3.3 Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp và sử dụng đội ngũ giáo viên ....................... 72
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề ... 75
2.3.5. Xây dựng và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đơi với ĐNGV .......... 76
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ .................................... 86
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ Ở TRƯỜNG CÁO ĐẲNG NGHỀ ................................. 86
VIỆT – ĐỨC VĨNH PHÚC.................................................................................... 86
3.1 Định hướng phát triển ĐNGV dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức
Vĩnh phúc: ........................................................................................................ 86
3.2 Nguyên tắc xây dựng các giải pháp phát triển ĐNGV dạy nghề ở Trường Cao
đăng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc........................................................................ 86
3.3 Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trường Cao đẳng nghề
Việt – Đức Vĩnh phúc ........................................................................................ 88
3.3.1 Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ........... 88

3.3.2 Đổi mới qúa trình tuyển dụng, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên của từng
Khoa nghề; nâng cao hiệu quả sử dụng ĐNGV hiện có ................................... 91
3.3.3 Xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn ...................................................... 95
3.3.4 Tăng cường đổi mới công tác bồi dưỡng trình độ chun mơn, nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên dạy nghề ...................................................................... 96
3.3.5 Tăng cường các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của đội ngũ giáo viên .................................................................... 118
3.3.6 Cơ chế, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề làm việc tại
Trường ........................................................................................................ 119
3.4 Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ......................... 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 125
1. Kết luận:...................................................................................................... 125
2. Kiến nghị .................................................................................................... 126
DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 127
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 131


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới của đất nước hơn 20 năm qua đã đạt được những
thành tựu to lớn, chúng ta đã đúc rút được những bài học kinh nghiệm quý bấu,
tạo tiền đề để tiếp tục được đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa. Đặc biệt, nước
ta đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Điều này sẽ cho phép chúng ta có được sự bình đẳng với các nước trên thế giới
trong giao lưu thương mại cũng như hợp tác phát triển. Mặc du vậy, nhìn tổng
thể, chất lượng phát triển kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
nước ta còn kém. Năng suất lao động chung của nền kinh tế còn tăng chậm và
thấp hơn so với nhiều nước trên khu vực. Thể chế kinh tế thị trường chưa đồng
bộ, thị trường lao động cịn manh mún chưa có những giải pháp đồng bộ để đảm
bảo phát triển giữa cung và cầu lao động.

Đại hội Đảng lần thứ X đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển kinh tế trí thức, tạo nền tảng để nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” (Văn kiện Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, trang 186). Để đáp ứng yêu
cầu này của nền kinh tế, Đảng ta đã đề ra nhiều giải pháp để thực hiện, trong đó
có các giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo.
Đào tạo nghề ở nước ta sau một thời gian dài chưa được chú ý đúng mức,
đã phục hồi và phát triển, đã đóng góp tích cực vào nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Tuy vậy, nhìn tổng thể, dạy nghề cần phải tiếp tục đổi mới để đáp ứng
ngày càng cao yêu cầu của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế, đáp ứng yêu
cầu của qúa trình hội nhập kinh tế thế giới.
Giáo dục và đào tạo được coi là nền tảng và động lực cuả sự nghiệng
CNH – HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Văn kiện đại hội
Đảng đã nhấn mạnh đến việc mở rộng quy mô dạy nghề, bảo đảm tốc độ tăng
nhanh hơn đào tạo đại học ( quy mô dạy nghề dài hạn tăng 17% năm). Tạo
chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Đào tạo, trong đó có đào
1


tạo nghề phải đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và từng
ngành kinh tế, từng lĩnh vực kinh tế nói riêng về quy mơ, cơ cấu trình độ, cơ cấu
ngành nghề....ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng đào tạo thông qua
việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp, dạy và học; nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị... đưa giáo
dục và đào tạo nước ta tiếp cận với trình độ của khu vực và thế giới.
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khảng định: “Mở rộng
quy mô dạy nghề và THCN, bảo đảm tốc tộ tăng nhanh hơn đào tạo dại học, cao
đẳng; quy mô tuyển sinh dạy nghề tăng 15% năm” {11,tr 207}.
- Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước, nhu cầu về lao động
kỹ thuật, đặc biệt là lao động trình độ cao phục vụ việc phát triển nền kinh tế rất

lớn, đòi hỏi lĩnh vực giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp phải đổi mới mạnh mẽ; vai
trò của giáo dục nghề nghiệp càng được coi trọng.
- Tại điều 6 Luật dạy nghề đã quy định: “Dạy nghề có 3 trình độ đào tạo
là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề
chính quy và dạy nghề thường xuyên”{15, tr 2}, điều này đã và đang tạo ra
những căn bản trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của Hệ thống giáo dục quốc
dân.
- Trong quá trình phát triển giáo dục đào tạo, đội ngũ giáo viên giữ vị trí
vơ cùng quan trọng; đây là lực lượng quyết định, đảm bảo chất lượng và sự phát
triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW2 khóa VIII đã chỉ rõ:
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”
{12, tr 8}.
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010 đã chỉ rõ “ Phát
triển đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về
chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục ” { 8, tr 13}.
- Dự thảo lần thứ 15 Chiến lược phát triển Giáo dục Việt Nam 2009 –
2020 đã xác định: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một

2


trong số các giải pháp mang tính đột phá trong giai đoạn từ nay đến năm 2020”
{7, tr 16}.
- Năm 2006, Bộ LĐ TBXH đã phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới
Trường Cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm
2020 đã chỉ rõ: “Phát triển ĐNGV đủ về số lượng có phẩm chất đạo đức, đạt
chuẩn về trình độ; đến năm 2010 đảm bảo tỷ lệ giáo viên/học sinh đạt khoảng
1/20, có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo, 10% giáo viên có trình độ
sau đại học; đến năm 2020: 30% gi viên có trình độ sau đại học”{2,tr4}

- Để giáo dục và Đào tạo góp phần quan trọng phát triển nguồn nhân lực,
Đại hội XI đề ra quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo
dục đạo đức, lối sông, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lạp
nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục...Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương
trình, phương pháp dạy và học”
- Với những quan điểm trên, nhằm biến mục tiêu chiến lược phát triển
giáo dục của Đảng và Nhà nước thành hiện thực, một trong những khâu then
chốt là xây dựng, phát triển tốt đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện cả về số
lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ; đây không chỉ là nhiệm vụ mang tính cấp
thiết trước mắt mà cịn là nhiệm vụ chiến lược lâu dài của tất cả các cơ sở giáo
dục đào tạo trong hệ thống giáo dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân
nói chung và lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng.
- Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc (tiền thân là trung tâm
nghiệp vụ xây dựng là đơn vị trực thuộc Sở xây dựng được thành lập từ năm
1998 tại đồi son Thị xã Vĩnh yên).
- Tháng 5 năm 1999 chuyển thành Trường Đào tạo nghề Vĩnh phúc trực
thuộc vào Sở LĐTBXH.
- Tháng 1 năm 2007 Trường được nâng cấp lên thành Trường Trung cấp

3


nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.
- Tháng 12 năm 2007 Bộ LĐTBXH đã có Quyết định thành lập Trường
Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc trực thuộc vào UBND tỉnh trên cơ sở đó
Nhà trường sẽ thực hiện chuyển từ hình thức Đào tạo: hệ dài hạn, ngắn hạn sang
đào tạo theo 3 cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề.

- Mặc dù đã được nâng cấp Trường Cao đẳng nghề, song thực trạng số
lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên, đặc biệt là cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên
của Trường cịn nhiều bất cập; thể hiện rõ nhất là: đội ngũ giáo viên dạy nghề
của Trường còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng và cơ cấu chưa hợp lý,
ở một số nghề chưa có giáo viên đầu đàn, thiếu giáo viên có trình độ và tay nghề
giỏi; đại đa số giáo viên hoặc là chỉ dạy được lý thuyết hoặc là chỉ dạy được
thực hành, số giáo viên có khả năng dạy tích hợp cả lý thuyết và thực hành
khơng nhiều. Trong vịng 5 năm trở lại đây giáo viên của Trường ít được bồi
dưỡng nâng cao, ít được tiếp cận với kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nhìn chung
đối chiếu những quy định của Luật dạy nghề và điều lệ Trường Cao đẳng nghề
số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên hiện tại của Trường chưa đáp ứng
được những yêu cầu về chuẩn đội ngũ giáo viên của một Trường Cao đẳng nghề.
- Hiện nay đội ngũ CBGV - NV của Trường là 220 người, trong đó có
165 giáo viên cơ hữu theo trình độ đào tạo. Chính vì vậy, để đáp ứng u cầu
đổi mới và phát triển dạy nghề, đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp xây
dựng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đến năm 2020 đảm bảo chất lượng,
số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo, đạt chuẩn về kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề vững vàng, việc bồi dưỡng giáo viên
nghề góp hiệu quả là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục và đào tạo nước ta.
- Nhiệm vụ đặt ra cho công tác đào tạo nghề những trách nhiệm nặng nề,
trong đó có trách nhiệm xây dựng nguồn nhân lực cho CNH – HĐH, đào tạo
được đội ngũ nhân lực có trình độ cao, nắm vững và ứng dụng các trí thức trong
thực tiễn, đổi mới và chuyển giao cơng nghệ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp hóa
– hiện đại hóa. Để đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trước mắt chúng

4


ta phải xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề có tâm huyết, trách
nhiệm, có năng lực đáp ứng với nhu cầu đào tạo, trước những yêu cầu cao của

xã hội, của sự nghiệp hóa – cơng nghiệp hóa đất nước, họ lại có những điểm
khơng đồng đều trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề, khả
năng nghiên cứu còn yếu.
- Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc được thành lập hơn 10
năm nay. Trong quá trình hình thành và phát triển, trường đã có được những
thành tích đáng kể, đã tạo được nhiều công nhân, kỹ thuật viên của các ngành
Cơ khí, Động lực, Điện – Điện tử, Tin học, Kinh tế - Xây dựng góp phần đáng
kể vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà trường có nhiệm
vụ phải xây dựng một đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn cao, có trình độ
tay nghề, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, sáng tạo và làm chủ trên mọi lĩnh
vực công tác. Với lý do như vậy việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên của Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc là tất yếu khách
quan và cấp thiết vì vậy việc nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc” là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở Trường Cao đẳng
nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên các Trường Cao đẳng
nghề..
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức
Vĩnh phúc.
3.1.3. Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng
nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:

5



- Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng nghề
Việt – Đức Vĩnh phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên và những giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.
- Phạm vi thu thập số liệu về thực trạng phát triển đội ngũ giáo
viênTrường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc từ năm 2007 đến nay.
- Những nội dung nghiên cứu cùng với những kiến nghị đề tài chỉ phù hợp
với Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập, phân tích và tổng hợp các văn bản, tư liệu để từ đó xây dựng cơ
sở lý luận cho việc nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thu thập số liệu về phát triển
ĐNGV dạy nghề của Trường qua một số giai đoạn để rút kinh nghiệm, từ đó đề
xuất những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề ở Trường Cao đẳng
nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn trực tiếp mmột số cán bộ, giáo viên
ở Trường Cao đẳng nghề Việt – Đức Vĩnh phúc để lấy ý kiến về thực trạng phát
triển ĐNGV dạy nghề của trường.
- Phương pháp điều tra: Khảo sát bằng phiếu điều tra, phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý đào tạo nói
chung và phát triển ĐNGV dạy nghề nói riêng (từ khoa đến toàn trường), làm cơ
sở cho việc đánh giá thực trạng ĐNGV của Trường.
5.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu:
Xử lý thông tin đã thu thập được thông qua việc sàng lọc thông tin, xem
xét độ tin cậy của thông tin.


6


6. Dự kiến cấu chúc luận văn: gồm các phần sau:
MỞ ĐẦU:
Chương 1: Cơ sở luận về phát triển đội ngũ giảng viên các trường cao
đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng nghề Việt –
Đức Vĩnh phúc.
Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viênTrường Cao đẳng
nghề Việt – Đức Vĩnh phúc.

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Thực tiễn giáo dục ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã
khẳng định một trong những điều kiện cơ bản nhất để nâng cao chất lượng giáo
dục là bảo đ ả m chất lượng của GV. Hơn nữa, sự cộng tác giữa GV và
tính xã hội, tập thể trong lao động sư phạm đã được khẳng định
như một đặc tính của nghề dạy học trong xã hội hiện đại. Vì thế, vấn
đề xây dựng và phát triển ĐNGV t r o n g m ỗ i đ ơ n v ị n h à t r ư ờ n g , c ơ
s ở đ à o t ạ o đã sớm được đề cập trong các nghiên cứu lý luận nhằm chỉ đạo
thực tiễn hoạt động giáo dục. Các kết quả nghiên cứu ngày càng làm phong phú
thêm kho tàng lý luận về xây dựng và phát triển ĐNGV. Đặc biệt, từ những
năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, khi các khái niệm “vốn con người” và
“nguồn lực con người” xuất hiện và thịnh hành trên toàn thế giới (xuất hiện
cuối thập niên 60 bởi nhà kinh tế học người Mỹ Theodor Schoulz, sau đó thịnh

hành vào những năm 70, 80 với sự phát triển tiếp nối của nhà kinh tế người Mỹ
nhận giải Nobel kinh tế năm 1992 Gary Backer [4]), dường như mọi nghiên cứu
đều hướng về vấn đề “phát triển nguồn nhân lực”. Con người được khẳng định
là vốn quý của quốc gia: “Của cải đích thực của một quốc gia là con người
của quốc gia đó. Và mục đích của phát triển là để tạo ra một môi trường thuận
lợi cho phép con người được hưởng cuộc sống lâu dài, mạnh khỏe và sáng tạo”.
Từ đó, vấn đề phát triển ĐNGV được giải quyết với tư cách là phát triển nguồn
nhân lực của một ngành, một lĩnh vực.
Ở Việt Nam, việc vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, kết hợp với kế thừa có
chọn lọc các kết quả nghiên cứu của thế giới nhằm làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận cũng như thực tiễn GD ngày càng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học. Những năm gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về
8


phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực như: “Quản trị nhân sự” [30];
“Phát triển nguồn lực giáo dục đại học Việt Nam” [14]; “Một số suy nghĩ về
quản lý đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học” [51], “Từ
chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn lực” [44]. Mỗi
cơng trình nghiên cứu đề cập đến những phía cạnh khác nhau, nhưng đều nhấn
mạnh một điểm là: khẳng định vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển
XH; thống nhất cơ bản với những nghiên cứu của thế giới về nội dung quản
lý, về phát triển nguồn nhân lực và đề xuất sự vận dụng với những giải pháp rất
sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Ở những thập kỷ 80, 90 của thế kỷ XX, đã có những cơng trình nghiên cứu
về lý luận giáo dục; xuất hiện ngày càng nhiều các bài viết đăng trên các tạp
chí, tập san, báo ngành. Nhưng vấn đề lý luận về khoa học quản lý giáo dục,
trong đó có quản lý phát triển ĐNGV chưa được nghiên cứu sâu và có hệ
thống. Trong giai đoạn này có một số tác giả đề cập đến như: Phạm Minh Hạc

(1986, Một số vấn đề về Giáo dục và Khoa học giáo dục, NXB Giáo dục);
Nguyễn Kỳ (1987, Mấy vấn đề về quản lý giáo dục, Tạp chí Nghiên cứu Giáo
dục, số 34); Đinh Quang Báo (2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, NXB Giáo dục);
Trong những năm gần đây, ngồi những cơng trình nghiên cứu nêu trên,
những luận văn thạc sĩ gần đây được công bố cũng đã đề xuất được những giải
pháp khả thi về quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở từng cấp
học, bậc học, tại những địa bàn cụ thể như: “Một số giải pháp phát triển đội
ngũ cán bộ giảng dạy Trường Đại học Sư phạm Hải Phòng đến năm 2010”
(2002) của Dương Đức Hùng,“Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý giảng viên trong Đại học quốc gia Hà Nội” (2002) của
Phạm Văn Thuần, “Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở
trường Cao đẳng Sư phạm Phú Yên”(2006) của Lê Đạt Sơn, v.v....
Như vậy, vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên hiện nay đã thu hút
9


được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học. Các cơng
trình nghiên cứu đã đạt những thành tựu ban đầu trong việc góp phần cải tiến,
hồn thiện hơn cơng tác quản lý giáo dục của đất nước và của từng cơ sở giáo
dục cụ thể. Tuy nhiên, vấn đề quản lý phát triển ĐNGV dạy nghề tại các trường
dạy nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa được quan tâm thực hiện nghiên
cứu đầy đủ, đặc biệt là ở trường CĐN Việt - Đức Vĩnh Phúc. Đó chính là nội
dung chính mà đề tài luận văn này cần được nghiên cứu để làm sáng tỏ.
1.2. Trường Cao đẳng nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục nghề nghiệp, theo nghĩa rộng, bao gồm việc đào tạo các nghề
trong đó có cả các nghề phi sản xuất và ở mọi bậc đào tạo kể cả đại học. Theo
nghĩa hẹp, đào tạo nghề nói đến đào tạo cán bộ cho những nghề kỹ thuật sản
xuất. Còn thuật ngữ “giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp” (đào tạo nghề) thuộc hệ
thống đào tạo những công nhân lành nghề. Nội dung quan trọng nhất là việc dạy

thực hành (dạy sản xuất). Đào tạo nghề là quá trình hoạt động có mục đích
nhằm hình thành và phát triển hệ thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ để
gúp người học có năng lực hành nghề và thích ứng với thị trường lao động.
Theo quy định tại Chương II Luật giáo dục năm 2005, Hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam bao gồm 4 loại hình giáo dục sau: Giáo dục mầm non; Giáo
dục phổ thông (gồm: Giáo dục tiểu học, Giáo dục trung học cơ sở, Giáo dục
trung học phổ thông); Giáo dục nghề nghiệp (gồm: trung cấp chuyên nghiệp và
dạy nghề); Giáo dục đại học (gồm: Đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ
và tiến sĩ)
Theo Luật Giáo dục hiện hành, giáo dục nghề nghiệp bao gồm TCCN và
đào tạo nghề với ba trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng. Dạy nghề được thực
hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối
với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Như vậy hệ thống giáo
dục nghề nghiệp của ta có hai loại trường trung cấp và hai loại trường cao đẳng
với mục tiêu đào tạo gần như nhau. Về quản lý hệ thống, lại có tới hai cơ quan
cùng quản lý nhà nước là Bộ GD&ĐT và Bộ LĐTB&XH. Bên cạnh đó các bộ
10


ngành và các địa phương đều quản lý trực tiếp một số trường trực thuộc.
Trường CĐN là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Hệ thống giáo dục quốc
dân Việt Nam, có mục tiêu đào tạo cơng nhân kỹ thuật trình độ cao đẳng và trung
cấp nghề. Với bằng cao đẳng nghề hay trung cấp nghề, học sinh có thể ra hành nghề
ngày hoặc có thể thi vào các trường đại học có chuyên ngành đào tạo tương ứng.
Theo Điều 6 và Điều 7 của Điều lệ trường CĐN quy định nhiệm vụ và
quyền hạn trường CĐN như sau:
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở
các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho
người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức

khỏe, đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp,
tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học
lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
+ Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học
liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.
+ Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.
+ Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp,
cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ LĐ, TB&XH.
+ Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường
đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy
định của pháp luật.
+ Tổ chức NCKH; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực
hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp
luật.
+ Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.
+ Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.
+ Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học
nghề trong hoạt động dạy nghề.

11


+ Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia
các hoạt động xã hội.
+ Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, cơng nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
+ Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có
liên quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan
của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh

và Xã hội.
+ Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của trường
theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền hạn:
+ Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà
trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển
mạng lưới các trường cao đẳng nghề.
+ Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.
+ Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức
đã được phê duyệt trong Điều lệ của trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ
từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống.
+ Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong
hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo
trình dạy nghề, tổ chức thực tập nghề. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh
tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao
chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.

12


+ Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất của trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của
trường.
+ Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật
chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt

hàng; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của
pháp luật.
+ Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Khái niệm cơ bản về phát triển đội ngũ giáo viên
1.3.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
a. Giáo viên
Để hiểu một cách thông thường thì giáo viên là những người dạy học, Do
đó khái niệm được dùng phổ biến trong đời sống xã hội và trong các văn bản
pháp quy của Nhà nước. Một số khái niệm liên quan đến giáo viên được định
nghĩa như sau:
- Giáo viên: Là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương
- Giảng viên: Là người làm công tác giảng dạy ở bậc đại học hoặc cao
đẳng.
Như vậy có thể hiểu “Giáo viên” là tên gọi chung của tất cả mọi người
làm công tác giảng dạy ở các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Luật giáo dục ở nước ta đã có một chương về Nhà giáo, trong đó Nhà giáo
là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo
dục khác. Nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ( bao gồm THCN và dạy
nghề) được gọi là Giáo viên. Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục Cao đẳng và Đại học
được gọi là giảng viên {19}.
b. Đội ngũ giáo viên
Khi đề cập đến khái niệm đội ngũ GV, một số tác giả nước ngoài đã nêu
lên quan niệm: “Đội ngũ GV là những chuyên gia trong lĩnh vực GD, họ nắm
tri thức và hiểu biết dạy học và GD như thế nào và có khả năng cống hiến toàn

13


bộ tài năng và sức lực của họ cho GD” [44]
Có thể hiểu: Đội ngũ GV là tập hợp những người làm nghề dạy học được

tổ chức thành một tập thể sư phạm, cùng chung lý tưởng, mục đích, có nhiệm vụ
thực hiện mục tiêu GD đã được đề ra. Tập thể này làm việc theo kế hoạch thống
nhất và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ
qui định của pháp luật và được hưởng quyền lợi theo Luật Giáo dục và các luật
khác được Nhà nước quy định.
Như vậy, đội ngũ GV không phải là một tập hợp thuần túy những GV là
một tập thể sư phạm có tổ chức, có kỷ cương chặt chẽ, có cơ cấu đồng bộ. Mỗi
thành viên trong đó phải đáp ứng những yêu cầu nhất định về chuyên môn,
năng lực, phẩm chất theo luật định. Việc quản lý đội ngũ GV nếu có hiệu quả sẽ
làm tăng thêm sức mạnh của đội ngũ này trong hoạt động đạt đến mục tiêu của
tổ chức.
Chất lượng của GV quyết định chất lượng giáo dục. Khi giải bài tốn
chất lượng đội ngũ GV, khơng thể dùng phép cộng toán học chất lượng của
từng giảng viên mà phải chỉ ra được những yếu tố quyết định trên quan điểm
hài hòa giữa lượng và chất. Lượng thể hiện ở quy mô, số lượng, cơ cấu của
đội ngũ GV; chất được thể hiện ở khả năng chuyển hóa sức mạnh của đội ngũ
GV thành chất lượng giáo dục. Sự chuyển hóa này chịu sự chi phối mạnh mẽ
của công tác quản lý và các quan điểm của các nhà QLGD.
Một đội ngũ GV mạnh phải đảm bảo: đủ số lượng, chuẩn về trình độ đào
tạo, đồng bộ về cơ cấu, được sắp xếp hợp lý. Trong đó, mọi GV đều phải có
phẩm chất tốt; năng lực chun mơn, nghiệp vụ giỏi; sáng tạo, nhạy bén; có
thái độ tích cực với nghề nghiệp; tinh thần trách nhiệm cao với thế hệ trẻ; có ý
chí hồi bảo vươn lên…. Để tạo ra sức mạnh của đội ngũ, ngoài sự nỗ lực của
từng giảng viên, nhà quản lý phải biết tác động khôn khéo để phát huy tiềm
năng của mỗi GV; liên kết sức mạnh của mỗi GV thành sức mạnh tổng hợp của
đội ngũ và nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý GV.
14


Tóm lại, có thể nói chất lượng của đội ngũ GV là sự phản ánh trung thực

chất lượng công tác quản lý của nhà quản lý.
c. Đội ngũ giảng viên cao đẳng nghề
Theo Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 9 năm 2010
của Bộ LĐ, TB&XH :“Giáo viên, giảng viên dạy nghề” là giáo viên dạy trình
độ sơ cấp nghề (gọi là giáo viên sơ cấp nghề), giáo viên dạy trình độ trung cấp
nghề (gọi là giáo viên trung cấp nghề), giáo viên, giảng viên dạy trình độ cao
đẳng nghề (gọi là giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề).
Chức năng, nhiệm vụ của giảng viên dạy nghề:
Đội ngũ giảng viên dạy nghề trường cao đẳng nghề bao gồm những người
trực tiếp giảng dạy và quản lý giáo dục. Giảng viên trong trường cao đẳng, đại
học được xếp ở ba ngạch sau: giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao
cấp. Với mỗi ngạch đều có những qui định cụ thể về tiêu chuẩn nghiệp vụ riêng.
Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/6/2008 của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội về việc hướng dẫn chế độ làm việc của giảng viên dạy
nghề quy định nhiệm vụ của giảng viên dạy nghề như sau:
+ Chuẩn bị giảng dạy: soạn giáo án, lập đề cương bài giảng, chuẩn bị
tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy mô đun, môn học được phân
công giảng dạy;
+ Giảng dạy mô-đun, môn học được phân cơng theo kế hoạch và quy định
của chương trình;
+ Hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi
cho học sinh, sinh viên giỏi nghề tham gia Hội thi tay nghề các cấp;
+ Đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên: soạn đề thi, kiểm tra;
coi thi, kiểm tra, đánh giá kết quả; chấm thi tuyển sinh, chấm thi tốt nghiệp,
đánh giá kết quả nghiên cứu của sinh viên;
15


+ Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy. Góp ý kiến xây dựng chương
trình, nội dung mơn học, mơ-đun được phân công giảng dạy;
+ Tham gia thiết kế, xây dựng phịng học chun mơn; thiết kế, cải tiến,

tự làm đồ dùng, trang thiết bị dạy nghề.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh, sinh viên.
+ Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm, cải
tiến phương pháp giảng dạy; tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tham gia bồi dưỡng giáo viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ của trường, khoa, bộ môn.
+ Nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào dạy nghề và thực tiễn sản xuất. Hướng dẫn sinh
viên tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học.
+ Tham gia quản lý công tác đào tạo.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và yêu cầu của nhà trường.
- Một số quy định chuẩn giảng viên dạy nghề: Quy định chuẩn GV dạy
nghề được hướng dẫn tại Điều 28 của Điều lệ trường CĐN và Thông tư số
30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 9 năm 2010 của của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội Quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề bao
gồm các tiêu chuẩn về như sau: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; Đủ sức khỏe
theo yêu cầu nghề nghiệp; Lý lịch bản thân rõ ràng; Trình độ chuẩn của giáo
viên dạy nghề: Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt
nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên
dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ
nhân, người có tay nghề cao;
Trường hợp giáo viên dạy nghề khơng có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư
phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ sư phạm
16


dạy nghề;
- Đặc điểm sư phạm nghề và năng lực sư phạm kỹ thuật nghề nghiệp:
Lao động sư phạm dạy nghề có mục đích đào tạo cơng nhân, chuẩn bị
cho thế hệ trẻ những phẩm chất và năng lực cần thiết để gia nhập vào lực lượng
lao động có kỹ thuật, có trình độ tay nghề, nhằm đáp ứng u cầu của xã hội ở

những giai đoạn nhất định của sự phát triển đất nước. Nhờ có đào tạo nghề mà
có thể đào huấn cho xã hội những lớp người cơng nhân lao động mới có phẩm
chất và năng lực nghề nghiệp, có trình độ, tay nghề vững vàng góp phần cho sự
nghiệp xây dựng đất nước.
b. Phát triển đội ngũ giáo viên
* khái niệm:
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề là nhằm mục đích tăng cường hơn
nữa đến sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề
nghiệp. Nói cách khác là phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề là xây dựng đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảon về chất lượng, đồn
kết nhất trí trên cơ sở đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước và ngày càng
vững mạnh về chính trị, chun mơn nghiệp vụ, nhằm thực hiện có chất lượng
kế hoạch và mục tiêu.
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề là hệ thống các hoạt động (từ khâu
xây dựng kế hoạch: tuyển dụng, bố trí sử dụng hợp lý, kiểm tra đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ và thực hiện chính sách tạo động lực cho đội ngũ giáo viên
dạy nghề...) nhằm chuẩn bị và cung cấp lực lượng giáo viên dạy nghề tham gia
vào quá trình đào tạo đáp ứng yêu cầu của cơ sở dạy nghề phù hợp với chiến
lược, kế hoạch phát triển trong từng giai đoạn. Công tác phát triển đội ngũ giáo
viên dạy nghề cần được thực hiện theo kế hoạch cụ thể, tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ
từ các bộ phận đến lãnh đạo cao nhất trong đơn vị và được đánh giá định kỳ,
thường xuyên để điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.

17


Trong một cơ sở dạy nghề, sự phát triển của từng cá nhân giáo viên có ý
nghĩa quyết định đến sự phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cho cá nhân giáo
viên dạy nmghề phát triển tốt hơn.
Mục tiêu của phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề là đảm bảo một đội

ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng, đáp ứng
được yêu cầu của giảng dạy; huy động được khả năng làm việc tốt nhất của mỗi
giáo viên, kích thích họ nâng cao trình độ và làm cho họ hài lịng, n tâm cơng
tác. Tất cả các quyết định phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề đều có tác động
đến giữa lãnh đạo và cá nhân thành viên của cơ sở đào tạo, làm cho nguồn lực
đó tăng lên cả về số lường và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của đơn vị. Có thể
khảng định vai trị của cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên trong một cơ cở dạy
nghề là rất quan trọng, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, việc phát triển đội
ngũ giáo viên dạy nghề phải chuyển từ chỗ bị động, lệ thuộc sang chủ động,
bình đẳng.
d. Các mơ hình phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
- Mơ hình phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề từ trên xuống
Trong mơ hình này, người quản lý hay người lãnh đạo của cơ sở dạy nghề
( Ban giám hiệu nhà trường) được xem như người chịu trách nhiệm chính trong
mọi việc như xác định nhu cầu, thiết kế thực hiện và đánh giá các hoạt động
phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trên cơ sở chương trình, kế hoạch của nhà
trường nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy nghề. Theo mơ hình này thì người giáo
viên dạy nghề có vai tro tương dối thụ động trong việc đề xuất các nhu cầu phát
triển của mình, cùng với nó, khả năng tự bồi dưỡng sẽ bị mất dần.
Mơ hình trên được xây dựng dựng trên quan điểm coi việc phát triển đội
ngũ giáo viên dạy nghề là một trong những nhiệm vụ, là trách nhiệm của lãnh
đạo nhà trường; các kế họach, chính sách phát triển được áp đặt từ trên xuống,
khơng chú ý tới u cầu và lợi ích của cá nhân mội giáo viên. Với mơ hình quản
lý này khó có thể đem lại hiệu quả trong cơng tác phát triển giáo viên trong cơ
sơ dạy nghề.

18



×