Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Giải pháp mạng và máy tính TIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

HỌC VIÊN: TRƯƠNG ĐÌNH HỒN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP MẠNG
VÀ MÁY TÍNH TIC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN :
TS. TRẦN HỒNG NGUYÊN

Hà Nội – Năm 2013


Luận văn thạc sĩ

1

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 4


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
4. Những đóng góp của luận văn ....................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn ...................................................................................................... 5

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................6
1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ............................. 6
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh. ..................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ............................................. 7
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh chủ yếu ........................................................................ 8
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh .......................................................................... 11
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp ................................................................ 13
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp ........................... 18
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp ................... 24
1.2.5. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp .......................... 31
1.2.6. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp ...................... 32
1.3. Ngành điện tử, tin học............................................................................................... 34
1.3.1. Vai trò của ngành Điện tử, Tin học- CNTT ....................................................... 34
1.3.2. Đặc điểm chung về ngành Điện Tử, Tin học- CNTT ........................................ 34
1.4. Tóm tắt Chương I...................................................................................................... 35

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY
CP GIẢI PHÁP MẠNG & MÁY TÍNH TIC .......................................................37
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty CP Giải Pháp Mạng & Máy Tính TIC .................. 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 37

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B


Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

2

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP Giải Pháp Mạng & Máy tính TIC ........ 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................... 40
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty CP giải pháp mạng & máy
tính TIC trong thời gian qua ........................................................................................ 42
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP giải pháp mạng & máy
tính TIC trong hoạt động kinh doanh Điện Tử, Tin học- CNTT ..................................... 43
2.2.1. Phân tích mơi trường vĩ mơ ............................................................................... 43
2.2.2. Phân tích mơi trường vi mơ ............................................................................... 50
2.2.3. Phân tích mơi trường nội bộ .............................................................................. 81
2.2.4. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty CP giải pháp mạng & máy
tính TIC ........................................................................................................................ 98
2.3. Tóm tắt chương II ................................................................................................... 101

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP MẠNG VÀ MÁY TINH
TIC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN TỬ - TIN HỌC – CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN .............................................................................................102
3.1.Định hướng phát triển của ngành CNTT – Truyền thông và của Công ty Cổ phần giải
pháp mạng và máy tính TIC. ......................................................................................... 102
3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngành CNTT- Truyền thông ..................... 102

3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh mạng và máy tính của cơng ty TIC .......... 105
3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giải pháp mạng
và máy tính TIC ............................................................................................................. 106
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao khả năng duy trì và mở rộng thị trường: ..................... 106
3.2.2. Giải pháp 2: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực kinh doanh công nghệ thông tin
– truyền thông ............................................................................................................ 111
3.2.3. Giải pháp 3: Giảm chi phí, giá thành sản phẩm. .............................................. 116
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3: ........................................................................................ 117

KẾT LUẬN ............................................................................................................118
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................120
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................121

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

3

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của ai. Nội dung của luận văn có tham khảo các thơng tin được đăng tải trên các bài
báo, trang web, giáo trình theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo Sau đại học, Viện

Kinh tế và quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà nội;
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Trần Hồng Nguyên đã tận tình
hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn;
Xin trân trọn cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Bách Khoa Hà nội đã
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong quá trình học tập.
Xin cảm ơn ban lãnh đạo, các phịng ban chun mơn của Cơng ty Cổ Phần
Giải Pháp Mạng và Máy Tính Tic đã cung cấp những thơng tin hữu ích và tạo điều
kiện giúp đỡ tơi hồn thành đề tài.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong q
trình học tập cũng như q trình hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng … năm 2013
Tác giả

Trương Đình Hồn

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

4

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự cạnh tranh trên thị trường Cơng nghệ thơng tin thế giới nói chung và thị
trường cơng nghệ thơng tin Việt Nam nói riêng đang ngày càng trở nên gay gắt. Để
có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đang tham gia vào thị trường
này phải không ngừng tự nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình. Đương
nhiên với thị trường cạnh tranh gắt gao như vậy thì Cơng ty CP Giải Pháp Mạng &
Máy Tính TIC, đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Điện Tử, Tin họcCNTT... là một trong các ngành mới mẻ và đang phát triển mạnh ở Việt Nam cũng
nằm trong sự cạnh tranh khốc liệt đó. Hiện nay mức độ cạnh tranh ngày càng cao do
có rất nhiều Doanh nghiệp, Cơng ty và các siêu thị cả trong nước và nước ngoài
cũng đang hoạt động trong lĩnh vực Điện Tử, Tin học- CNTT này. Chính vì vậy
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Giải Pháp Mạng & Máy Tính
TIC là rất cần thiết. Để giúp cho Cơng ty có khả năng cạnh tranh một cách lành
mạnh trên thị trường trong và ngồi nước, giúp Cơng ty phát triển bền vững và lâu
dài. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty CP Giải Pháp Mạng & Máy
Tính TIC” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Giải Pháp Mạng &
Máy Tính TIC trong hoạt động kinh doanh Điện Tử, Tin học- CNTT nhằm tìm ra
các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội, thách thức và từ đó đề xuất các giải pháp
cũng như các khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực canh tranh của Công ty trong
hoạt động kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Cơng ty CP Giải Pháp Mạng
& Máy Tính TIC trong lĩnh vực kinh doanh Điện Tử, Tin học- CNTT.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty CP Giải Pháp Mạng & Máy Tính TIC trong hoạt động kinh doanh Điện Tử,
Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B


Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

5

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Tin học- CNTT từ năm 2010 đến năm 2015, đồng thời dựa vào định hướng phát
triển của ngành đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng
ty CP Giải Pháp Mạng & Máy Tính TIC trong hoạt động kinh doanh.
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và những đặc điểm cơ bản của ngành.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Giải Pháp Mạng &
Máy Tính TIC trong hoạt động kinh doanh Điện Tử, Tin học- CNTT, chỉ ra những cơ
hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP
Giải Pháp Mạng & Máy Tính TIC trong hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
khác nhau. Bao gồm các phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ thống hoá, phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, nghiên cứu điển hình, điều tra thu thập và
phân tích những tư liệu thực tế để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp
nhằm năng lực cạnh tranh của Công ty CP Giải Pháp Mạng & Máy Tính TIC trong
hoạt động kinh doanh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong doanh
nghiệp
- Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của Cơng ty CP Giải Pháp Mạng &
Máy Tính TIC
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty CP
Giải Pháp Mạng & Máy Tính TIC

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

6

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực kinh
tế và xã hội. Khó khăn lớn nhất là khơng có một sự thống nhất rộng rãi về định
nghĩa khái niệm này. Lý do là thuật ngữ này được sử dụng để đánh giá cho tất cả
các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả các khu vực liên quốc gia. Nhưng
những mục tiêu cơ bản được đặt ra khác nhau phụ thuộc vào góc độ xem xét là của
quốc gia hay doanh nghiệp. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu
là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận. Còn đối với một quốc gia mục tiêu lớn nhất là nâng
cao mức sống vật chất và phúc lợi cho nhân dân. Ở đây, thuật ngữ cạnh tranh được

tiếp cận dưới góc độ trong lĩnh vực kinh tế.
Từ lâu, khái niệm về cạnh tranh đã được các học giả kinh tế của các trường
phái kinh tế khác nhau rất quan tâm. Các nhà kinh tế học trường phái tư sản cổ điển
cho rằng: Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này
tạo ra cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình. Theo từ
điển kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992, cạnh tranh được xem như là sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng
một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình. Theo
định nghĩa của Uỷ ban cạnh tranh cơng nghiệp Hoa Kỳ thì ở quy mơ một quốc gia,
cạnh tranh được hiểu là mức độ nào đó mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do
và cơng bằng có thể sản xuất được các hàng hố và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi
của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng thu nhập thực tế của nhân dân
nước đó. Cịn ở Việt Nam, khi đề cập đến cạnh tranh, một số nhà khoa học đã cho
rằng: cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ (mua và bán) và
đó là con đường, phương thức để giành lấy lợi thế cao cho các chủ thể kinh tế. Từ
điển Bách khoa Việt Nam [4, tập 1] định nghĩa: Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm
Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

7

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất. Quan niệm này

đã xác định rõ các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục đích của họ
là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác-Lênin[1] nêu ra định nghĩa: Cạnh tranh là
sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh doanh
với nhau nhằm giành được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh,
tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của
cạnh tranh là giành được lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển
của chủ thể tham gia cạnh tranh.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất thì cạnh tranh trong kinh doanh được
hiểu là chạy đua hay ganh đua gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể tham gia kinh
doanh trên thị trường để giành giật những điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất nhằm
đem lại cho mình nhiều lợi ích nhất.
Kinh doanh trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không
ngừng phát triển để giành được ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi nhuận
là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt động một cách có hiệu quả cao
nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Kết quả cạnh tranh sẽ loại bỏ được các doanh
nghiệp yếu kém và thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ở Việt Nam,
cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, cạnh tranh được thừa nhận là một quy luật
kinh tế khách quan và được coi như là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức điều
hành kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Bởi vậy, bất cứ
doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường cũng phải đối mặt với
cạnh tranh và phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách tạo ra những
lợi thế cạnh tranh vượt trội hơn so với đối thủ như là: Nâng cao chất lượng và mẫu

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B


Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

8

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

mã sản phẩm, giảm giá, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và nguồn nhân lực... Do
đó, cạnh tranh sẽ kích thích các doanh nghiệp năng động hơn, mạnh mẽ hơn và làm
ăn có hiệu quả hơn. Mặt khác, các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh vượt trội so
với đối thủ trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phát
triển lâu dài và ổn định.
1.1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp theo đuổi các chiến lược khác nhau, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, áp dụng những cơng nghệ hiện đại để có thể đứng
vững trên thị trường, thu được lợi nhuận cao... chính điều này làm cho người tiêu
dùng được hưởng lợi tốt hơn như: Sự đa dạng chủng loại các mặt hàng, sản phẩm có
chất lượng tốt hơn mà giá lại rẻ hơn, các dịch vụ ngày càng thuận tiện...
1.1.2.3. Vai trò của cạnh tranh đối với nên kinh tế
Cạnh tranh là động lực làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển vì cạnh
tranh loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đồng thời khẳng định sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Cạnh tranh thúc đẩy sự
phát triển bình đẳng của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp
phần xố bỏ sự độc quyền, sự bất bình đẳng trong kinh doanh. Mặt khác, cạnh tranh
thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày
càng sâu rộng, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn. Từ đó,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội.

1.1.3. Các hình thức cạnh tranh chủ yếu
1.1.3.1. Theo tính chất cạnh tranh
- Cạnh tranh lành mạnh: là loại cạnh tranh mà ở đó các Doanh nghiệp, các
Cơng ty sẽ cùng tham gia một “sân chơi bình đẳng”.
- Cạnh tranh không lành mạnh: là loại cạnh tranh mà ở đó các Doanh nghiệp,
các Cơng ty cũng tham gia vào một sân chơi nhưng có tính chất khơng bình đẳng, sẽ
có một số Doanh nghiệp, Cơng ty sẽ được lợi thế hơn.

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

9

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

1.1.3.2. Theo mức độ cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà trong đó người bán và
người mua khơng có ảnh hưởng lên giá thị trường, giá cả thị trường là do quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định. Các sản phẩm bán ra có tính chất đồng nhất
cao. Điều kiện tham gia hay rút lui khỏi thị trường rất dễ dàng. Hình thức cạnh tranh
hồn hảo khó tìm thấy hiện nay.
- Cạnh tranh khơng hồn hảo: Cạnh tranh khơng hồn hảo là hình thức cạnh
tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất, mà ở đó các doanh nghiệp có đủ sức
mạnh và thế lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm của mình trên thị trường.
Cạnh tranh khơng hồn hảo có hai loại: Độc quyền nhóm và cạnh tranh mang
tính độc quyền:

+Độc quyền nhóm: Tồn tại trong các ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một ít
người sản xuất, mỗi người đều nhận thức được rằng giá cả các sản phẩm của mình
khơng chỉ phụ thuộc vào hoạt động của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động của
những kẻ cạnh tranh quan trọng trong ngành đó.
+Cạnh tranh mang tính độc quyền: Là hình thức cạnh tranh mà trong đó các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán các sản phẩm phân biệt (đã được
làm cho khác sản phẩm của các doanh nghiệp khác), các sản phẩm này có thể thay
thế cho nhau ở mức độ cao nhưng không phải là thay thế hồn hảo. Người bán có
thể thu hút khách hàng bằng các cách hữu hiệu như quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ
hậu mãi... Loại hình cạnh tranh này rất phổ biến hiện nay.
1.1.3.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
- Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
“luật” mua rẻ - bán đắt. Người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược lại, người bán
ln có tham vọng bán đắt. Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình “ mặc
cả” và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động bán, mua được thực hiện.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hố, dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn
nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá hàng hoá, dịch
Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

10

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao, cịn

người mua thì phải mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh mà những người
mua tự làm hại chính mình.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh chính trên
vũ đài thị trường, đồng thời cũng là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất, có ý nghĩa sống
cịn đối với các doanh nghiệp. Tất cả các Doanh nghiệp đều muốn giành giật lấy lợi
thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp
nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng tỉ lệ
thị phần. Cùng với nó là tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, bởi thế, đã bước
vào kinh doanh thì bắt buộc phải chấp nhận.
Trên thực tế, khi sản xuất hàng hoá càng phát triển, số người bán càng tăng,
cạnh tranh càng quyết liệt. Trong quá trình ấy, một mặt sản xuất hàng hố với qui
luật cạnh tranh sẽ gạt ra khỏi thị trường những doanh nghiệp khơng có chiến lược
cạnh tranh thích hợp. Mặt khác, nó lại mở đường cho những doanh nghiệp nắm chắc
“vũ khí” cạnh tranh thị trường và dám chấp nhận “luật chơi” phát triển.
1.1.3.4. Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ
- Cạnh tranh trong nước: cạnh tranh trong nước đòi hỏi các chủ thể phải tuân
thủ các tiêu chuẩn trong nước (tuân theo luật chơi do quốc gia mình quy định ).
- Cạnh tranh quốc tế: cạnh tranh quốc tế đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ các
tiêu chuẩn quốc tế, các thông lệ quốc tế. Trong cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng
như hiện nay thì việc cạnh tranh quốc tế càng diễn ra phổ biến hơn, đòi hỏi các
Doanh nghiệp phải liên tục cập nhật các tiêu chuẩn quốc tế cũng như các thông lệ
quốc tế mới để đảm bảo mình tuân thủ đúng luật chơi.
1.1.3.5. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh
tranh này, các doanh nghiệp thơn tính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B


Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

11

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường; những doanh nghiệp thua cuộc sẽ
phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hay
đồng minh các doanh nghiệp trong ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi
nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các doanh nghiệp luôn say mê với
những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang
ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này
sau một thời gian nhất định, vơ hình chung hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý
giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các doanh nghiệp đầu tư ở các
ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” dù được sử dụng rất rộng rãi nhưng vẫn
chưa có một khái niệm rõ ràng cũng như cách thức đo lường năng lực cạnh tranh ở
cả cấp độ quốc gia lẫn cấp ngành. Chủ đề này đang được bàn luận nhiều ở cả các
nước phát triển và đang phát triển vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của
nền kinh tế trong một thế giới ngày càng mở cửa và hội nhập. Mặc dù các nhà kinh
tế thống nhất với nhau về tầm quan trọng, nhưng lại có những nhận thức khác nhau
về khái niệm Năng lực cạnh tranh.
Theo định nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt[2, tr.1172] năng lực là (1) những

điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì đó; (2) khả năng đủ để thực hiện tốt
một công việc và năng lực cạnh tranh là “Khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh
tranh của những hàng hoá cùng loại trên một thị trường tiêu thụ”. Theo Từ điển
Thuật ngữ chính sách thương mại “Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh
nghiệp hoặc một ngành thậm chí một quốc gia khơng bị doanh nghiệp khác, ngành
khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế”

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

12

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ năng lực cạnh tranh và các cấp độ
áp dụng cũng rất khác nhau. Khái niệm năng lực cạnh tranh được hiểu theo ba cấp
độ, năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp, cấp ngành hay cấp quốc gia.
Bên cạnh đó, cũng có quan điểm phân tích năng lực cạnh tranh quốc gia trên
cơ sở lợi thế cạnh tranh của các ngành. Quan điểm này thể hiện rõ trong nhiều cơng
trình của Porter, nhất là Porter (1990). Porter cho rằng, các doanh nghiệp là những
chủ thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Chính vì vậy, lợi thế cạnh tranh quốc gia
là nói về những đặc trưng của quốc gia với tư cách là môi trường hoạt động cho
phép các doanh nghiệp của quốc gia đó có thể thành cơng trên thị trường thế giới.
Năng lực cạnh tranh quốc gia được đề cập trong báo cáo hàng năm của WEF,
trong đó năng lực cạnh tranh được định nghĩa là năng lực của nền kinh tế trong việc
đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao. Trong cách tiếp cận của Porter, chỉ có chỉ

số năng suất là có nghĩa cho khái niệm tính cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố
cơ bản quyết định việc nâng cao mức sống của quốc gia về dài hạn.
Ngược lại với khái niệm năng lực cạnh tranh mang tính tổng quát áp dụng ở
cấp quốc gia nói trên, quan điểm tân cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền
thống xem xét lợi thế cạnh tranh hay tính cạnh tranh đối với, một sản phẩm (đồng
nhất) thơng qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Theo Westgren
(1991), năng lực cạnh tranh của một ngành/doanh nghiệp là năng lực duy trì được
lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước. Định nghĩa này được xem
là nhất quán với mục tiêu kinh doanh, đồng thời phù hợp với các mục tiêu của chính
sách kinh tế và chính sách thương mại của chính phủ.
Tuy nhiên, trong phạm vi và giới hạn đề tài nghiên cứu, tác giả sẽ chỉ đi sâu
nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp.
Có rất nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng quan
niệm cho rằng “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy
trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế” có
lẽ là phù hợp hơn cả.
Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

13

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Xuất phát điểm của năng lực cạnh tranh là lợi thế cạnh tranh - nghĩa là khả

năng sản xuất và cung cấp sản phẩm tốt hơn đối thủ. Tuy nhiên không phải những
gì doanh nghiệp hơn đối thủ đều là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh trước hết
phải là yếu tố thành công cơ bản, gắn liền với nhu cầu của khách hàng, đồng thời là
điểm mạnh của doanh nghiệp và ln so sánh với đối thủ. Vì thế điều sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp là phải hiểu rất rõ lợi thế cạnh tranh của mình là gì, bắt nguồn
từ đâu và làm thế nào để duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh đó.
1.2.2. Lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm
Lợi thế cạnh tranh là các yếu tố năng lực, nguồn lực mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để tiến hành các hoạt động kinh doanh một cách có kết quả và có hiệu quả
hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Để có lợi thế cạnh tranh các doanh nghiệp cần phải có chi phí trên một đơn vị
sản phẩm là thấp hơn (LTCT về chi phí) hoặc là cho sản phẩm của mình khác biệt
với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về một khía cạnh nào đó để có thể đặt giá cao
hơn đối thủ (LTCT về khác biệt sản phẩm) hoặc làm đồng thời cả hai cách trên.
Lợi thế về chi phí (được gọi là lợi thế cạnh tranh bên trong) dựa trên tính ưu
việt của doanh nghiệp trong việc làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho
người sản xuất bằng cách tạo ra cho doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với đối
thủ cạnh tranh chủ yếu.
Lợi thế về phân biệt hoá sản phẩm (LTCT bên ngồi) dựa trên chiến lược phân
biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng cách giảm chi phí
sử dụng hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo cho doanh nghiệp
“Quyền lực thị trường”.
1.2.2.2. Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh
Để có được lợi thế cạnh tranh địi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động tốt trên
bốn phương diện cơ bản: Hiệu suất và hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt hơn, đổi mới
nhanh hơn và đáp ứng cho khách hàng nhanh hơn. Đây là bốn cách cơ bản nhất để
giảm chi phí và đa dạng hóa mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng.
Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B


Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

14

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

+ Hiệu suất và hiệu quả cao hơn: Hiệu suất được đo lường bởi mức độ tổn
hao các đầu vào cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định.
Doanh nghiệp có hiệu suất càng cao, mức độ hao phí đầu vào cần thiết để sản xuất
ra một đơn vị đầu ra càng thấp. Do đó, hiệu suất giúp doanh nghiệp đạt được lợi thế
cạnh tranh về chi phí. Việc đạt được hiệu suất cao, đồng nghĩa với việc sử dụng tốt
nhất các đầu vào trong quá trình sản xuất.
Khi đầu vào là nhân cơng, chúng ta có khái niệm rất quan trọng phản ánh hiệu
suất sử dụng lao động, đó là năng suất lao động, thường được đo bằng mức sản
lượng trên một nhân công hoặc một khoảng thời gian lao động nhất định. Năng suất
lao động cao đồng nghĩa với việc giảm bớt hao tổn thời gian lao động trên một đơn
vị sản phẩm, do vậy mang lại lợi thế cạnh tranh về chi phí cho doanh nghiệp.
Hiệu suất và hiệu quả đều là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo Peter Drucker, hiệu quả là việc giải quyết đúng
công việc và hiệu suất là giải quyết công việc đúng cách. Như vậy, hiệu suất phản
ánh những nỗ lực của các bộ phận chức năng trong việc triển khai những hoạt động
riêng biệt. Trong hoạt động thường ngày, các nhà quản trị có xu hướng nâng cao
hiệu suất hoạt động của đơn vị họ. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu suất hoạt động của
các bộ phận của tổ chức không phải lúc nào cũng dẫn đến việc đạt tới các mục tiêu
chung của tổ chức. Khi điều này xảy ra sẽ gây nên sự lãng phí lớn. Vì vậy, xác định
đúng các mục tiêu chiến lược dài hạn, làm cho mọi người hiểu được các mục tiêu
đó, qua đó hướng các nguồn lực và hoạt động của tổ chức vào việc đạt tới mục các

tiêu chung với hiệu suất và hiệu quả cao nhất là điều kiện quan trọng trong việc xây
dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Chất lượng cao hơn: Sản phẩm chất lượng là hàng hóa và dịch vụ có độ tin
cậy cao trong q trình sử dụng và có thể thực hiện tốt các chức năng mà nó được
thiết kế chế tạo ra. Như vậy, chất lượng có thể được hiểu là sự phù hợp với mục
đính hay nhu cầu sử dụng của khách hàng. Tác động của chất lượng sản phẩm đến
lợi thế cạnh tranh mang tính hai mặt.
- Thứ nhất, việc cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo nên uy tín
cho thương hiệu những sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này cho phép doanh
Học viên: Trương Đình Hoàn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

15

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

nghiệp có thể bán các sản phẩm của mình với giá cao hơn.
- Thứ hai, chất lượng cao hơn dẫn đến hiệu suất cao. Chất lượng sản phẩm cao
đồng nghĩa với việc giảm bớt thời gian hao phí để chỉnh sửa lỗi và khuyết điểm của
sản phẩm cũng như giảm bớt các dịch vụ phụ thêm. Điều này dẫn đến việc giảm
tiêu hao nhân lực và tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Việc chú trọng
đến chất lượng trong việc tạo lợi thế cạnh tranh đang tăng nên một cách đáng kể
trong thời gian gần đây. Thực tế hiện nay, đối với nhiều doanh nghiệp thì chất
lượng khơng chỉ được xem là một cách tạo nên lợi thế cạnh tranh mà còn là một yếu
tố quan trọng hàng đầu đối với sự sống còn và sự phát triển của doanh nghiệp.
+ Đổi mới nhanh hơn: Đổi mới được hiểu là bất cứ cái gì mới, có thể là cách

vận hành một doanh nghiệp hay những sản phẩm mà nó sản xuất ra. Như vậy, đổi
mới bao gồm những tiến bộ trong việc sản xuất ra sản phẩm mới, các quy trình hoạt
động, hệ thống quản lý, đổi mới cơ cấu tổ chức và kể cả những chiến lược của
doanh nghiệp.
Đổi mới có thể coi là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp. Mặc dù khơng phải tất cả những gì đổi mới đều thành công,
nhưng một khi đã thành công, sẽ trở thành một động lực chủ yếu của lợi thế cạnh
tranh. Đó là vì những sự đổi mới thành công tạo ra cho doanh nghiệp những yếu tố
độc nhất, những thứ mà đối thủ cạnh tranh khơng có (cho đến khi những thứ này bị
đối thủ cạnh tranh bắt chước). Sự độc nhất này làm cho doanh nghiệp khác biệt so
với đối thủ cạnh tranh và có thể bán sản phẩm của mình với giá cao.
+ Đáp ứng khách hàng nhanh hơn: Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng doanh
nghiệp cần cung cấp những hàng hoá, dịch vụ mà họ cần vào đúng thời điểm khách
hàng mong muốn. Vì thế doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nhu cầu khách hàng để
thoả mãn họ. Nói cách khác, doanh nghiệp phải làm bất cứ điều gì để nhận biết và
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Như vậy, những nỗ lực để có chất lượng, hiệu
suất, hiệu quả và đổi mới hơn chính là những yếu tố giúp doanh nghiệp đạt được
khả năng sẵn sàng đáp ứng khách hàng.
Một yếu tố khác giúp doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh là khả năng
làm theo yêu cầu của khách hàng. Những khách hàng riêng biệt sẽ được doanh
Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

16

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội


nghiệp cung cấp những hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu.
Doanh nghiệp có thể nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách tập trung
giảm thiểu thời gian đáp ứng khách hàng, tức là thời gian của quá trình phân phối
hoặc tiêu dùng sản phẩm hay dịch vụ.
Ngoài chất lượng, làm theo yêu cầu của khách hàng và thời gian đáp ứng
khách hàng, doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sẵn sàng đáp ứng khách hàng
bằng các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng tốt hơn, thiết kế mẫu mã hàng hóa tốt
hơn, .... Tất cả những yếu tố này đều giúp cho doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt hóa
so với đối thủ cạnh tranh, từ đó xây dựng uy tín và lịng trung thành của khách hàng
đối với thương hiệu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có được mức giá tốt hơn
so với các đối thủ cạnh tranh.
Hiệu quả
Hữu hình
Nguồn lực

Vơ hình

Năng
lực đặc
biệt

Khả năng

Đổi mới

-Lợi thế
cạnh
tranh
-CP thấp

-Sự khác
biệt

Chất lượng

Đáp ứng
khách hàng

Hình 1.1: Các yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh

Có thể nói bốn yếu tố trên là bốn yếu tố quan trọng trong việc tạo được lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt hơn, đổi mới và đáp ứng khách hàng
nhanh hơn, điều này địi hỏi doanh nghiệp phải có năng lực đặc biệt (các nguồn lực
và khả năng nhất định ).

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

17

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Năng lực đặc biệt là điểm mạnh cho phép doanh nghiệp có được chất lượng,
hiệu quả, khả năng đổi mới và đáp ứng khách hàng tốt hơn so với đối thủ cạnh
tranh. Các doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình những năng lực đặc biệt ở

những lĩnh vực khác nhau. Năng lực đặc biệt của một doanh nghiệp được xây dựng
trên hai yếu tố bổ trợ cho nhau là nguồn lực và khả năng.
+ Nguồn lực của doanh nghiệp được hiểu là nguồn lực về tài chính, vật chất,
nhân sự, công nghệ và các nguồn lực về tổ chức. Các nguồn lực này được chia
thành 2 loại:
- Nguồn lực hữu hình: Nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguồn lực tài chính
- Nguồn lực vơ hình: Nhãn hiệu hàng hố, uy tín, bản quyền, bí quyết cơng
nghệ hay tiếp thị.
Để nâng cao năng lực đặc biệt, các nguồn lực của doanh nghiệp phải vừa có
giá trị vừa có tính độc nhất - nguồn lực mà khơng có tổ chức nào khác có được.
Nguồn lực được coi là giá trị khi mà nó giúp tạo ra nhu cầu cao đối với sản phẩm
của doanh nghiệp. Nói cách khác, là những nguồn lực tạo giá trị cho khách hàng.
+ Khả năng là những kỹ năng của một doanh nghiệp trong việc phối hợp các
nguồn lực này vào sản xuất một cách có hiệu quả. Những kỹ năng này nằm trong
hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, tức là trong cách thức ra quyết định quản lý
trong nội bộ của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Nói
một cách tổng quát hơn khả năng của doanh nghiệp là sản phẩm của cơ cấu tổ chức
và hệ thống kiểm tra nội bộ doanh nghiệp. Nhưng để có lợi thế cạnh tranh thì các
nguồn lực và khả năng này phải được sử dụng có hiệu quả.
Tóm lại, muốn có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp phải có các
nguồn lực có giá trị và các kỹ năng cần thiết để khai thác và quản lý có hiệu quả.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý đó là khi tạo ra được lợi
thế cạnh tranh rồi, thì lợi thế cạnh tranh đó kéo dài được bao lâu và làm thế nào để
duy trì được các lợi thế đó một cách lâu dài. Vấn đề này phụ thuộc vào ba yếu tố:
Hàng rào cản trở việc bắt chước, khả năng của các đối thủ cạnh tranh và sự năng
động của môi trường ngành. Tuy nhiên, bất kỳ một năng lực nào của doanh nghiệp

Học viên: Trương Đình Hoàn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý



Luận văn thạc sĩ

18

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

dù khó đến đâu cũng đều có thể bị đối thủ cạnh tranh tranh bắt chước, vấn đề quan
trọng là thời gian. Thời gian mà đối thủ cạnh tranh bắt chước càng lâu thì doanh
nghiệp càng có thời gian để củng cố vị trí, uy tín của mình trên thị trường, làm cho
đối thủ cạnh tranh khó lấn át và doanh nghiệp có thời gian để hồn thiện lợi thế của
mình. Nhìn chung các nguồn lực dễ bị sao chép hơn là các khả năng. Do đó điều
quan trọng đối với doanh nghiệp là thiết lập được cơ sở cho lợi thế cạnh tranh lâu
bền và duy trì được lợi thế cạnh tranh đó.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
Chính vì năng lực cạnh tranh được phân tích dưới nhiều góc độ và xuất phát từ
những quan điểm khác nhau, cho nên các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng khác nhau, phụ thuộc vào mục đích đánh giá, phương pháp luận,
phương pháp đánh giá và mức độ sẵn có của số liệu về doanh nghiệp. Các nhà khoa
học đưa ra nhiều phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
nhưng nhìn chung các quan điểm đó đều xoay quanh các tiêu chí cơ bản sau:
- Khả năng duy trì và mở rộng thị trường
- Chất lượng của sản phẩm và các quá trình sản xuất
- Giá cả sản phẩm, dịch vụ
- Hiệu quả kinh doanh
- Khả năng đổi mới của Doanh nghiệp
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
- Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ q trình
kinh doanh

- Thương hiệu và uy tín của Doanh nghiệp
- Khả năng liên kết và hợp tác với Doanh nghiệp khác và hội nhập kinh tế
quốc tế
1.2.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng trị trường
Khả năng duy trì và mở rộng thị trường của doanh nghiệp được thể hiện trên 2
khía cạnh đó là thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần. Thị phần lớn tạo điều kiện
Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

19

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

cho doanh nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất do có lợi thế về quy mơ, đồng thời củng
cố lịng tin của khách hàng. Tuy nhiên nếu chỉ xét thị phần của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định thì chưa thấy hết năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong một thời kỳ cụ thể, thị phần chủ yếu thể hiện vị thế của doanh nghiệp tại thời
điểm đó hơn là thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Cần nghiên cứu
sự biến đổi (tăng, giảm) của thị phần trong các thời kỳ khác nhau để hiểu rõ năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Thị phần của doanh nghiệp:
- Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường là tỷ lệ % giữa doanh số
của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường.
- Thị phần của doanh nghiệp so với phần khúc mà nó phục vụ là tỷ lệ % giữa
doanh số của doanh nghiệp so với toàn phân khúc.


Doanh số của DN
* 100%

Thị phần của DN =
Doanh số của toàn phân khúc
+ Tốc độ tăng trưởng thị phần hàng năm (Thn):

Thn = Thị phần năm sau – Thị phần năm trước
Nếu Thn > 0: Tức là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tăng nên có khả
năng mở rộng thị phần, ngược lại khơng có khả năng giữ vững được thị phần.
1.2.3.2. Chất lượng sản phẩm và các quá trình sản xuất
Chất lượng sản phẩm là tổng thể những chỉ tiêu, những thuộc tính của sản
phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định với công dụng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm đã trở thành một vũ khí
cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là
mức độ thỏa mãn nhu cầu càng tăng, làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó chất lượng sản phẩm cao sẽ làm tăng uy tín cho
nhãn mác sản phẩm của doanh nghiệp và do vậy doanh nghiệp có khả năng định giá
cao hơn, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

20

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội


Mặt khác, chất lượng của các quá trình trong nội bộ doanh nghiệp (thu mua
đầu vào, sản xuất, marketing và dịch vụ bán hàng) được nâng cao sẽ làm tăng hiệu
quả, hạ thấp chi phí đơn vị sản phẩm.
1.2.3.3. Giá sản phẩm, dịch vụ
Đối với người mua "Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà
người mua phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay
dịch vụ đó", cịn đối với người bán " Giá cả của một hàng hóa, dịch vụ là khoản thu
nhập mà người bán nhận được từ việc tiêu thụ sản phẩm đó". Chính vì vậy, giá cả
vừa quan trọng cho cả người mua và người bán.
Trong cạnh tranh, giá có vai trị rất quan trọng. Nếu như chênh lệch về giá
giữa các doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại
lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và sản phẩm
của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao. Bên cạnh đó giá cũng thể hiện
được lợi thế về chi phí và khả năng hạ giá thành của sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.3.4. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là biểu hiện cơ bản nhất thể hiện năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Yếu tố này thể hiện trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của doanh
nghiệp nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các yếu tố vật chất cũng như phi vật
chất của doanh nghiệp. Nếu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao, doanh
nghiệp có khả năng tái sản xuất mở rộng, mở rộng phần thị trường tiềm năng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ vào quy mô sản xuất ngày càng được
mở rộng, tạo lợi thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Doanh thu, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ trọng chi phí là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tính hiệu quả kinh doanh.

Lợi nhuận của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận =


x 100
Doanh thu của doanh nghiệp

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

21

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

Chỉ tiêu này cho thấy nếu thu được 100 đồng doanh thu thì sẽ có bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong đó. Nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả, đồng thời phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cao.

Tổng chi phí
Tỷ trọng chi phí =

x 100
Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thì phải mất bao nhiêu
đồng chi phí. Nếu chỉ tiêu này q cao thì chứng tỏ doanh nghiệp có thể sử dụng
nguồn lực là chưa hiệu quả và cần có biện pháp giảm chi phí để tăng năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.5. Khả năng đổi mới của Doanh nghiệp
Tiêu chí này biểu hiện sự nhạy bén của lãnh đạo doanh nghiệp. Muốn thành

công, muốn chiến thắng đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp phải chủ động dự đoán
trước được những biến động của thị trường, đi trước đối thủ cạnh tranh trong việc
đáp ứng những thay đổi nhu cầu đó. Khơng chỉ thế, doanh nghiệp cần phải tìm ra
những loại sản phẩm mới thay thế sản phẩm mà đối thủ cạnh tranh đang bán trên thị
trường, thậm chí phải thường xuyên thay đổi sản phẩm của chính doanh nghiệp theo
xu hướng tốt hơn về chất lượng và rẻ hơn về giá thành. Sự ra đời của các sản phẩm
thay thế cho phép doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy lùi sự xâm lấn
của đối thủ trên thị trường mà doanh nghiệp đang tham gia. Khả năng đổi mới của
doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp đứng vững trong thị trường cạnh tranh.
Khả năng đổi mới của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía cạnh: Khả
năng đổi mới của doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức, quản lý, quá trình sản xuất, các
chiến lược mà doanh nghiệp xây dựng và thực hiện cũng như sự cải tiến hoặc sáng
tạo mới các sản phẩm, dịch vụ.
1.2.3.6. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Muốn có năng lực cạnh tranh cao hơn doanh nghiệp cần phải xác định và thoả
mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng đáp ứng nhu
cầu khách hàng của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía cạnh:
Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

22

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

- Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hoá, dịch vụ họ cần, vào đúng
thời điểm mà họ muốn. Để phân tích đánh giá chỉ tiêu này cần tập trung và phân

tích hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
- Sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cung
ứng được nhiều loại và chủng loại sản phẩm sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng và do đó có năng lực cạnh tranh cao hơn.
- Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Điều này tuỳ thuộc vào hoạt
động đặc thù của doanh nghiệp, thời gian đáp ứng nhu cầu được tính tốn khác
nhau. Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng càng được rút ngắn, năng lực cạnh
tranh càng cao.
- Sự hoàn hảo của dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng đang ngày càng trở
thành nhân tố quan trọng thu hút sự trở lại của khách hàng, tăng uy tín cho doanh
nghiệp, nuôi dưỡng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của doanh
nghiệp và bản thân doanh nghiệp.
1.2.3.7. Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phục vụ
khách hàng trong quá trình kinh doanh
Nếu doanh nghiệp có khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực
phục vụ q trình kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo ra được các lợi thế cạnh
tranh so với đối thủ cạnh tranh và do đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ
quá trình kinh doanh được thể hiện trên nhiều khía cạnh:
- Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thơng tin hữu ích phục vụ quá trình ra
quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin này bao gồm: thông tin về
năng lực cạnh tranh của các hàng hoá, dịch vụ cùng loại (về chất lượng, giá cả, bảo
đảm các tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường, tốc độ cung ứng...); thông tin về cung cầu
và giá cả thị trường; thông tin về các cơng nghệ mới, thích hợp thơng tin về hoạt
động và cả thủ đoạn của đối thủ cạnh tranh; thông tin về hệ thống luật lệ, chính sách
trong lĩnh vực kinh tế của Việt Nam và của các nước mà doanh nghiệp đang tham
gia kinh doanh...

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B


Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

23

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

- Khả năng thu hút và phát triển nguồn lực có trình độ cao, chuyên sâu vào
từng hoạt động được giao. Việc đánh giá khả năng này thông qua việc phân tích tình
hình tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng; phát triển đội ngũ lao động có trình độ và tay
nghề cao; nhất là phân tích năng suất lao động.
- Khả năng tiếp cận và sử dụng với hiệu suất cao các nguồn lực vật chất cũng
là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ưu thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thu mua các yếu tố đầu vào có
chất lượng với mức giá cả hợp lý. Doanh nghiệp càng có khả năng tiếp cận các yếu
tố đầu vào có chất lượng và sử dụng chúng càng hiệu quả thì khơng những làm
giảm giá thành sản phẩm mà còn tăng chất lượng, tăng năng lực cạnh tranh.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện thông qua quy mô, cơ cấu tài
sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động các nguồn lực tài chính bên
trong và bên ngồi doanh nghiệp phục vụ các mục tiêu kinh doanh, khả năng sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.3.8. Thương hiệu và uy tín của Doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh (người cung ứng, khách
hàng, đối tác liên minh....) cũng là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế và góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chữ “tín” trong kinh doanh ngày
nay càng có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp làm giảm thiểu các chi phí giao dịch,
ni dưỡng các mối quan hệ bền vững giữa doanh nghiệp và đối tác.

Một vấn đề rất quan trọng liên quan đến nâng cao uy tín của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp sẽ phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua
nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng.
Nhưng đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số lượng các thương
hiệu mạnh và doanh nghiệp đang có mà quan trọng là đánh giá được khả năng phát
triển thương hiệu của doanh nghiệp. Khả năng đó cho thấy sự thành công tiềm tàng
của doanh nghiệp trong tương lai.

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


Luận văn thạc sĩ

24

Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội

1.2.3.9. Khả năng liên kết và hợp tác với các Doanh nghiệp khác và hội nhập
kinh tế quốc tế
Mỗi doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu
quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện các nhu cầu
liên kết và hợp tác qua nhiều đối tác với nhau làm tăng năng lực cạnh tranh. Khả
năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh
doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh đó một
cách có kết quả và hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Khả năng liên kết
và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt
các cơ hội kinh doanh trên thương trường.

Tuy nhiên, trong phạm vi và giới hạn đề tài nghiên cứu, tác giả sẽ chỉ phân
tích và đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh công nghệ thông
tin của Công ty Cổ phần Giải pháp mạng và máy tính TIC dựa trên một số yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngồi
Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi là các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp,
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho doanh nghiệp. Mơi trường bên
ngồi gồm:
- Mơi trường vĩ mô;
- Môi trường vi mô (môi trường ngành).
a, Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là tổng hợp các nhân tố kinh tế, chính trị pháp luật, văn hố - xã hội, tự nhiên, cơng nghệ, tự nhiên... Các nhân tố có thể tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp tới doanh nghiệp và doanh nghiệp không thể thay đổi
nó mà cần phải biết thích nghi một cách sáng tạo.
+ Mơi trường kinh tế:

Học viên: Trương Đình Hồn CB100139- QTKD2010B

Viện Kinh Tế và Quản Lý


×