Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

SKKN: Một số biện pháp xây dựng thực đơn đủ dinh dưỡng ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.6 MB, 34 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>UBND QUẬN HOÀN KIẾM</b>


<b>TRƯỜNG MẦM NON 1-6</b>



<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>



<b>Một số kinh nghiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe</b>


<b> cho trẻ mầm non</b>



Lĩnh vực/ Mơn: Chăm sóc ni dưỡng


Cấp học: Mầm non



<b> Họ và tên: Nguyễn Thị Huế</b>


Chức vụ: Nhân viên



ĐT: 0974435868


Email:



Đơn vị công tác: Trường Mầm non 1-6



Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội



<i><b>Hoàn Kiếm, tháng 4 năm 2018</b></i>



<b>UBND QUẬN HOÀN KIẾM</b>


<b>TRƯỜNG MẦM NON 1-6</b>



<b>SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM</b>


<b>Một số biện pháp xây dựng thực đơn</b>



<b>đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non</b>


Lĩnh vực: Chăm sóc ni dưỡng




Cấp học: Mầm non



<b> Họ và tên: Nguyễn Thị Soan</b>


Chức vụ: Kế toán



ĐT: 0982588493


Email:



Đơn vị công tác: Trường Mầm non 1-6



Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>Mục lục... Trang 1</b>
<b>Phần I: Đặt vấn đề………...Từ trang 2 đến trang 3</b>
<b>Phần II: Nội dung giải pháp, cải tiến………Từ trang 4 đến trang 30</b>


bao gồm những mục sau:


<b>1. Những nội dung lý luận……… Từ trang 4 đến trang 5</b>
<b>2. Thực trạng vấn đề………Từ trang 5 đến trang 7</b>
<b>3. Các biện pháp đã tiến hành………..Từ trang 7 đến trang 24</b>


bao gồm những mục sau:


3.1. Biện pháp xây dựng thực đơn ...…..Từ trang 10 đến trang 15
3.2. Phương pháp tính khẩu phần ăn ...Từ trang 16 đến trang 22
3.3. Phối kết hợp với nhà trường để làm tốt khâu chăm sóc ni dưỡng



Từ trang 23 đến trang 24


<b>4. Hiệu quả của sáng kiến………Từ trang 24 đến trang 30</b>
<b>Phần III: Kết luận và kiến nghị………Từ trang 31 đến trang 32</b>
<b>Phần IV: Tài liệu tham khảo………...Trang 33</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>



Cùng với sự phát triển chung của xã hội , mỗi người chúng ta ngày nay
đều có cuộc sống đầy đủ sung túc hơn . Chính vì vậy trẻ em ngày nay được
hưởng sự chăm sóc của gia đình và tồn xã hội. Nhiều người cho rằng có điều
kiện cho con ăn nhiều là cái tốt cho con mình càng mập mạp , càng bụ bẫm thì
càng tốt nên đến khi cha mẹ phát hiện con minh thừa cân thì đã muộn. “Các
trường hiện đang phải tự thực hiện chế độ chăm sóc trẻ thừa cân với trẻ suy dinh
dưỡng theo cách riêng của mình chứ khơng có một mức chuẩn chung” .


Bên cạnh đó các trường phổ thơng đều quan niệm nhiệm vụ chính là
dạy học, chuyện ăn uống là phụ chỉ cần đủ chất, đủ lượng calo theo độ tuổi là
được. Còn tại các trường mầm non vấn đề thực đơn và dinh dưỡng cho học sinh
là mục tiêu quan tâm hàng đầu.


Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người. Trẻ em cần dinh
dưỡng để phát triển thể lực và trí lực, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự
sống và làm việc. Tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn, uống
đây là nhu cầu hàng ngày, một nhu cầu cấp bách , bức thiết khơng thể khơng có,
khơng chỉ là giải quyết chống lại cảm giác đói. Ăn uống để cung cấp năng lượng
cho cơ thể hoạt động, ngoài ra thức ăn cịn cung cấp các axit amin, các Vitamin,
chất khống là những chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể duy trì các tế
bào, tổ chức …. Thật vậy nếu thiếu hoặc thừa các chất dinh dưỡng nói trên đều


có thể gây bệnh hoặc ảnh hưởng bất lợi cho sức khỏe. Muốn có một cơ thể khỏe
mạnh cần ăn uống hợp lý và được chăm sóc sức khỏe đầy đủ. Ở trẻ em tuổi cơ
thể đang phát triển mạnh nhu cầu dinh dưỡng rất lớn, nếu thiếu ăn trẻ em sẽ là
đối tượng đầu tiên chịu hậu quả về các bệnh về dinh dưỡng … Ăn uống là cơ sở
của sức khỏe, ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể lực và trí tuệ phát
triển tốt, trẻ em mạnh khỏe học giỏi thông minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trẻ mầm non được ni dưỡng tốt sẽ có sức khoẻ tốt, đó là tiền đề cho sự
phát triển của trẻ sau này. Vì vậy, cơng tác ni dưỡng trong trường mầm non là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng.


Tại trường Mầm non 1-6 quận Hồn Kiếm nơi tơi cơng tác, các cháu được
ăn mức 30.000đ/ngày. Chế độ này được áp dụng đại trà cho tất cả học sinh nhà
trẻ và mẫu giáo. Với mức ăn này, để xây dựng một khẩu phần ăn đủ chất dinh
dưỡng phải biết kết hợp như thế nào cho nó hợp lý .Đó là cả một vấn đề mà tôi
luôn quan tâm. Bản thân tôi là một kế toán mới làm trong ngành mầm non được
hơn bốn năm, từ những kinh nghiệm thực tế tại trường, tôi luôn trăn trở tìm mọi
cách kết hợp các nhóm thực phẩm có đủ chất dinh dưỡng theo từng độ tuổi cho
trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất đạt kết quả tốt nhất. Có như vậy trẻ mới phát triển
tồn diện cân đối giữa chiều cao/cân nặng. Bên cạnh đó tơi có cơ hội tìm tịi học
hỏi nhiều hơn nữa những kinh nghiệm về các món ăn để giúp trẻ có những bữa
ăn ngon miệng. Giúp trẻ có một cơ thể khoẻ mạnh cả về thể lực và trí lực. Để trẻ
thích đến trường, u lớp, thích ăn những món ăn do các cô các bác tổ nuôi chế
biến đầy đủ dinh dưỡng và hợp lý, đáp lại niềm tin và giữ vững là địa chỉ tin cậy
của nhiều bậc phụ huynh học sinh.


“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.


Muốn có được chủ nhân tương lai của đất nước khỏe mạnh, cần quan tâm đến
việc chăm sóc ni dưỡng trẻ ngay từ khi các cháu còn nhỏ tuổi, đặc biệt là các


cháu dưới 6 tuổi. Nhằm nâng cao kiến thức dinh dưỡng tốt nhất áp dụng ở
trường với mong muốn các cháu khỏe mạnh có thể lực và trí tuệ tốt nhất, đó là
mục đích hướng tới của sáng kiến. Từ nhận thức này, là nhân viên kế toán của
nhà trường tôi tiếp tục nghiên cứu xây dựng những thực đơn hợp lý, chú trọng
đến lượng vitamin và khoáng chất để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở
trường Mầm non. Dinh dưỡng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống hàng
ngày của mỗi con người nói chung và đặc biệt đối với trẻ nhỏ nói riêng . Vì trẻ
cịn bé, sức đề kháng yếu, nếu khơng có một chế độ chăm sóc về dinh dưỡng cần
thận, khoa học thì trẻ dễ bị cịi cọc, suy dinh dưỡng, đau yếu, ảnh hưởng lớn đến
sự phát triển sau này. Vì vậy, ngồi việc xây dựng thực đơn đảm bảo calo và cân
đối các chất dinh dưỡng theo chuẩn ta cần chú ý đưa các loại thực phẩm giàu
Vitamin và khoáng chất vào trong khẩu phần ăn của trẻ. Chính vì vậy ,từ việc
làm hàng ngày tơi đã mạnh dạn đưa ra :


<i><b>“ Một số biện pháp xây dựng thực đơn đủ dinh dưỡng cho trẻ Mầm non” </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>NỘI DUNG GIẢI PHÁP, CẢI TIẾN</b>


<b>A/ NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN</b>


Tất cả chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng của việc ăn, uống. Đây là nhu
cầu hàng ngày, một nhu cầu cấp bách không thể khơng có. Ăn uống để cung cấp
năng lượng cho cơ thể hoạt động. Ngồi ra thức ăn cịn cung cấp các axit amin,
các Vitamin, chất khoáng là những chất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể,
duy trì các tế bào, tổ chức.


Theo nghiên cứu của viện dinh dưỡng thì ăn uống có ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe của trẻ. Trẻ được nuôi dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ hồng
hào, thịt chắc khỏe và cân nặng đảm bảo theo từng lứa tuổi. Sự ăn uống không
điều độ, không đủ dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sự tiêu hóa của trẻ. Để có cơ thể
phát triển tốt, tránh được bệnh tật thì cần phải đảm bảo một chế độ ăn uống khoa


học. Ngoài ra, thức ăn có hình thức đẹp ,mùi vị hấp dẫn thì sẽ gây cảm giác thèm
ăn của trẻ. Mọi khẩu phần dành cho trẻ thì phải cho ăn cùng một lúc để trẻ ăn
quen ăn hết khẩu phần.


Như chúng ta đã biết, nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của trẻ mầm non hết
sức quan trọng nhưng trái lại trẻ không thể ăn một lượng thức ăn lớn. Do vậy,
trong bữa ăn của trẻ ta phải tổ chức và tính tốn làm sao để đáp ứng đầy đủ 5
yêu cầu sau đây:


- Đảm bảo đủ năng lượng calo


- Cân đối tỉ lệ giữa các chất P (Protein) - L (Lipit) - G ( Gluxit), đảm
bảo đủ định lượng Canxi và B1


- Thực đơn đa dạng, phong phú, dùng nhiều loại thực phẩm
- Thực đơn xây dựng theo mùa, phù hợp với trẻ


- Đảm bảo chế độ tài chính.


Muốn xây dựng thực đơn cho trẻ ta phải bám sát vào các u cầu trên, các
u cầu đó ln là tổng thể thống nhất trong mỗi thực đơn.


Xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ ở các độ tuổi đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của
Bộ GD& ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình
GDMN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

chuẩn sau: có trên 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3 đến 5 loại rau, củ và bao
<b>gồm các món: cơm, món xào, món mặn, canh và tráng miệng.</b>



<i>- Tỷ lệ dinh dưỡng duy trì ở mức: P:13 - 20% (Tỷ lệ L động vật/ L thực vật</i>
=70% và 30%); L: 25 - 35%; G: 52 - 60%. Các đơn vị nội thành, trường điểm
quận, huyện thị xã cần tính thêm tỷ lệ Ca, B1 trong thực đơn bữa ăn của trẻ và
cân đối kịp thời (Nhu cầu Ca đối với trẻ 1- 3 tuổi: 350mg/ ngày/trẻ; MG 4- 6
tuổi: 420mg/ ngày/trẻ; Nhu cầu B1đối với trẻ 1-3 tuổi: 0.41 mg/ ngày/trẻ; MG
4-6 tuổi: 0.52mg/ ngày/trẻ) tại trường mầm non. Tiền ăn tối thiểu
12.000đ/trẻ/ngày.


- Đảm bảo đủ nước uống cho trẻ, vệ sinh và phù hợp với thời tiết. Cơ sở GDMN
sử dụng nước tinh khiết cần xét nghiệm mẫu nước định kì theo quy định tại
Thông tư số 34/2010/TT- BYT ngày 02/6/2010 của Bộ y tế. Dùng cây nước
nóng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn về điện, nhiệt độ nước, hướng dẫn trẻ sử
dụng. Khuyến khích các cơ sở GDMN sử dụng nước đun sôi để nguội cho trẻ
uống.


<b>B/ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:</b>


Do bận cơng việc nên nhiều gia đình chưa chú trọng đến chế độ ăn cho
trẻ đủ chất- khoa học và hợp lí mà chỉ sử dụng các thực phẩm ăn nhanh chế biến
sẵn hoặc chủ yếu là thịt, để chế biến các món ăn hàng ngày. Vì vậy, đây cũng là
một trong những nguyên nhân dẫn đến dễ nhiễm những chứng bệnh đang có
trong xã hội hiện nay. Việc tính định lượng Calo và tỉ lệ các chất dinh dưỡng
trong khẩu phần ăn của trẻ của các trường Mầm Non đã đi vào nề nếp và có chất
lượng. Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng bữa ăn , Phòng Mầm Non, Sở giáo
dục và đào tạo Hà Nội đã chỉ đạo các trường tính lượng Can xi, vitamin B1 trong
khẩu phần ăn của trẻ. Ngồi ra, chúng tơi còn chú ý đưa thực phẩm giàu lượng
Sắt và Vitamin A vào bữa ăn của trẻ. Sau đây là những biệp pháp mà trường
chúng tơi đã thực hiện và có hiệu quả như sau:


- Sử dụng thực phẩm tươi, sạch- theo mùa



- Lựa chọn thực phẩm giàu Canxi, Sắt , Vitamin A và B1 để xây dựng
thực đơn.


- Phối hợp nhiều loại thực phẩm hàng ngày


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Sổ sách vào kịp thời, cân đối được tiền ăn và các khoản thu chi trong nhà
trường, đầu tư trang bị CSVC để phục vụ tốt cho công tác chun mơn và chăm
sóc ni dưỡng trong trường Mầm non.


<i><b> Trong việc thực hiện cơng tác chun mơn của kế tốn. Làm trong ngành</b></i>


mầm non tôi được phân công xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn của trẻ ,
bản thân tơi đã gặp phải những thuận lợi khó khăn sau:


<b>1.Thuận lợi:</b>


- Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hồn Kiếm cũng
như sự quan tâm nhiệt tình ủng hộ về cơ sở vật chất cũng như tinh thần của các
cấp, các ngành và thường xuyên được bồi dưỡng chuyên môn. Ban giám hiệu
nhà trường tạo mọi điều kiện về mọi mặt cho việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ,
luôn sát sao quan tâm đến đội ngũ chị em tổ ni, qua đó mà đã kịp thời rút kinh
nghiệm và khắc phục tồn tại ngay.


- Nhà trường đã lựa chọn kí kết thực phẩm đảm bảo phong phú về chủng loại
và chất lượng đáp ứng đầy đủ kịp thời yêu cầu của Phòng và Sở đề ra.


- Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, nhiệt tình, năng động
sáng tạo, có trình độ chun mơn vững vàng.



- Nhân viên tổ ni ln nhiệt tình , u nghề , chịu khó tìm tịi sáng tạo trong
chế biến, cải tiến các món ăn cho trẻ .


- Bản thân tôi tuy mới làm cơng tác kế tốn ni dưỡng trong trường mầm
non hơn bốn năm nay nhưng ít nhiều cũng tích lũy được một số kinh nghiệm.


- Đa số phụ huynh học sinh đều quan tâm nhiệt tình ủng hộ, có ý thức trách
nhiệm và phối kết hợp với nhà trường trong cơng tác ni, dạy trẻ.


- Được Phịng Giáo dục tổ chức họp định kỳ với nội dung hướng dẫn, tháo gỡ
mọi khó khăn trong chun mơn, được học hỏi trao đổi với các trường bạn
những cái hay và rút kinh nghiệm những tồn tại cần khắc phục. Bên cạnh đó
được tham quan học tập trường bạn trong Quận.


<b>2. Khó khăn:</b>


<b>- Trường Mầm non 1-6 nơi tơi cơng tác là một trường đường phố có tới ba</b>


điểm lẻ, diện tích nhỏ so với các trường trong Quận, số lượng học sinh cịn ít,
kinh phí cịn hạn hẹp. Khi được giao tự chủ tài chính, phải tự cân đối các nguồn
thu chi trong trường sao cho hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Bản thân tôi phải tự học hỏi vừa học vừa làm, mà khối lượng cơng việc thì
nhiều.


- Tuy được trang bị máy tính, đã có phần mềm (vì cơng nghệ thơng tin ln
ln đổi mới để đáp ứng nhu cầu công việc nên phải thay đổi dùng sang phần
mềm khác), nên tơi cịn phải học hỏi để ứng dụng kịp thời thơng tin do đó mất
nhiều thời gian.



- Phải xây dựng thực đơn theo chế độ ăn cho hai lứa tuổi nhà trẻ và mẫu giáo.
- Để đảm bảo định lượng canxi B1 theo chuẩn của sở đề ra, thì khi xây dựng
thực đơn cũng mất rất nhiều thời gian và công sức trong việc cân đối lựa chọn
thực phẩm cho phù hợp.


- Chế biến các món ăn phù hợp với từng độ tuổi để trẻ ăn được hết suất, phải
cân đối tỷ lệ giữa các bữa sáng, trưa , chiều , tối , đủ lượng calo , caxi , B1, cân
đối giữa các chất P – L – G .


- Giá cả thực phẩm sạch cao hơn nhiều so với thực phẩm bình thường ngồi
thị trường và lên xuống bấp bênh nên ảnh hưởng tới việc xây dựng thực đơn.


<b>C/ NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Nhu cầu năng lượng và nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ:</b>


<b>Nhu cầu năng lượng phân phối cho các bữa ăn của trẻ mầm non tại trường:</b>


Nhóm tuổi


Nhu cầu năng
lượng ở trường so


với cả ngày


Trong đó


Bữa trưa Bữa chiều Bữa phụ


Nhà trẻ <i>60 – 70%</i> <i>30 – 35%</i> <i>25 – 30%</i> <i>5 – 10%</i>



Mẫu giáo <i>50 – 55%</i> <i>30 – 35%</i> <i>15 – 25%</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ trong một ngày:</b>


Nhóm tuổi Chế độ ăn Nhu cầu khuyến


nghị năng
lượng/ngày/trẻ


Nhu cầu khuyến nghị
năng lượng tại cơ sở


giáo dục mầm


non/ngày/trẻ(chiếm50-55% nhu cầu cả ngày


03 - 06 tháng Sữa mẹ 500 – 550 Kcal 330 – 350 Kcal


06 – 12 tháng Sữa mẹ + Bột 600 – 700 Kcal 420 Kcal
12 – 18 tháng Cháo+Sữa mẹ


18 – 24 tháng Cơm nát+Sữa mẹ 930 – 1000 Kcal 600- 651 Kcal
24 – 36 tháng Cơm thường


4 – 6 tuổi Cơm thường 1230 – 1320 Kcal 615- 726 Kcal
Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu:


Các chất cung cấp


năng lượng


Nhà trẻ Mẫu giáo


Chất đạm (Protit) 13 - 20% năng lượng khẩu
phần


13 - 20% năng lượng khẩu
phần


Chất béo (Lipit) 30 - 40% năng lượng khẩu
phần


25 - 35% năng lượng khẩu
phần


Chất bột (Gluxit) 47 - 50% năng lượng khẩu
phần


152 - 60% năng lượng khẩu
phần


Nước uống 0,8 - 1,6 lít/trẻ/ngày (kể cả
trong thức ăn)


1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả
trong thức ăn)


<b> Nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ:</b>



- Bữa ăn cần đảm bảo nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết với
tỷ lệ cân đối và hợp lý.


- Bữa ăn cần đảm bảo nhu cầu của cơ thể không chỉ về số lượng năng lượng và
các chất dinh dưỡng cần thiết mà các chất đó cịn tồn tại trong mối tương quan
cân đối và hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

loại khác nhau kể cả thịt, ngũ cốc hay rau quả. Các món ăn cần phong phú về
màu sắc, mùi vị, nấu nướng ở nhiệt độ thích hợp.


- Xây dựng thực đơn trong thời gian dài, ít nhất là 7 ngày nhằm giúp cho việc
điều hòa khối lượng thực phẩm và tổ chức công việc chế biến…


- Số bữa ăn và giá trị năng lượng của từng bữa dựa theo yêu cầu của từng độ
tuổi.


- Thể tích, mức dễ tiêu, giá trị năng lượng của các bữa ăn: Cần chú ý đến thể tích
<b>và mức dễ tiêu của các bữa ăn tỷ lệ với giá trị năng lượng của chúng .</b>


Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi phối hợp nhiều loại thực
phẩm với nhau trong ngày ở tỉ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa
tuổi, đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết
cho trẻ và vệ sinh văn minh trong ăn uống để phòng tránh bệnh tật.


Từ thực tế đó tơi đưa ra một số biện pháp như sau:


<b>1. Biện pháp xây dựng thực đơn đủ dinh dưỡng :</b>


Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo,
nhóm thức ăn giàu Vitamin và khống chất; khơng có loại thức ăn nào đủ các


chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu cơ thể. Do đó hàng ngày tơi chọn cho trẻ
ăn những món ăn đa dạng, hỗn hợp nhiều loại thực phẩm trong các nhóm thức
ăn kể trên, mỗi nhóm phải thay đổi từng bữa, từng ngày. Từng món ăn cũng nên
chú ý đến các gia vị để làm món ăn thêm phong phú và hấp dẫn trẻ. Khi xây
dựng thực đơn mỗi ngày, tôi luôn chú ý cho trẻ được ăn nhiều loại thức ăn khác
nhau trong 4 nhóm thức ăn và chú trọng đến việc “tô màu bữa ăn ” cho trẻ.


<b>Biện pháp 1: Sử dụng thực phẩm sạch - tươi, rau củ quả theo mùa để</b>


lượng vitamin và khống chất khơng bị hao hụt do bảo quản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

trong chế biến thực phẩm. Khi có dịch cúm gia cầm trường đã khơng sử dụng
thịt gà, gia cầm ... trong các bữa ăn của trẻ.


Sử dụng thực phẩm theo mùa: Khi xây dựng thực đơn tơi chú ý sử dụng
thực phẩm có sẵn trong mùa. Trên thị trường hầu như các loại rau, củ có quanh
năm, tuy nhiên việc lựa chọn thực phẩm theo mùa là rất cần thiết. Ngồi lợi ích
kinh tế ( các loại rau trái mùa thường đắt ) còn đảm bảo lượng vitamin và
khoáng chất ở mức cao nhất và không bị ảnh hưởng do chất bảo quản.


Mùa đông: với các món rau tổng hợp ( bắp cải, súp lơ, su hào, susu ... )
nấu canh súp khoai rau hoặc xào với mực, thịt lợn, thịt bị, cá... tơi chú trọng đưa
thêm cần tây, nấm hương để vừa tăng thêm mùi thơm ngon cho món ăn vừa bổ
sung thêm lượng can xi có trong cần tây, nấm hương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Biện pháp 2: Sử dụng những thực phẩm giàu Can xi, sắt và Vitamin B1,</b>


A vào thực đơn hàng ngày của trẻ.


a. Lựa chọn thực phẩm: Như trên đã nêu Canxi, Sắt và Vitamin B1, A rất


cần cho trẻ em. Để thực đơn hàng ngày của trẻ cung cấp đủ lượng Vitamin và
khoáng chất theo nhu cầu lứa tuổi, khi xây dựng thực đơn ta cần nghiên cứu và
nắm vững vai trò và giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm, đó là cơ sở để
lựa chọn thực phẩm giàu Canxi, Sắt,Vitamin B1và A.


b. Tài liệu tham khảo: Tôi đã đọc và tham khảo một số sách để có điều
kiện và cơ sở lựa chọn.


- Sách Thành phần dinh dưỡng dành cho người Việt Nam
- Bếp gia đình


- Món ngon


Từ những thực phẩm giàu Can xi, Sắt và Vitamin B, A chúng tơi lựa chọn
những thực phẩm để chế biến món ăn phù hợp với trẻ, trẻ dễ ăn. Còn một số
thực phẩm như: rau cần, kinh giới…; gan gà, bầu dục, tim, rạm... chúng tơi
khơng lựa chọn vì khơng phù hợp với khẩu vị của trẻ.


Trên cơ sở hơn bốn năm làm việc theo dõi điều chỉnh đúc rút kinh
nghiệm, chúng tôi đã xây dựng thực đơn không trùng lặp cho từng ngày trong
tuần: thực đơn sát với thực tế trên cơ sở cố gắng lựa chọn các loại thực phẩm có
giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với từng ngày, từng mùa, đảm bảo đủ chất, đủ
lượng. Qua thực đơn của bữa ăn phải tạo được sự ngon miệng cho trẻ và đạt
được yêu cầu quan trọng là đa số trẻ ăn được hết suất, thực đơn ăn tại trường
phải đảm bảo:


+ Đảm bảo năng lượng : Mẫu giáo 615 - 726 Kcal, nhà trẻ 600 - 651 Kcal
+ Đảm bảo cân đối tỉ lệ các chất(P:L:G) : 13-20, 25-35, 52-60


+ Đảm bảo định lượng canxi, B1:



Mẫu giáo : Canxi : 420 mg, B1: 0,52 mg
Nhà trẻ : Canxi : 350 mg, B1: 0,41 mg


Dưới đây là bảng thực đơn, tôi cùng tổ nuôi đã phối hợp, xây dựng và
hiện đang thực hiện tại trường Mầm non 1-6:


<b>BThực đơn 1 tuần cho trẻ mẫu giáo mùa hè</b>


<b> Thứ</b> <b>Thực đơn</b> <b>Kcal</b> <b>Ca B1</b> <b>P</b> <b>L</b> <b>G</b>


<i><b>Thứ2</b></i>


<b>Bữa chính sáng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Canh : Rau cải xanh nấu thịt


<b>Quà chiều: </b>


- Cháo thịt bị, bí đỏ, đỗ xanh
- Caramen - Sữa vita


<i><b>Thứ </b></i>
<i><b>3</b></i>


<b>Bữa chính sáng :</b>


-Món mặn: Đậu phụ thịt sốt cà chua
-Canh: Rau mùng tơi nấu cua



<b>Quà chiều: Bún gà –Thanh </b>


long- Sữa vita


672 420 0.46 17 29 54


<i><b>Thứ </b></i>
<i><b>4</b></i>


<b>Bữa chính sáng: </b>


-Món mặn:Cá quả thịt sốt ngũ liễu
-Canh: Canh chua nấu thịt


<b>Quà chiều: </b>


<b>-Phở bò - Sữa Vita – Chuối</b>


667 412 0.48 16 28 56


<i><b>Thứ </b></i>
<i><b>5</b></i>


<b>Bữa chính sáng :</b>


- Món mặn: Trứng thịt hấp nấm
- Canh: Bí xanh nấu tơm


<b>Q chiều: </b>



-Bánh gato cuộn kem-Sữa vita -
Hồng xiêm


669 420 0.49 18 27 55


<i><b>Thứ </b></i>
<i><b>6</b></i>


<b>Bữa chính sáng :</b>


- Món mặn: Tơm thịt sốt chua ngọt
- Canh: Bắp cải nấu thịt


<b>Quà chiều: </b>


-Xôi gấc – nước cam


671 418 0.5 17 29 54


<b>Tổng</b> <b>3344</b> <b>2086</b> <b>2.43</b> <b>86</b> <b>139</b> <b>275</b>


Thực đơn 1 tuần cho trẻ mẫu giáo mùa đơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>Thứ2</b></i>


<b>Bữa chính sáng:</b>


- Món mặn : Thịt bò lợn hầm khoai
tây, cà rốt



- Canh : Rau bắp cải nấu thịt


<b>Quà chiều: </b>


- Cháo tôm,đỗ xanh, hành tây
- Caramen - Sữa vita


672 411 0.5 14 26 60


<i><b>Thứ </b></i>
<i><b>3</b></i>


<b>Bữa chính sáng :</b>


-Món mặn:Đậu phụ thịt sốt cà chua
-Canh: Su hào cà rốt nấu tơm


<b>Q chiều:Mỳ thịt bị –Dưa hấu</b>


668 420 0.48 16 25 59


<i><b>Thứ </b></i>
<i><b>4</b></i>


<b>Bữa chính sáng: </b>


-Món mặn:Cá quả viên thịt sốt ngũ
liễu


-Canh: Rau muống nấu thịt



<b>Quà chiều: Bánh KĐ, Sữa vita, </b>


thanh long


671 417 0.5 17 26 57


<i><b>Thứ </b></i>
<i><b>5</b></i>


<b>Bữa chính sáng :</b>


- Món mặn: Trứng kho thịt
- Canh: Canh súp khoai rau


<b>Quà chiều: Phở bò – Chuối</b>


667 416 0.47 17 27 56


<i><b>Thứ </b></i>
<i><b>6</b></i>


<b>Bữa chính sáng :</b>


- Món mặn: Ruốc tổng hợp
- Canh: Bí xanh nấu tơm


<b>Q chiều: </b>


Súp gà- Bánh mỳ gối- Sữa vita-


Dưa hấu


674 419 0.5 16 26 58


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Hiện nay, với mức đóng góp bữa ăn hàng ngày của trẻ ở mức 30.000
đ/trẻ/ngày, giá cả lên từng ngày nhưng mà nhà trường chúng tôi luôn quan tâm
chú ý đến cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm. Mặc dù giá cả của các nguồn
cung cấp cao hơn giá thị trường, xong nhà trường đã có chủ trương kiên quyết
lựa chọn và duy trì ký hợp đồng dài hạn mua thực phẩm với những nguồn cung
cấp, các cơ quan có uy tín chế biến rau sạch, thịt sạch, gà sạch…như: Công ty
Cổ phần DaviCorp Việt Nam, Công ty TNHH Thực phẩm Hồng Đơng, CN
Cơng ty TNHH phân phối Tiên Tiến, Công ty cổ phần Thực phẩm Châu Âu,
Công ty cổ phần 3 Sơn, Công ty Cổ phần sản xuất thương mại Thực phẩm
Hương Việt....


Nhờ ký các hợp đồng dài hạn, trong đó có quy định trách nhiệm pháp lý rõ
ràng nên các cơ quan cung cấp vừa đảm bảo được giá ưu tiên với các loại thực
phẩm cung cấp cho nhà trường và điều quan trọng hơn là luôn luôn giữ cam kết
đảm bảo chỉ cung cấp thực phẩm an toàn, tươi, ngon, ngay từ nguồn cung cấp.
Vừa qua, tất cả các đợt kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như kiểm dịch
thực phẩm sạch của nhà trường đều đạt tốt.


<b>2. Phương pháp tính khẩu phần ăn đủ dinh dưỡng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17></div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>Một ngày bé cần đủ năm chất</b></i>


<b> Thực phẩm phát triển toàn diện cho bé</b>


<i><b>2.1. Chất đạm</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

coi là yếu tố tạo nên sự sống. Chất đạm có vai trị quan trọng trong quá trình duy
trì và phát triển các chất cơ bản của hoạt động sống; là nguyên vật liệu để cấu
trúc, xây dựng và tái tạo các tổ chức trong cơ thể; là thành phần chính của các
kháng thể giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn, thực hiện chức năng
miễn dịch; là thành phần của các men và các nội tiết tố (hormon) rất quan trọng
trong hoạt động chuyển hoá của cơ thể; có vai trị đặc biệt quan trọng trong di
truyền, hình thành và hồn thiện hệ thần kinh giúp cơ thể phát triển cả về trí tuệ
và tầm vóc. Chất đạm còn là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể, 1gam
protid cung cấp 4 Kcal.


Chất đạm có nhiều trong thức ăn có nguồn gốc động vật như thịt, cá, sữa,
trứng, tôm, cua…và thức ăn có nguồn gốc thực vật như đậu, đỗ, lạc, vừng,
gạo…


Trong bữa ăn hàng ngày, cần cân đối tỷ lệ chất đạm có nguồn gốc động vật và
thực vật. Ở trẻ lứa tuổi mầm non tỷ lệ đạm động vật/đạm tổng số cần đạt ở mức
từ 50 – 55% (tùy theo lứa tuổi).


<i><b>2.2.Chất béo </b></i>


Chất béo hay còn gọi lipid là là nhóm chất dinh dưỡng chính và cần thiết cho
sự sống, là nguồn cung cấp năng lượng và các acid béo cần thiết, là dung mơi
hịa tan và là chất mang của các vitamin tan trong chất béo như vitamin A,
vitamin D, vitamin E, vitamin K…, giúp trẻ hấp thu và sử dụng tốt các vitamin
này, làm tăng cảm giác ngon miệng. Đặc biệt chất béo là nguồn cung cấp năng
lượng cao gấp hơn 2 lần so với chất đạm và chất bột đường, 1gam lipid cung cấp
9 Kcal.


Chất béo nguồn gốc động vật gồm: sữa mẹ, mỡ, sữa, bơ, lịng đỏ trứng…
Thực phẩm có nguồn gốc thực vật có hàm lượng lipid cao là dầu thực vật, lạc,


vừng, đậu tương, hạt điều, hạt dẻ, cùi dừa…


<i><b>2.3.Chất bột đường </b></i>


Chất bột đường hay còn gọi là glucid là nguồn cung cấp năng lượng chính
cho cơ thể, tạo đà tốt cho sự phát triển của trẻ, 1gam glucid cung cấp 4 Kcal.
Glucid tham gia cấu tạo nên tế bào, các mơ và điều hịa hoạt động của cơ thể.
Nguồn thực phẩm cung cấp chất bột đường chủ yếu từ ngũ cốc (gạo, bột mì,
ngơ, khoai, sắn, mì sợi, miến…), các loại hoa quả tươi có vị ngọt (chuối, táo,
<i><b>xoài, cam, củ cải đường …), đường, mật, bánh, kẹo... </b></i>


<i><b>2.4. Vitamin và khoáng chất</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Vitamin tham gia vào hầu hết các quá trình hoạt động của cơ thể, với vai trị
chính như sau:


- Chức năng điều hòa tăng trưởng: vitamin A, vitamin E, vitamin C
- Chức năng phát triển tế bào biểu mô: vitamin A, vitamin D, vitamin C,
vitamin B2, vitamin PP


- Chức năng miễn dịch: vitamin A, vitamin C


- Chức năng hệ thần kinh: vitamin nhóm B (B1,B2, B12, PP), vitamin E
- Chức năng nhìn: vitamin A


- Chức năng đơng máu: vitamin K, vitamin C


- Chức năng bảo vệ cơ thể và chống lão hóa: vitamin A, vitamin E, beta
caroten, vitamin C



Những vitamin đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ là
vitamin A, vitamin C, vitamin D, vitamin nhóm B...


Những khoáng chất quan trọng với sức khỏe của trẻ là sắt, can xi, iod, axit
folic, kẽm…


<b>Vitamin A: Có vai trị trong q trình tăng trưởng, giúp trẻ phát triển bình </b>


thường, tham gia vào chức năng nhìn, bảo vệ đơi mắt, chống bệnh qng gà và
khô mắt, bảo vệ niêm mạc và da; tăng sức đề kháng của cơ thể, chống lại các
bệnh nhiễm trùng.


- Thức ăn có nguồn gốc động vật có nhiều vitamin A như trứng, sữa, cá,
thịt, gan lợn, bầu dục, tơm…


- Thức ăn có nguồn gốc thực vật như rau có màu xanh đậm (ngót, muống,
dền, diếp, xà lách…) và các loại củ quả có màu vàng, da cam (gấc, cà rốt, bí đỏ,
quả chín như xồi, đu đủ, hồng…) có chứa nhiều beta caroten – là tiền chất của
vitamin A, khi vào cơ thể tạo thành vitamin A.


- Để hấp thu tốt vitamin A có trong thức ăn, trong bữa ăn hàng ngày cần
phải có dầu/mỡ vì vitamin A là loại vitamin tan trong dầu. Ngoài ra, dầu/mỡ là
thức ăn rất giàu năng lượng làm tăng chất lượng bữa ăn, làm thức ăn mềm hơn
để trẻ dễ nuốt.


<b>Vitamin C: Tham gia vào rất nhiều chức năng sinh lý bảo đảm cho sự phát triển</b>


và hoạt động của cơ thể; làm tăng sức đề kháng, giúp cơ thể phòng chống bệnh
tật, nhất là các bệnh nhiễm trùng; tham gia vào quá trình tạo máu…



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

cải, cải cúc, cần tây, rau dền, rau ngót, rau muống, hành lá, cần tây… và trong
các loại quả có vị chua như bưởi, ổi, quýt, cam, chanh…


<i><b> Để giữ được vitamin C trong thức ăn, nên:</b></i>


- Sử dụng rau, quả tươi ngay sau khi thu hoạch. Sử dụng rau quả đúng
mùa.


- Bảo quản rau, quả trong tủ lạnh khi chưa sử dụng.


- Nên chọn lọc, tạo cơ hội để trẻ ăn 1 số trái cây cả vỏ, vì vitamin C có rất
nhiều trong lớp vỏ của trái cây.


- Hấp rau, củ là biện pháp tốt nhất để giữ được vitamin C.
- Nấu rau củ vừa chín tới để giảm sự phân hủy vitamin C.


<b>Vitamin B1: Tham gia vào các q trình chuyển hố của cơ thể, thúc đẩy q </b>


trình chuyển hóa chất bột đường và đặc biệt có tác dụng bảo vệ và tăng cường
hoạt động của hệ thần kinh.


Vitamin B1 là loại vitamin tan trong nước, rất dễ bị phân huỷ khi chế biến,
nấu nướng, mặt khác cơ thể không có khả năng dự trữ nhiều vitamin B1 vì vậy
cơ thể dễ bị thiếu. Khi bị thiếu vitamin B1 sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Trẻ
thiếu vitamin B1 thường ăn kém ngon, chậm lớn. Thiếu lâu ngày có thể bị bệnh
tê phù, đau nhức chân tay, thậm chí nếu thiếu nặng cịn có thể bị suy tim.


Vitamin B1 có nhiều trong ngũ cốc (gạo, mì, ngơ…),các loại đậu đỗ, trứng,
thịt nạc…



<b>Vitamin D và can xi</b>


- Vitamin D giúp cơ thể sử dụng tốt can xi, phốt pho để hình thành và duy trì
hệ xương và răng vững chắc.


Khi thiếu vitamin D, sự hình thành xương bị trở ngại và là nguyên nhân chủ yếu
của bệnh còi xương ở trẻ em.


- Can xi là thành phần thiết yếu của tổ chức xương và răng. Nhu cầu can xi ở
trẻ em rất cao vì cần cho q trình cốt hóa, phát triển chiều cao. Can xi cịn tham
gia vào q trình đơng máu, điều hịa hoạt động thần kinh, hoạt động của cơ
bắp...


Thực phẩm giàu can xi là sữa và các chế phẩm của sữa (bơ, pho mát), một số
loại ngũ cốc (hạt lúa mì, ngơ, mạch) đậu đỗ, tơm, cua, cá, một số loại rau có màu
xanh thẫm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>2.5. Nước</b></i>


<b>Vai trị của nước</b>


Nước rất cần thiết đối với sức khoẻ con người. Nước chiếm 74% trọng lượng
trẻ sơ sinh, 55% đến 60% cơ thể nam trưởng thành, 50% cơ thể nữ trưởng thành.
Nước cần thiết cho sự tăng trưởng và duy trì cơ thể bởi nó liên quan đến các
phản ứng, các q trình chuyển hố quan trọng trong cơ thể. Để tiêu hóa, hấp
thu, sử dụng tốt thực phẩm cần phải có nước. Ngồi ra, nước cịn giúp đào thải
các chất độc hại ra ngoài cơ thể qua nước tiểu, mồ hôi.


<b> Những loại nước uống tốt cho sức khoẻ của trẻ</b>



- Nên tự đun sôi nước sạch để nguội cho trẻ uống hàng ngày. Nếu sử dụng
nước đóng chai thì phải chọn các hãng có uy tín trên thị trường.


- Nước ép trái cây tươi vừa cung cấp nước lại cung cấp các vitamin và khống
chất có lợi cho cơ thể.


- Các loại nước ép từ rau củ như: củ đậu, bí xanh, nước rau má…cũng rất tốt
cho cơ thể nhất là đối trẻ bị thừa cân - béo phì vừa khơng sợ bị tăng cân, mà cịn
có tác dụng giải nhiệt nhất là trong những ngày hè nóng bức.


- Nước rau luộc: cũng rất tốt cho cơ thể vì cung cấp các vitamin tan trong nước
và khoáng chất.


<b>Những loại nước uống nên hạn chế và không nên dùng ở trẻ</b>


- Nước khống: Là nước uống có chứa các chất khoáng như natri, kali, can xi,
magie…Các loại nước khoáng do chứa thêm các chất khoáng nên phải dùng
đúng lúc, đúng đối tượng. Ở trẻ nhỏ, không được dùng loại nước khống có chứa
hàm lượng khống cao để pha sữa vì chức năng thận của trẻ cịn yếu khơng đào
thải được chất khống dư thừa, sẽ tích lũy lại trong cơ thể gây ảnh hưởng đến
sức khỏe.


- Các loại nước ngọt có ga: nên hạn chế dùng vì có thể gây thừa cân - béo phì,
hoặc làm cho trẻ đầy bụng, biếng ăn và cung cấp calo rỗng (khơng có chất dinh
dưỡng).


- Các loại nước quả ép cơng nghiệp: Hạn chế vì có nhiều đường, ít chất khống
và vitamin. Nếu uống nhiều dẫn đến thừa cân – béo phì.


- Cà phê, các loại nước tăng lực: Không nên dùng cho trẻ.



<i><b>Dựa vào tài liệu “Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt</b></i>


<i><b>Nam” của Viện Dinh Dưỡng:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

(kcal)
Ca
(mg)
Fe
(mg)
A
(mcg)
B1
(mg)
B2
(mg)
PP


(mg) C (mg)


<b>Trẻ em</b>


3 - < 6 tháng 550 21 300 10 325 0,3 0,3 5 30


6-12 tháng 700 23 500 11 350 0,4 0,5 5,4 30


1 - 3 tuổi 1000 28 500 6 400 0,5 0,6 6,0 35


4 - 6 tuổi 1320 36 600 7 500 0,7 0.8 8,0 40



7-9 tuổi 1800 40 600 12 500 1,3 1,3 14,5 50


Tôi kết hợp cùng đồng chí Hiệu phó phụ trách ni dưỡng liên tục suy
nghĩ cải tiến khâu tính khẩu phần ăn hợp lý, trên cơ sở chọn phối hợp các loại
thực phẩm đảm bảo cung cấp đủ các nhóm chất cơ bản là protit, lipit, gluxit,
canxi, vitamin B1 và muối khoáng, tăng cường cho trẻ ăn nhiều rau xanh. Dựa
vào mức tiền ăn đóng góp của phụ huynh, căn cứ theo thực đơn, chúng tơi đã
phải tính tốn rất chi li số lượng từng loại thực phẩm để sao cho bữa ăn của trẻ
được đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và cân đối giữa các chất cơ bản; Đồng
thời giúp trẻ ăn hết khẩu phần ăn. Thông qua thực đơn của các ngày trong tuần,
chúng tơi đã tính tốn kỹ khẩu phần ăn của các bữa ăn trong tuần.Ví dụ như tuần
thực đơn ,tỉ lệ giữa các chất đã nêu trên.


Ngồi ra, chúng tơi đã đặc biệt lưu ý đến đặc điểm vào đầu năm học khả
năng ăn của các cháu thường không đều và đa số ăn không hết khẩu phần do các
lớp đều là mới - gồm học sinh cũ chuyển từ lớp dưới lên cộng với số học sinh
mới tuyển. Vì vậy, chúng tơi đã chú ý điều chỉnh bữa ăn trong thời gian đầu năm
học: giảm một phần lượng gạo, thịt và thay vào đó là sữa, hoa quả để giúp trẻ ăn
hết tiêu chuẩn. Kết quả là các cháu đều ăn hết được khẩu phần quy định đảm bảo
đủ dinh dưỡng cho trẻ phát triển ngay từ đầu năm học.


<b>3. Phối kết hợp với các bộ phận trong nhà trường để làm tốt khâu chăm</b>
<b>sóc ni dưỡng:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Phối hợp với giáo viên trên các lớp . Hàng ngày , trong giờ ăn của trẻ xem
trẻ có ăn hết suất hay khơng, thức ăn có hợp với trẻ khơng để kịp thời điều chỉnh
thực đơn. Tuyên truyền với cha mẹ học sinh về chăm sóc ni dưỡng trẻ mầm
non tại gia đình, vận động phụ huynh đưa con em mình đi học đầy đủ và đúng
giờ.



Phối hợp với nhà bếp nhận thực phẩm đảm bảo chất lượng hàng, số lượng
thực phẩm nhận hàng ngày, phải đảm bảo tươi ngon, đảm bảo số lượng và chủng
loại thực phẩm theo đúng yêu cầu của thực đơn và do kế tốn tính ăn chỉ định.
Khi giao nhận phải có đầy đủ các thành phần như: người nấu chính, đại diện
giáo viên, đại diện ban giám hiệu, kế toán, thủ kho, thanh tra ( ghi rõ thời gian và
số thứ tự giao nhận thực phẩm)


Hàng tháng, chúng tơi có họp tổ rút kinh nghiệm kịp thời cho từng khâu.
Chính vì vậy chất lượng bữa ăn của các cháu ở nhà trường ngày càng nâng cao.


Trên thực tế, tôi phải cân đối với số tiền ăn thu theo thỏa thuận mà bố mẹ
các cháu đã đóng, mà thời gian gần đây giá cả lại leo thang, điều kiện đảm bảo
vệ sinh an tồn thực phẩm khó khăn.Trong khi đó, yêu cầu lựa chọn thực phẩm
phù hợp theo mùa, theo tuần, theo từng thời kỳ lại là một vấn đề quan trọng
trong việc nấu ăn cho trẻ ở trường mầm non. Các thực phẩm phải sạch, tươi,
khơng có vi khuẩn gây bệnh.


Trong việc thay đổi các món ăn theo từng bữa cho đủ chất lượng và số
lượng, tôi đã lưu ý các thực phẩm thay thế phải tương đương về chất lượng để
đảm bảo cho khẩu phần ăn không bị thay đổi về thành phần các chất dinh dưỡng.
Ngoài việc cân đối khẩu phần ăn cho trẻ tơi cịn lập kế hoạch tun truyền
hàng tháng và cả năm học về vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh, phịng
bệnh vì thực phẩm. Đây là vấn đề vô cùng cần thiết và quan trọng đối với con
người, nếu sử dụng thực phẩm không tốt, không đảm bảo vệ sinh rất dễ bị ngộ
độc.


Tôi cũng luôn quan tâm đến góc tuyên truyền của các lớp, kết hợp cùng
đồng chí nhân viên y tế sưu tầm các bài viết về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực
phẩm để tuyên truyền tới các bậc phụ huynh. Kết hợp với giáo viên tạo điều kiện
cho trẻ tham gia chơi “ Bé tập làm nội trợ”, làm quen với các loại thực phẩm


hàng ngày để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ .


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

có hợp đồng thực phẩm nhưng người trực tiếp nhận thực phẩm tại trường phải có
trách nhiệm và có kiến thức để có thể nhận biết được các thực phẩm tươi, sạch
hoặc không đảm bảo về vệ sinh an tồn.


Tơi cũng ln nhắc nhở các đồng chí nhân viên trong tổ ni là Vitamin
tập trung nhiều trên lớp bề mặt của rau, hạt, rễ, quả do đó gọt vỏ càng mỏng
càng tốt nhưng cũng phải vừa phải. Khi nấu, nhiệt độ càng cao, thời gian đun
càng lâu thì khả năng Vitamin bị phá huỷ càng lớn. Dù loại thức ăn nào, loại
cách nấu nào cũng nên giảm tối đa cách xử lý bằng nhiệt độ, đồng thời phải cho
trẻ ăn càng sớm càng tốt, tránh để lâu mất Vitamin và luôn nhắc nhở nhà bếp
nêm gia vị cho vừa, không cho trẻ ăn quá mặn sẽ không tốt cho sức khỏe của trẻ.


<b>D/ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN:</b>


Qua việc xây dựng thực đơn và tính khẩu phẩn ăn cho học sinh đã cho
thấy với cách xây dựng khẩu phần ăn như vậy cơ bản đã đảm bảo yêu cầu về
năng lượng và cân đối các chất dinh dưỡng ,calo đủ tiêu chuẩn cho trẻ.


Dựa vào bảng thực đơn đã tính, dễ dàng áp dụng để tính ăn hàng ngày cho
các cháu toàn trường, thời gian và cơng việc hàng ngày của kế tốn tính bữa ăn
cho học sinh trong trường giảm nhẹ rất nhiều.


Do chất lượng bữa ăn của trẻ được nâng cao nên thể lực của trẻ được nâng
lên rõ rệt. Qua theo dõi các đợt cân đo và khám sức khỏe trong năm 2017-2018
vừa qua, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đã giảm đi rõ rệt, tạo niềm tin cho các bậc phụ
huynh.


Trong bảng dưới đây nêu lên các con số thống kê và so sánh kết quả số


lượng trẻ trên kênh BT và kênh SDD trong toàn trường vào đầu năm học, cuối
học kỳ I và giữa học kỳ II năm học 2017-2018 như sau :


<b> Thời</b>
<b> gian </b>
<b>Kênh</b>


<b>Đầu năm</b> <b>Giữa năm</b> <b>Cuối năm</b>


<b>Số trẻ</b> <b>Tỷ lệ</b> <b>Số trẻ</b> <b>Tỷ lệ</b> <b>Số trẻ</b> <b>Tỷ lệ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Kênh SDD 05 1,9% 04 1,5% 01 0,3%
Nguy cơ


thừa cân


09 3,5% 07 2,7% 05 1,8%


<b>Tổng HS</b> <b>259</b> <b>100%</b> <b>264</b> <b>100%</b> <b>284</b> <b>100%</b>


Nhờ vào kết quả thực tế về việc nâng cao sức khỏe các cháu trong năm học,
đã tạo được niềm tin cao ở các bậc phụ huynh . Đấy cũng là một trong những
yếu tố quan trọng , để trường Mầm non 1-6 đã nâng được số cháu đến 284 học
sinh. .


Nhà trường đã công khai thực đơn hàng tuần của trẻ, tổ chức tiệc buffe
hàng tháng cho trẻ nhằm thay đổi chế độ ăn giúp trẻ có thêm hào hứng trong bữa
ăn, hàng năm tổ chức cuộc thi cô nuôi giỏi nhằm nâng cao tay nghề, chế biến các
món ăn ngon và thường xuyên gặp gỡ trao đổi với các bậc phụ huynh trong việc
phối hợp nuôi dưỡng các cháu ở nhà. Vì vậy, đã tạo được sự phối kết hợp chặt


chẽ giữa nhà trường và gia đình trong việc ni dưỡng chăm sóc trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27></div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28></div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29></div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30></div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31></div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>1. Kết luận : </b>


Xây dựng thực đơn đủ dinh dưỡng cho trẻ mầm non theo mùa và tính
khẩu phần ăn cho 100 trẻ đã đảm bảo được những yêu cầu cơ bản về bữa ăn cho
trẻ trong nhà trường. Cơ cấu bữa ăn của trẻ là rất quan trọng, cần phải đảm bảo
tỷ lệ giữa các chất dinh dưỡng Protit-Lipit-Gluxit, VitaminB1, Canxi, lượng
Calo bình quân của trẻ theo các lứa tuổi là yếu tố quan trọng nhưng không thể là
yếu tố quyết định duy nhất. Tuy với mức ăn 30.000 đ/trẻ/ngày theo giá cả thị
trường hiện nay nhưng do tính tốn, cân nhắc lựa chọn thực phẩm hợp lý, phù
hợp với trẻ nên không những vẫn đảm bảo tỷ lệ các chất dinh dưỡng hợp lý
trong bữa ăn mà còn đạt được nhu cầu năng lượng hợp lý, đồng thời đạt được
nhu cầu năng lượng của các cháu và luôn đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.


Những thành tích đã đạt được trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ của
nhà trường đã đạt kết quả tốt là do nhà trường đã phát huy được sức mạnh tập
thể của tất cả CBGVCNV trong nhà trường.


Việc công khai thực đơn của các cháu với các bậc phụ huynh, để phụ
huynh cùng nhà trường kết hợp nuôi dưỡng con theo khoa học, tăng cường phối
hợp giữa nhà trường và gia đình là rất cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi và nâng
cao hiệu quả cho cơng tác chăm sóc và ni dưỡng trẻ.


<b>2. Kiến nghị : </b>


Để thực hiện tốt công tác chăm sóc ni dưỡng cho trẻ ở trường Mầm
non’ tơi xin đưa ra một số kiến nghị sau:



Với tầm quan trọng của việc xây dựng thực đơn đảm bảo calo và cân đối
các chất dinh dưỡng theo thông tư sửa đổi 28/2016/TT-BGDĐT ngày
30/12/2016, Nhà bếp cần luôn luôn học hỏi, nâng cao tay nghề để trẻ có bữa ăn
ngon đa dạng. Phải kết hợp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, linh hoạt thay đổi từ từ
lượng thực phẩm cho đến khi đạt được lượng thực phẩm khuyến nghị theo thực
đơn mới và phải kết hợp kỹ năng chế biến.


Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chăm
sóc ni dưỡng cho nhân viên tổ ni của nhà trường, từ đó nhân viên sẽ về áp
dụng thực hiện tại trường mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

dưỡng tại trường Mầm non 1-6 . Trong q trình làm việc tơi khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và đồng
nghiệp bản sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn thiện hơn.


<b>PHẦN IV</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Để viết nên bản sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng các tài liệu
tham khảo sau:


1. Sách Thành phần dinh dưỡng dành cho người Việt Nam
2. Bếp gia đình


3. Món ngon


4. Cẩm nang dinh dưỡng cho trẻ mầm non


5. Thông tư (sửa đổi) 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo



6. Quyết định số 2615/QĐ-BYT ngày 16/6/2016 của Bộ Y tế về Nhu cầu
dinh dưỡng cho lứa tuổi mầm non khuyến nghị cho người Việt Nam năm 2016


</div>

<!--links-->
skkn: một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên, tập thể sư phậm vững mạnh
  • 15
  • 912
  • 0
  • ×