Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Giáo án pp Vật lý 7 Tiet 20 hai loai dien tich

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 27 trang )

CHÀO Q THẦY CƠ
VỀ DỰ GIỜ
GIÁO VIÊN TỔ :LÝ HĨA SINH
Giáo viên:Võ Ngọc Trường


KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu1:1:
Câu

Đáp án

Có làm
thể làm
nhiễm
nhiều
vật bằng
xát.bịVật
Có thể
nhiễm
điệnđiện
cho cho
nhiều
vật bằng
cáchcách
nào?cọVật
bị nhiễm
mang
có khả
nhiễm
điệnđiện


(vật (vật
mang
điệnđiện
tích)tích)
có khả
năngnăng
gì? hút các vật khác
hoặc có khả năng làm sáng bòng đèn của bút thử điện.

Câu 2:
Đưa một đầu thước nhựa đã cọ xát bằng miếng vải khô lại gần các mảnh
giấy vụn, hiện tượng nào xảy ra?
A. Các mảnh giấy vụn bị thước nhựa đẩy.
B. Các mảnh giấy vụn bị thước nhựa hút.
C. Các mảnh giấy vụn lúc đầu bị hút sau đó bị thước nhựa đẩy.
D. Khơng có hiện tượng gì xảy ra.


Một vật bị nhiễm điện (mang điện
tích) có khả năng hút các vật khác.
Nếu hai vật đều bị nhiễm điện đặt
gần nhau thì chúng hút hay đẩy
nhau?


I. Hai loại điện tích:
*Thí nghiệm 1: (hình 18.2)
1. Kẹp hai mảnh nilơng vào
thân bút chì rồi nhấc lên.
Quan sát xem chúng có hút

hay đẩy nhau khơng.

Hai mảnh nilơng khơng
có hút hay
hút,
không
đẩy nhau
đẩykhông?
nhau.




I. Hai loại điện tích:
Thí nghiệm 1: (hình 18.2)
1. Kẹp hai mảnh nilơng vào thân bút
chì rồi nhấc lên. Quan sát xem chúng
có hút hay đẩy nhau khơng.
2. Trải hai mảnh nilông xuống mặt
bàn, dùng miếng len cọ xát chúng
nhiều lần. Cầm thân bút chì nhấc
lên, quan sát xem chúng hút nhau
hay đẩy nhau.




I. Hai loại điện tích:
Thí nghiệm 1: (hình 18.2)
1. Kẹp hai mảnh nilơng vào thân bút

chì rồi nhấc lên. Quan xát xem chúng
có hút hay đẩy nhau khơng.
2. Trải hai mảnh nilông xuống mặt
bàn, dùng miếng len cọ xát chúng
nhiều lần. Cầm thân bút chì nhấc
lên, quan sát xem chúng hút nhau
hay đẩy nhau.




Dùng mảnh vải khô cọ xát hai
thanh nhựa sẫm màu giống nhau.

I. Hai loại điện tích:
Thí nghiệm 1: (hình 18.2)
3. Dùng mảnh vải khô cọ xát hai
thanh nhựa sẫm màu giống nhau. Đặt
một trong hai thanh này lên trục
nhọn để nó có thể quay dễ dàng. Đưa
các đầu đã cọ xát lại gần nhau, quan
sát xem chúng hút hay đẩy nhau.





I. Hai loại điện tích:
Thí nghiệm 1: (hình 18.2)
3. Dùng mảnh vải khô cọ xát hai

thanh nhựa sẫm màu giống nhau. Đặt
một trong hai thanh này lên trục
nhọn để nó có thể quay dễ dàng. Đưa
các đầu đã cọ xát lại gần nhau, quan
sát xem chúng hút hay đẩy nhau.


I. Hai loại điện tích:
Thí nghiệm 1: (hình 18.2)
Nhận xét:
Hai vật giống nhau, được cọ xát như
nhau thì mang điện tích …… . . . . .
loại và khi được đặt gần nhau thì
chúng . . . . . . nhau.
cùng

khác

hút

đẩy


I. Hai loại điện tích:
*Thí nghiệm 1:
*Thí nghiệm 2:
Bố trí thí nghiệm như hình 18.3,
trong đó thanh nhựa sẫm màu được
cọ xát bằng vải khô và được đặt vào
trục quay. Đưa đầu thanh thủy tinh

đã được cọ xát bằng mảnh lụa lại gần
đầu đã được cọ xát của thanh nhựa
sẫm màu. Quan sát xem chúng đẩy
hay hút nhau.

Thanh thủy tinh
Thanh nhựa

Hình 18.3


I. Hai loại điện tích:
*Thí nghiệm 1:
*Thí nghiệm 2:
Bố trí thí nghiệm như hình 18.3,
trong đó thanh nhựa sẫm màu được
cọ xát bằng vải khô và được đặt vào
trục quay. Đưa đầu thanh thủy tinh
đã được cọ xát bằng mảnh lụa lại
gần đầu đã được cọ xát của thanh
nhựa sẫm màu. Quan sát xem chúng
đẩy hay hút nhau.

Mảnh vải




Mảnh nilông



I. Hai loại điện tích:
*Thí nghiệm 1:
*Thí nghiệm 2:
Bố trí thí nghiệm như hình 18.3,
trong đó thanh nhựa sẫm màu được
cọ xát bằng vải khô và được đặt vào
trục quay. Đưa đầu thanh thủy tinh
đã được cọ xát bằng mảnh lụa lại gần
đầu đã được cọ xát của thanh nhựa
sẫm màu. Quan sát xem chúng đẩy
hay hút nhau.

Thanh nhựa
Thanh thủy tinh


I. Hai loại điện tích:
*Thí nghiệm 1:
*Thí nghiệm 2:
Nhận xét:
Thanh nhựa sẫm màu và thanh thủy
tinh khi được cọ xát thì chúng. . . . . nhau
do chúng mang điện tích . . . . . . loại.
cùng

khác

đẩy


hút


I. Hai loại điện tích:
*Thí nghiệm 1:
*Thí nghiệm 2:

*Kết luận:
hai
Có…...loại
điện tích. Các vật mang điện
đẩy
tích cùng loại thì…….nhau,
mang điện tích
hút
khác loại thì………nhau.
*Quy ước:
- Điện tích của thuỷ tinh khi cọ xát vào lụa
là điện tích dương (+).
- Điện tích của thanh nhựa sẫm màu khi cọ
xát vào vải khô là điện tích âm (-).

C1:
C1: Đặt
Mảnhthanh
vải nhựa
mang sẫm
điện
dương.
màu lên trục quay sau khi


đãrằng
cọ hai
xát vật
bằng
bị nhiễm
vải khơ.
điện
hút
Đưanhau
mảnh
thì vải
mang
khơđiện
này tích
lại
khác
gần đầu
loại.thanh
Thanhnhựa
nhựađược
sẫm
màu
cọ xát
khithìđược
chúng
cọhút
xátnhau.
bằng
mảnh

Biết rằng
vải mang
mảnh
điệnvảiâm,
cũng
cịn
bị nhiễm
hỏiđiện
mảnh
mảnh
vải thìđiện,
mang
tích
vải mang điện tích dương
dương.
hay điện tích âm? Tại sao?


I. Hai loại điện tích:
II. Sơ lược về cấu tạo ngun tử:
Êlectrơn

1. Ở tâm ngun tử có một hạt nhân mang
điện tích dương.
2. Xung quanh hạt nhân có các êlectrơn
mang điện tích âm chuyển động tạo thành
lớp vỏ của nguyên tử.

-


Hạt nhân
-

++
+
-

Mơ hình đơn giản của
ngun tử.


I. Hai loại điện tích:
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:
1. Ở tâm nguyên tử có một hạt nhân mang
điện tích dương.
2. Xung quanh hạt nhân có các êlectrơn mang
điện tích âm chuyển động tạo thành lớp vỏ của
nguyên tử.
3. Tổng điện tích âm của các êlectrơn có trị số
tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân.
Do đó bình thường ngun tử trung hồ về
điện.
4. Êlectrơn có thể dịch chuyển từ nguyên tử
này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật
khác.

Êlectrơn
-

Hạt nhân

-

++
+

Mơ hình đơn giản của
ngun tử.


I. Hai loại điện tích:
C2: Trước khi cọ xát, có phải mỗi vật
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: đều có điện tích dương và điện tích âm
hay khơng? Nếu có thì chúng tồn tại ở
III. Vận dụng:
những loại hạt nào cấu tạo nên vật?

C2: Trước khi cọ xát, trong mỗi vật
đều có điện tích dương và điện tích âm.
Các điện tích dương tồn tại ở hạt nhân
nguyên tử, cịn các điện tích âm tồn tại
ở các êlectrơn chuyển động xung quanh
hạt nhân.


I. Hai loại điện tích:
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:
C3: Tại sao trước khi cọ xát, các vật
III. Vận dụng:
không hút các vụn giấy nhỏ?


C2:
C3:

Trước khi cọ xát, các vật
khơng hút các vụn giấy nhỏ vì rằng
các vật đó chưa bị nhiễm điện, các
điện tích dương và âm trung hòa lẫn
nhau.


I. Hai loại điện tích:
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:
III. Vận dụng:

C2:
C3:
C4: Sau khi cọ xát, vật nào trong hình 18.5b nhận thêm êlectrơn, vật nào
mất bớt êlectrơn? Vật nào nhiễm điện dương, vật nào nhiễm điện âm?
+-

++
++-

+-

+-

+-

+-


Mảnh vải
+-

+-

Trước khi cọ xát

+-

+-

Hình 18.5 b

+

-

Thước nhựa
+-

+-

+-

+

- +- - +-

++-


+
- +-

Sau khi cọ xát


I. Hai loại điện tích:
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:
III. Vận dụng:

C2:
C3:
C4:

Sau khi cọ xát, thước nhựa
nhận thêm êlectrôn, mảnh vải mất bớt
êlectrôn. Thước nhựa nhiễm điện âm do
nhận thêm êlectrơn, cịn mảnh vải
nhiễm điện dương do mất bớt êlectrôn.


I. Hai loại điện tích:
BÀI TẬP
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử:
1. Các vật nhiễm điện cùng loại khi
III. Vận dụng:
để gần nhau thì sẽ:

C2:

C3:

C4:

A.Hút nhau.
B.Đẩy nhau.
C.Khơng có tác dụng lên nhau.
D.Vừa hút vừa đẩy.


I. Hai loại điện tích:
BÀI TẬP
II. Sơ lược về cấu tạo nguyên tử: 2. Các vật nhiễm điện khác loại khi
để gần nhau thì sẽ:
III. Vận dụng:

C2:
C3:
C4:

A.Hút nhau.
B.Đẩy nhau.
C.Khơng có tác dụng lên nhau.
D.Vừa hút vừa đẩy.


BI TP
Bài 18.2. Trong mỗi hình 18.2 (a, b, c, d), các mũi tên
đà cho chỉ lực tác dụng (hút hoặc đẩy) giữa hai vật
mang điện tích. HÃy ghi dấu ®iƯn tÝch cha cho biÕt

cđa vËt thø hai.

A

B

C

a)

E

b)

F

c)

D

G

H

d)



CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT
Trước đây hơn 2000 năm, người ta đã phát hiện

ra sự nhiễm điện của hổ phách khi cọ xát vào lông thú.
Theo tiếng Hi Lạp, hổ phách là êlectrôn. Sau này người
ta dùng từ êlectrôn để đặt tên cho hạt mang điện tích
âm trong nguên tử, tiếng Việt còn gọi là điện tử.


×