Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thư viện trong cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.22 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>T H U V IỆ N TRO NG CÁCH M ẠNG CÔNG N G H IỆP 4.0</b>
<i>TS. Vũ Dương Thúy Ngà </i>
<i>Vụ trưởng Vụ Thư viện, Bộ VHTTDL</i>


Theo các nhà khoa học dự báo, Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) sẽ
diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm: Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý. Theo
<i>đó, một trong nhũng yếu tố cốt lõi của CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân tạo (artificial </i>
<i>intellect, viết tắt là: AI), Vạn vật kết nối {Internet o f Things, viết tắt là: IoT) và dữ </i>
<i>liệu lớn (Big Data). Trước yêu cầu của công cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện </i>
đại hóa đất nước và sự tác động của CMCN 4.0 đòi hỏi ngành thư viện phải xác định
được những biện pháp thích hợp để tồn tại và phát triển.


<b>1. Cơ hội đối vói ngành thư viện</b>


CMCN 4.0 đã, đang và sẽ tạo cho ngành thư viện một số cơ hội mới.
- Vị thế và vai trò của thư viện sẽ có sự gia tăng với sự ứng dụng các thành tựu khoa
học, công nghệ thông tin và truyền thông. Trong những năm qua, với sự phát triển
của công nghệ, các thư viện đã có thêm chức năng mở rộng vượt ra ngoài việc thu
thập, lưu trữ và phố biến thông tin đơn thuần và trở thành nơi cung cấp các nguồn
tin, nơi dữ liệu, kiến thức được tạo ra và chia sẻ. Thư viện đã và đang mang đến cho
người đọc những cơ hội tiếp cận thông tin và tri thức mở. Tài nguyên thông tin mà
thư viện xây dựng, phát triển, tạo ra cho bạn đọc tiếp cận vượt ra ngoài phạm vi của
các bức tường thư viện. Cùng với việc xây dựng bộ sưu tập các tài liệu in, tài liệu đa
phương tiện nhiều thư viện đã chủ động thu thập dữ liệu/tài liệu số; xây dựng các
chính sách để truy cập, chia sẻ và sử dụng lại dữ liệu; tiến hành xử lý, lưu trữ và bảo
<b>tồn, quản lý dữ liệu; truyền thông, tổ chức cho mọi người/đối tượng bạn đọc sử </b>
dụng. Trong thời kỳ trước khi có web, các nhà xuất bản từng là cơ bản cho hệ sinh
thái hàn lâm. Người đọc và cộng đồng hàn lâm phụ thuộc vào các nhà xuất bản để
xem tác phẩm của họ được xuất bản, phát hành và phổ biến. Với các công cụ Web
2.0, các nhà khoa học bạn đọc và các nhân viên thư viện đã được trang bị về các
cách thức truy cập dữ liệu và xuất bản phẩm. Vai trò của các nhà xuất bản dường


như giảm bớt. Nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vào việc cung cấp thông
tin và dữ liệu. Các thư viện đã có nhiều đối mới trong việc cung cấp các dịch vụ giá
trị gia tăng cho cộng đồng và người sử dụng. Ngay trong nghiên cứu, học thuật, vai
trò của thư viện đã và sẽ có sự thay đổi căn bản. Tài liệu Giới thiệu Truy cập Mở
(Introduction to Open Acess) do UNESCO xuất bản năm 2015 đã chỉ rõ vai trò của
các thư viện trong vịng đời nghiên cứu:


• Hỗ trợ cộng đồng hàn lâm bằng việc tạo ra các kho cơ sở như các thùng chứa
(containers) cho thế giới các tư liệu số được sản xuất qua nghiên cứu và sự uyên
thâm, không chỉ bao gồm các tài liệu được xuất bản;


• Giúp tìm kiểm dữ liệu nghiên cứu thích họp và lọc các bài báo được xuất bản
và <b>đóng gói lại những thứ y hệt đó vì kinh nghiệm tốt hơn của ngưò'i </b> sử <b>dụng;</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

• Nấm lấy vai trò của nhà xuất bản qua xuât bản các tạp chí điện tử và quảng


<b>bá và phổ biến những thứ y hệt đó;</b>


• Thiết kế, duy trì các kho cơ sở để lưu trữ kết quả đầu ra nghiên cứu của cơ
<i>sở. [1]</i>


- Thư viện có thêm cơ hội để phát triển bộ sưu tập số
Môi trường số được kết nối mạng đã xúc tác để tạo ra nhiều cơ hội cho các thư viện
có thể khai thác các tài nguyên thông tin hữu ích cho bạn đọc của mình. Tài liệu mở
và truy cập mở đã được phát trien tại nhiều nước trên thế giới. Với việc sử dụng các
nguồn tài liệu mở, tài liệu số của các tổ chức, cá nhân để làm giàu thêm bộ sưu tập
của mình, tạo các liên kết để dẫn dắt bạn đọc đến các trang thông tin điện tử để họ có
thể tìm thêm các thơng tin cần thiết. Nhiều báo, tạp chí ở định dạng in đã và sẽ xuất
bản ấn bản điện tử của chúng. Tại một số nước, các báo, tạp chí truy cập mở là dạng
tạp chí điện tử sẵn sàng trong môi trường trực tuyến qua Internet, khơng có bất kỳ


rào cản truy cập nào, như phí đăng ký thuê bao hàng năm. Điều đó giúp cho các thư
viện có thể lựa chọn, tập hợp và tạo chỉ dẫn giúp bạn đọc có thêm cơ hội tiếp cận
thông tin và tri thức.


- Thư viện có thể thực hiện việc truyền thơng, cung cấp dịch vụ và sự truy cập
tài liệu cho bạn đọc mọi nơi mọi lúc không bị giới hạn về không gian và thời gian.
Với việc xử lý, biên mục, tạo ra các siêu dữ liệu (meta data) các thư viện có thể chia
sẻ và tạo điều kiện cho bạn đọc và các thư viện khác có thể sử dụng lại các dữ liệu.
Bản chất tự nhiên không biên giới và xuyên biên giới của Internet đã giúp các thư
viện có thể đẩy đi xa hơn truy cập toàn cầu tới các tài nguyên tri thức và các cơ sở
dữ liệu khắp trên thế giới với khung thời gian 24/7. Mặt khác, với khả năng “mang
thế giới ảo (mạng) và thế giới thực (máy móc) xích lại gần nhau” [2], CMCN 4.0
giúp cho thư viện cung cấp dịch vụ trực tuyến với nhiều tiện ích: từ đăng ký thẻ,
thực hiện tra cứu, nhận tư vấn, đọc và sử dụng thông tin, tài liệu...


- Thư viện có thể phát triển số lượng bạn đọc trực tuyến, và tham gia vào việc
cung cấp các khóa e-learning khơng bị giới hạn về địa điểm sinh sống/học tập.


- Thư viện có thể hỗ trợ cho bạn đọc, bao gồm cả người khuyết tật học tập suốt
đời từ xa...


Đặc biệt, các thư viện ở Việt Nam có cơ hội tiếp cận và sử dụng các công
<b>nghệ hiện đại đế thay đối phương thức hoạt động của mình phục vụ cho người sử </b>
dụng hiệu quả.


<b>2. Thách thức và khó khan.</b>


Bên cạnh những cơ hội kể trên, CMCN 4.0 cũng đặt ra cho ngành thư viện
Việt Nam nhiều thách thức phải đối mặt, đó là:



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu vắng bạn đọc và khơng thể hồn thành sứ mệnh
của mình là cung cấp thơng tin và tri thức một cách có hiệu quả.


- Neu <b>k hông </b>xây dựng được nguồn lực thông tin <b>phong </b>phú, đặc biệt là xây
dựng bộ sưu tập số với một hệ thống các cơ sở dữ liệu cùng với các siêu dữ liệu
(metadata) có khả năng đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, thư viện sẽ mất vị thế
của mình với vai trò là nơi cung cấp thông tin và tri thức. Khơng ít người đã cảnh
báo: Trong CMCN 4.0, dữ liệu là thứ quan trọng số 1, khơng có dữ liệu, những thứ
mà người ta vẽ ra về CMCN 4.0 chỉ là trên lý thuyết và mãi sẽ không bao giờ thành
hiện thực.


- CMCN 4.0 sẽ đặt ra thêm các thách thức về an tồn thơng tin, về bảo mật đã
và sẽ đặt ra, nhất là khi dữ liệu sẽ có ở khắp mọi nơi. cần thực hiện như thế nào để
dữ liệu được trao đổi một cách an toàn giữa các hệ thống là một vấn đề đặt ra.


- Bên cạnh đó, đảm bảo chất lượng và sự trong sạch của dữ liệu cũng là một
thách thức.


- Môi trường thư viện hiện hiện đại đòi hỏi nhân viên thư viện phải có nhiều
phấm chất, trình độ và kỹ năng mới ngoài các nghiệp vụ thư viện thơng thường.
Ngồi ra, nhận thức về thư viện và vai trị của nó tại Việt Nam cịn có nhiều bất cập.
Đây vừa là thách thức vừa là khó khăn.


<i>Thực tế cho thay: Khơng ít lãnh đạo các ngành và địa phương còn chưa hiểu </i>
đúng về CMCN 4.0 và xem nhẹ vai trị của thư viện. Sự khơng hiểu đúng về CMCN
4.0 và vai trò của thư viện đã khiến một số người quan niệm rằng thư viện chỉ tồn tại
dưới dạng thư viện số và không cần những tài liệu in truyền thống nữa. Một số khác
đặt ra yêu cầu thư viện chỉ cần tìm các tài liệu số có trên mạng để tạo bộ sưu tập cho
thư viện, để bạn đọc truy cập từ xa, không cần tổ chức không gian đọc cho người sử
dụng. Bên cạnh đó, nhận thức và khả năng thông tin của người đọc, người sử dụng


cũng còn nhiều hạn chế. Khơng ít người còn thờ ơ với việc đọc và việc tích lũy tri
thức. Tỷ lệ người dân Việt Nam sử dụng thư viện cơng cộng cịn thấp so với các
nước trong khu vực và các nước phát triển trên thế giới. Ở Hoa Kỳ số lượng người
dân sử dụng thư viện công cộng chiếm 30,6%, mỗi năm tăng khoảng 4%. Trong
<i>danh mục 30 nước được Tổ chức NOP World Culture Score xếp hạng đọc nhiều trên </i>
thế giới, khơng có Việt N am ... Thêm vào đó, điều kiện để các thư viện phát huy khả
năng cung cấp thông tin và tri thức cịn một số hạn chế. Khó khăn lớn nhất là ở Việt
Nam hiện nay là chưa xây dựng được chính sách truy cập mở và hình thành các
nguồn tài liệu mở ở phổ rộng; vốn tài liệu số và sự chia sẻ các dữ liệu số giữa các
thư viện còn hạn chế.


<b>3. </b> <b>Một số giải pháp đế các thư viện có thế góp phần phát triến văn hóa </b>
<b>đọc và phát huy vai trò của mình trong CMCN 4.0.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Thứ nhất: Hoàn thiện thể chế và tăng cường sự đầu tư của Nhà nước</i>
- Quốc hội sớm đưa Luật Thư viện vào chương trình xây dựng Luật và Pháp lệnh
trong đó có quy định cụ the vê thư viện điện tử/thư viện số và liên thông trong hoạt
động thư viện. Đồng thời Nhà nước cần sớm ban hành chính sách về truy cập mở.
Với các nghiên cứu được thực hiện bằng ngân sách nhà nước cần tạo điều kiện cho
người dân được tiếp cận và sử dụng. Nhà nước đầu tư và có chính sách khuyến
khích đầu tư cho việc phát triển các nguồn tài liệu mở.


<i>Thứ hai'. Tăng cường vai trò của quản lý nhà nước. Đe có thể có được định </i>
hướng, những ứng phó và điều chỉnh thích hợp hoạt động thư viện trước sự tác động
của CMCN 4.0 đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước phải dành sự quan tâm và phối
hợp với nhau trong việc thực thi quyên hạn và trách nhiệm của mình. Với vai trò là
cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về thư viện,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần triển khai một số công việc sau:


- Xây dựng kế hoạch và những định hướng phát triển thư viện trong CMCN


4.0. Triển khai thư viện, xây dựng bộ sưu tập số cho cộng đồng (Quyết định
329/QĐ-TTg Phê duyệt Đe án phát triển Văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm
2020, định hướng đến năm 2030).


- Triển khai xây dựng Bộ sưu tập số với tư cách là sản phẩm chủ lực của
ngành Văn hóa, Thể thao, Du lịch.


- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện điều tra đánh giá thực
trạng các thư viện điện tử/thư viện số ở Việt Nam.


- Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn liên thông, chia sẻ tài liệu số
trong các thư viện.


- Tăng cường tố chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ và khả năng chun
mơn để quản lý thư viện hiện đại.


<i>Thứ ba: Nâng cao nhận thức về vai trò của thư viện trong CMCN 4.0. </i>
Việc nâng cao nhận thức cần phải thực hiện với nhiều đối tượng: lãnh đạo cấp trên
quản lý thư viện, cán bộ lãnh đạo, nhân viên thư viện, các tổ chức cá nhân có tham
<b>gia và hoạt động thư viện và người sử dụng thư viện.</b>


<i>Thứ tư: Các thư viện đối mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động </i>
Đe thực hiện được điều đó địi hỏi các thư viện phải tận dụng các cơ hội CMCN 4.0
mang lại, nỗ lực triển khai một số nội dung sau:


- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh việc xây dựng các thư
viện điện tử/ thư viện số, số hóa tài liệu. Chủ động khai thác các nguồn tài liệu số
mở để tăng cường thêm nguồn lực cho thư viện.


- Tổ chức và cung cấp các dịch vụ hữu ích và thân thiện, đặc biệt là các dịch


vụ trực tuyến, dịch vụ có giá trị gia tăng phục vụ nhu cầu đọc với các mục đích khác


<b>nhau của người sử dụng.</b>


- Tăng cường chuấn hóa hoạt động thư viện. Các thư viện cần có ý thức tuân
thủ quy định chung và đảm bảo chuẩn hóa, đẩy mạnh áp dụng các ISO và tiêu chuẩn
Việt Nam trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức dịch vụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Chuyến đổi cấu trúc không gian thư viện hợp lý, thân thiện có khả năng
truyền cảm hứng cho ngưòi sử dụng, bao gồm cả không gian vật lý và không gian ảo
với các ứng dụng của công nghệ. Nâng cao công năng của không gian hiện có, chú ý


<b>phát triên các không gian sáng tạo (m akerspace) cho người sử dụng.</b>


- Tăng cường sự phối họp trong hoạt động, chia sẻ nguồn lực, triển khai các
liên kết liên thông giữa các thư viện trong phục vụ người đọc.


- Tăng cường công tác tuyên truyền giới thiệu sách báo, quảng bá về các hoạt
động để người dân hiểu biết về các sản phẩm và dịch vụ thư viện cung cấp.


<i>Thay cho lời kết: Nghị quyết số 33 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương </i>
<i>Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2014 đã đặt ra mục tiêu: “Hoàn thiện </i>
<i>các chuân mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện </i>
<i>đê phát then về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, </i>
<i>trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ỷ thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần </i>
<i>yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, </i>


<i>với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước </i> Cùng với các thiết chế văn hóa khác,
thư viện giữ một vai trị quan trọng, tham góp vào việc phục vụ nhu cầu đọc và hình
thành nên con người tồn diện, có trí tuệ, có nhân cách, lối sổng lành mạnh, có năng


lực tiếp nhận, cập nhật tri thức không ngừng để có thể thích ứng với sự phát triển
của xã hội hiện đại - xã hội dựa trên nền tảng của nền kinh tế tri thức. Hiện nay,
nhiều quốc gia phát triển trên thế giới đã rất quan tâm và đầu tư cho thư viện và coi
đó là một biện pháp để thực hiện an sinh xã hội. Tại các nước: Anh, Hoa Kỳ, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapo... thư viện công cộng đã được xác định là một thành tố để
tạo điều kiện cho người dân học tập suốt đời, hình thành ý thức tơn trọng pháp luật,
có hiếu biết sâu sắc, về lịch sử, văn hoá dân tộc, biết tiếp nhận tinh hoa văn hóa của
thế giới, biết trân trọng và vươn tới cái đúng, cái tốt đẹp, cao thượng; dám đấu tranh,
đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn; tích cực ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo
đức xã hội. Thư viện là nơi hướng dẫn cho người dân kỹ năng tăng cường khả năng
tiếp nhận, ứng dụng tri thức thông qua sách báo vào học tập, nghiên cứu, công tác và
giải trí.


Để thư viện có thể trở thành mơi trường góp phần phát triển về nhân cách, đạo
đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn của người Việt Nam, cần triển khai
đồng bộ giải pháp, tận dụng thành tựu của CMCN 4.0 nhằm tạo thêm nhiều cơ hội
<b>tiếp cận sử dụng thông tin và tri thức, nâng tầm tầm hiểu biết của người dân, góp </b>
phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xóa dần những khoảng cách chênh lệch giữa
các vùng miền trong nước, giữa Việt Nam với các nước phát triến trên thế giới. /.


<b>Tài liệu tham khảo</b>


<i>1. UNESCO (2015). Introduction to Open Acess truy cập tại: </i>
/>


<i>2. Phan Xuân Dũng (2018). Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 - Cuộc các </i>
<i>mạng của sự hội tụ tụ và tỉêt kiệm, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 51.</i>


</div>

<!--links-->
CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến GIÁ TRỊ THƢƠNG HIỆU dệt MAY THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4 0
  • 9
  • 235
  • 6
  • ×