Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao chất lượng dạy nghề làm vườn cho học sinh phổ thông tại trường THCS Quang Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.11 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------

NGUYỄN TIẾN NGỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ LÀM
VƯỜN CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG TẠI
TRƯỜNG THCS QUANG TIẾN.

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KĨ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

HÀ NỘI- 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------

NGUYỄN TIẾN NGỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ LÀM
VƯỜN CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG TẠI
TRƯỜNG THCS QUANG TIẾN.

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KĨ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC


CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS-TS TRẦN VIỆT DŨNG

HÀ NỘI- 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, những gì tơi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của
các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kì một hội đồng bảo
vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được cơng bố trên bất kì một phương tiện
thơng tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở
trên.
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Tơi trân trọng tỏ lịng biết ơn sâu sắc tập thể cán bộ giảng viên, Viện Sư
phạm kỹ thuật trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và giúp
đỡ tơi hồn thành khóa học.
Tơi xin được bày tỏ lòng cám ơn đến Thầy giáo Trần Việt Dũng đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tơi trong q trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường THCS Quang Tiến, các
đồng chí giáo viên, cán bộ, công nhân viên của trường THCS Quang Tiến đã giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình khảo sát, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí chủ tịch, phó chủ tịch và các đồng
chí cán bộ trong ủy ban nhân dân xã Quang Tiến đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi
trong q trình khảo sát, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ, động
viên tôi trong quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Trong q trình nghiên cứu, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ, những ý kiến đóng góp
của bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Ngọc


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ

Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ VÀ GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ........................................5
1.1. Những quan điểm hướng nghiệp và dạy nghề cho HSPT ..............................5
1.1.1. Ở nước ngoài ...........................................................................................5
1.1.2. Ở trong nước ............................................................................................7
1.2. Những khái niệm cơ bản ................................................................................9
1.2.1. Hướng nghiệp ........................................................................................10
1.2.2. Nghề nghiệp..................................................................................................... 12

1.2.3. Tư vấn nghề ...........................................................................................15
1.2.4. Dạy nghề ................................................................................................19
1.2.5. Chất lượng dạy nghề ..............................................................................21
1.3. Quản lý chất lượng dạy nghề phổ thơng và hướng nghiệp
1.3.1. Q trình giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề ở trường phổ thông......23
1.3.2. Các cấp độ quản lý chất lượng dạy nghề ...............................................25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và hướng nghiệp. ................29
1.4.1. Mục tiêu đào tạo. ...................................................................................30
1.4.2. Chương trình đào tạo .............................................................................32
1.4.3. Đội ngũ giáo viên ..................................................................................33
1.4.4. Phương pháp giảng dạy .........................................................................36
1.4.5. Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học .................................................38


1.4.6. Mối quan hệ giữa nhà trường và địa phương ........................................40
1.4.6. Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề và
định hướng nghề ..............................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DẠY NGHỀ LÀM VƯỜN CỦA TRƯỜNG
THCS QUANG TIẾN ...........................................................................................46
2.1. Khái quát về trường THCS Quang Tiến trong 5 năm gần đây ....................46
2.1.1. Quá trình phát triển. ...............................................................................46

2.1.2. Mục tiêu của trường THCS Quang Tiến ...............................................46
2.2. Đặc điểm của quá trình dạy nghề làm vườn tại trường THCS Quang Tiến 47
2.3. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề làm vườn tại
trường THCS Quang Tiến ...................................................................................48
2.3.1. Công tác vận động học sinh học nghề ...................................................48
2.3.2. Chương trình dạy nghề ..........................................................................48
2.3.3. Đội ngũ giáo viên ..................................................................................51
2.3.4. Phương pháp dạy học ............................................................................56
2.3.5. Đội ngũ học sinh ....................................................................................57
2.3.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ..................................................................58
2.3.7. Công tác quản lý quá trình dạy nghề làm vườn .....................................59
2.3.8. Mối quan hệ giữa nhà trường và địa phương ........................................62
2.4. Thực trạng về chất lượng dạy nghề làm vườn tại trường THCS Quang Tiến
.............................................................................................................................63
2.4.1. Kết quả học tập của học sinh học nghề .................................................63
2.4.2. Đánh giá đạo đức của học sinh ..............................................................63
2.5. Phân tích các mặt mạnh, yếu trong quá trình dạy nghề làm vườn tại trường
THCS Quang Tiến ...............................................................................................64
2.5.1. Mặt mạnh ...............................................................................................64
2.5.2. Mặt tồn tại ..............................................................................................64
2.5.3. Nguyên nhân ..........................................................................................65
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ
LÀM VƯỜN TẠI TRƯỜNG THCS QUANG TIẾN.........................................67


3.1. Một số nguyên tắc đưa ra các giải pháp .......................................................67
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề làm vườn tại trường THCS
Quang Tiến. .........................................................................................................67
3.2.1. Đổi mới công tác vận động học sinh học nghề .....................................67
3.2.2. Cải tiến nội dung chương trình dạy nghề ..............................................70

3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề .................................72
3.2.4. Đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên .....................................79
3.2.5. Nâng cao, giáo dục ý thức, thái độ nghề nghiệp cho học sinh học nghề
.........................................................................................................................82
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và phương tiện dạy học ..............................83
3.2.7. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và địa phương ....................85
3.3. Kết quả thăm dò ý kiến về việc xây dựng các giải pháp. .............................86
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ..................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................91
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các tiêu chí phân loại kiến thức, kĩ năng và thái độ của Bloom ....................... 29
Bảng 2.1. ............................................................................................................................ 46
Bảng 2.2. Phân phối chương trình nghề làm vườn THCS................................................. 49
Bảng 2.3. Quy định số điểm tối thiểu ................................................................................ 49
Bảng 2.4. Số Lượng giáo viên và học sinh tham gia học và dạy nghề làm vườn của trường
THCS Quang Tiến ............................................................................................................. 51
Bảng 2.5. Trình độ chun mơn của giáo viên dạy nghề trường THCS Quang Tiến ...... 52
Bảng 2.6. Trình độ sư phạm của giáo viên trường THCS Quang Tiến ............................. 54
Bảng 2.7: Trình độ ngoại ngữ của GV trường THCS Quang Tiến ................................... 55
Bảng 2.8. Trình độ tin học của giáo viên trường THCS Quang Tiến ............................... 55
Bảng 2.9. Quy mô và hiệu quả đào tạo nghề làm vườn .................................................... 57
Bảng 2.10. Số lượng phịng lí thuyết và thiết bị giảng dạy lý thuyết ................................ 58
Bảng 2.11. Kết quả vận động học sinh học nghề .............................................................. 62
Bảng 3.1. Ý kiến của GV về tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp.......................... 87



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ trong GD & ĐT ..............................................................200
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ trong giáo dục phổ thông cấp THCS ..............................211
Sơ đồ 1.3. Các cấp độ quản lý chất lượng ..............................................................26


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Số tt

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

BGH

2

CBGV

Cán bộ giáo viên

3

CLDN

Chất lượng dạy nghề


4

CLĐT

Chất lượng đào tạo

5

CNH-HĐH

6

CNV

Công nhân viên

7

CSVC

Cơ sở vật chất

8

DNPT

Dạy nghề phổ thông

9


GDĐT

Giáo dục đào tạo

10

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

11

GV

12

GVDN

13

HS

14

HSPT

Học sinh phổ thơng

15


PGD

Phịng giáo dục

16

THCS

Trung học cơ sở

17

THPT

Trung học phổ thơng

18

TTGDTX

19

UBND

Ban giám hiệu

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

Giáo viên
Giáo viên dạy nghề

Học Sinh

Trung tâm giáo dục thường xuyên
Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông thôn.
Nông nghiệp nông thôn là bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy CNH – HĐH nơng nghiệp, nơng thơn cũng có vai trị quan trọng
trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Văn kiện đại hội đại biểu Đảng toàn quốc
lần thứ X cũng khẳng định: “Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh CNH – HĐH
nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nơng nghiệp hàng hóa lớn,
đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và có khả năng
cạnh tranh cao”. Hiện nay khu vực nông thôn đang tập trung một lượng lớn lực
lượng lao động của cả nước, nhưng phần lớn họ chưa được đào tạo nghề làm vườn.
Do đó, việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ CNH – HĐH
nông nghiệp, nông thôn đang trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách nhằm xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo và sự cách biệt
giữa thành thị và nơng thơn, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Quyết định của TTCP/2011 đã nói: “Việc học phải đi đơi với hành, giáo dục
phải kết hợp với lao động sản xuất, lý luận phải đi đôi với thực tiễn, giáo dục trong
nhà trường phải kết hợp với giáo dục của gia đình và xã hội”. Chỉ thị 33/2003 của
bộ GD & ĐT đã chỉ rõ: “Phải tăng cường GDHN và DNPT”.
Khi giảng dạy tại trường THCS Quang Tiến thuộc huyện Sóc Sơn, tỉnh Hà
Nội, tôi nhận thấy rằng; sau khi học song lớp 9, hầu hết học sinh đều dự kì thi
tuyển vào lớp 10. Trong số các học sinh dự thi thì chỉ có 60% đến 75% được tuyển
vào lớp 10. Số học sinh còn lại thường đi học các trường THPT dân lập, TTGDTX
của huyện , một trường nghề hoặc ở nhà giúp bố mẹ làm vườn.
Hơn thế nữa, Xã Quang Tiến (Sóc Sơn - Hà Nội) là một trong những xã có

đủ các thành phần đất trồng như: Đất nơng nghiệp, đất rừng. Trong đó đất rừng đã
được giao tới tay người dân cũng rất nhiều. Đặc biệt là đất rừng kinh tế (rừng cây
ăn quả).

1


Từ những lí do trên tơi thấy cần phải nâng cao chất lượng dạy nghề làm vườn
cho học sinh tại trường THCS Quang Tiến. Điều đó sẽ giúp các em học sinh có cơ
hội hiểu biết thêm về nghề làm vườn và có thể giúp đỡ gia đình tại chính mảnh đất
của gia đình các em. Đồng thời giúp các em định hướng được nghề nghiệp của
mình trong tương lai. Điều đó cũng góp phần chung vào cơng cuộc phát triển kinh
tế của xã Quang Tiến nói riêng và của huyện Sóc Sơn nói chung.
Đa dạng hóa và chuẩn hóa từng loại hình đào tạo về chất lượng và các điều
kiện đảm bảo chất lượng là phương châm hành động để đảm bảo phát triển giáo
dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng. Các cơng trình nghiên cứu đã thể hiện sự đóng
góp thiết thực và quý báu của các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, các nhà
giáo về công tác hướng nghiệp và đào tạo nghề. Tuy nhiên, có thể khẳng định cho
đến nay tuy có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề dạy nghề phổ thông và
hướng nghiệp, song ở đây, tác giả muốn nghiên cứu một nghề phổ thông cụ thể tại
trường THCS Quang Tiến. Những địa phương có điều kiện kinh tế, đất đai tương
tự có thể vận dụng những giải pháp trong luận văn này.
Vận dụng phương pháp kế thừa và phát triển, đề tài " Nâng cao chất lượng
dạy nghề làm vườn cho học sinh phổ thông tại trường THCS Quang Tiến” sẽ kế
thừa các nội dung, số liệu khoa học phù hợp của các cơng trình nghiên cứu của các
nhà khoa học.

2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn sẽ đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề làm vườn
cho HSPT, tạo điều kiện cho Giáo viên truyền thụ tốt nhất và học sinh có điều kiện

nắm vững kiến thức tốt nhất các kĩ thuật làm vườn. Đặc biệt, sau khi học song
chương trình đào tạo nghề làm vườn, học sinh có thể:
- Biết chiết, ghép một số cây ăn quả như cam, bưởi, nhãn, vải, hồng xiêm, táo, …
- Biết trồng và chăm sóc một số cây ăn quả khác
Bên cạnh đó, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào quá trình khai
thác tiềm năng kinh tế ngay trên mảnh đất của gia đình mình.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ nghiên
cứu cần phải thực hiện như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận nâng cao chất lượng dạy nghề làm vườn cho học
sinh phổ thông.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng dạy nghề và các điều kiện đảm bảo chất
lượng dạy nghề làm vườn, điều kiện thực hành của trường THCS Quang Tiến.
- Đề xuất các biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề
làm vườn và thực hành của trường THCS Quang Tiến.

4. Phạm vi nghiên cứu
Trong nội dung này, luận văn sẽ không nghiên cứu chương trình dạy nghề
làm vườn trên tồn bộ huyện Sóc Sơn mà chỉ nghiên cứu chương trình dạy nghề
làm vườn tại trường trung học cơ sở Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, tỉnh Hà Nội. Vì
trong thực tế hoạt động đào tạo nghề làm vườn chỉ áp dụng cho một số xã có cùng
điều kiện đất đai như xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn mà thơi. Những xã, thị trấn
khơng có điều kiện đất đai như xã Quang Tiến thì các em học sinh không học nghề
làm vườn mà học một nghề khác phù hợp với điều kiện của xã, thị trấn đó.
Phạm vi về thời gian: Từ tháng 09 năm 2011 đến tháng 05 năm 2012 (Đây là
chu kì một khóa đào tạo nghề cho học sinh trung học cơ sở trước khi các em học

sinh bước vào kì thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT).

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy nghề làm vườn tại trường trung học
cơ sở Quang Tiến.
Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề
làm vườn tại trường trung học cơ sở Quang Tiến.

6. Câu hỏi nghiên cứu:
- Vì sao học sinh trường THCS Quang Tiến huyện Sóc Sơn – Hà Nội cần học
nghề Làm Vườn?
- Đối với học sinh trung học cơ sở, nghề làm vườn có những đặc chưng cơ
bản gì so với những nghề khác?

3


- Những giải pháp, điều kiện nào đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy
và học nghề làm vườn của trường trung học cở sơ Quang Tiến?

7. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa tài liệu,
tư liệu theo các nguồn khác nhau liên quan đến nội dung đề tài.
- Khảo sát thực tế: Tiếp cận, quan sát, theo dõi, nghiên cứu, thu thập số
liệu, đánh giá hiện trạng chất lượng đào tạo nghề làm vườn của trường THCS
Quang Tiến, trên kết quả của các phiếu điều tra và ý kiến trả lời trên các phiếu hỏi.
- Thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để sử lí, phân
tích các số liệu và kết quả điều tra.

- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực giáo dục – đào tạo. Sử dụng các kết quả, kết luận của các hội thảo khoa học về
giáo dục và đào tạo.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dạy nghề và hướng nghiệp ở trường
phổ thông.
Chương 2: Thực trạng dạy nghề làm vườn tại trường THCS Quang Tiến.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề làm vườn tại
trường trung học cơ sở Quang Tiến.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ VÀ GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Những quan điểm hướng nghiệp và dạy nghề cho HSPT
1.1.1. Ở nước ngoài
Hầu như tất cả các nước tiên tiến trên thế giới đều rất quan tâm đến việc
giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông. Bởi giáo dục chọn
nghề phổ thơng chính là mối liên hệ giữa trường học và đời sống, giúp HS hiểu rõ
ý nghĩa của việc học tập lý thuyết và liên hệ với thực tiễn là để chọn nghề, học
nghề và đi vào cuộc sống một cách vững chắc, thúc đẩy tiến bộ của khoa học kỹ
thuật vào đời sống nhằm nâng cao chất lượng lao động, tiến lên của nền kinh tế
hay chính trị của mỗi quốc gia. Quan điểm hướng nghiệp và dạy nghề cho HSPT
của mỗi nước, thuộc mỗi châu lục có những điểm tương đồng, nhưng cũng có
những điểm khác biệt.

a) Ở các nước Châu Âu: Tầm quan trọng trong định hướng nghề nghiệp
vượt xa so với sự phát triển về kinh tế, thanh niên họ là đại diện cho sự phong phú
của xã hội chúng ta ngày hôm nay và trong tương lai (Sách trắng của ủy ban châu âu
2001). Ví dụ như:
Ở nước Pháp: Sau khi ra đời cuốn sách “Hướng nghiệp chọn nghề”, năm
1975, nước Pháp tiến hành cải cách giáo dục nhằm vào hướng: tăng cường giáo
dục tự nhiên và tốn học, trong đó tăng kiến thức thực hành đối với khoa học tự
nhiên, đưa giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo sự liên hệ giữa trường học và đời
sống, đồng thời vẫn giữ vững ý nghĩa của các môn xã hội và nhân văn, giảm bớt
tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức khoa học, tăng cường tỷ trọng các
kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh trung
học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp.
Ở nước Đức: Hệ thống trường phổ thông Đức quán triệt quan điểm nguyên
tắc hướng nghiệp, để chuẩn bị cho học sinh đi vào trường đào tạo nghề tuỳ theo

5


trình độ học tập của mỗi em. Trẻ được phân loại ngay từ bậc Tiểu học, sau lớp 5,
căn cứ vào thành tích học tập của từng em, trường phân loại học sinh thành hai
loại: Loại học hết lớp 10 rồi đi học công nhân lành nghề tại các trung tâm dạy
nghề và loại học hết trung học (lớp 12). Đến đây lại phân loại lần nữa, chỉ cho
những học sinh học khá lên lớp 13 thi lấy bằng tú tài toàn phần và vào học các
trường đại học, số còn lại sẽ vào học các cơ sở đào tạo nghề Trung cấp. Sự phân
loại sơ bộ được tiến hành từ khi học hết tiểu học, nhưng sẽ phúc tra đưa ra quyết
định chính xác vào sau lớp 9. Xu hướng hiện đại hoá ở đây là tạo điều kiện cho
học sinh có thể học nghề ngay khi đang học phổ thông, cung cấp hệ thống và kiến
thức khoa học gắn với hướng đào tạo nghề một cách linh hoạt, giảm bớt tính hàn
lâm của bậc học trung học hồn chỉnh.
b) Ở Châu Úc: Đối với các trường học ở Úc, vấn đề GDHN và lập nghiệp

không chỉ dạy lý thuyết đơn thuần, mà còn cung cấp cho học sinh một khả năng
chuyển đổi thật nhanh và có sự bình đẳng trong tất cả các học sinh, làm cho học
sinh vừa có kĩ năng lao động, vừa có tri thức. Việc giáo dục này giúp cho học sinh
biết tự ra được những quyết định về việc lựa chọn có tính hướng nghiệp, lập
nghiệp trong và sau khi học ở trường và tham gia có hiệu quả vào đời sống lao
động.
c) Ở các nước Châu Á:
Ở Nhật: Theo tác giả Magumi Nishino ở Viện nghiên cứu giáo dục Nhật
Bản, học sinh trung học phải được: “Bồi dưỡng tri thức và kĩ năng cơ bản của
những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có thái độ tơn trọng đối với lao động và
có khả năng lựa chọn nghề tương lai phù hợp với mỗi cá nhân”. Dù từ lâu, giáo
dục Nhật Bản đã chú ý đến vấn đề hoàn thiện nội dung, hình thức dạy học kĩ thuật
nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kĩ năng lao động nghề nghiệp và phát triển tư
duy sáng tạo cho học sinh phổ thơng. Chính vì vậy, ở Nhật, trong vịng 30 năm từ
1952 – 1982 nhiều cuộc cải cách giáo dục đã được tiến hành, với mục đích đảm
bảo cho giáo dục phổ thơng đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế cụ thể của đất
nước. Trong đó, nhiều biện pháp đã được áp dụng để nâng cao trình độ đào tạo
nghề nghiệp và khoa học tự nhiên trong các trường tiểu học và trung học cơ sở.

6


Ở Các nước ASEAN thì: Đang tăng cường GDHN cho học sinh phổ thơng.
Ví dụ như:
- Tại Malaysia: Một trong những chức năng chính của giáo dục bên cạnh việc
góp phần phát triển nhân cách là xây dựng nguồn nhân lực. Mục tiêu của khố học
phổ thơng 9 năm (từ lớp 1 – lớp 9) là tạo điều kiện cho mỗi học sinh có cơ hội
bước vào ngưỡng của nghề nghiệp.
- Ở Philippin thì: Một trong những mục tiêu giáo dục phổ thơng là đào tạo
nguồn nhân lực với trình độ tay nghề cần thiết để có thể lựa chọn nghề. Chính vì

thế mà ở cấp II đã thực hiện giáo dục nghề nghiệp, và chuẩn của học sinh là phải
đạt được những kiến thức, kĩ năng, thông tin nghề nghiệp và tinh thần làm việc tối
thiểu cần thiết để có thể chọn nghề. Sang cấp III tập trung vào một số lĩnh vực cụ
thể như hướng nghiệp – dạy nghề.
- Tại Thái Lan: Ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến thức
cơ bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và nghề thủ
công. Sang cấp II đẩy mạnh công tác GDHN gắn với một nghề trên cơ sở phù hợp
với độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây là bước tiền đề cho học sinh
vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với hướng nghiệp nhằm cung cấp cho
học sinh những kĩ năng nghề nghiệp, tất cả các trường phải dạy nghề theo quy
định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ được cấp chứng chỉ nghề.
Như vậy, những cơng trình nghiên cứu về hoạt động dạy học, lao động chuẩn
bị nghề nghiệp ở nước ngoài đều được chú trọng, hầu như các quốc gia đều chú ý
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lao động chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ
thông, tức là đề cập tới hoạt động GDHN và dạy nghề phổ thông.
1.1.2. Ở trong nước
Ngay từ khi nước nhà giành được độc lập năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh
và Đảng ta rất coi trọng và vận dụng sáng tạo quan điểm giáo dục của chủ nghĩa
Mác – Lê Nin nhằm đào tạo lớp người Người đã sớm chỉ ra: “Nhà trường xã hội
chủ nghĩa là nhà trường: Học đi với lao động; Lí luận đi với thực hành; Cần cù đi
với tiết kiệm”.
Tại các kỳ Đại hội của Đảng ta, giáo dục đều được quan tâm chú trọng, đặc

7


biệt là Nghị quyết TW2 (trung ương) khoá VIII đã đề ra nhiệm vụ của ngành giáo
dục cần mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp – Hướng
nghiệp. Đại hội X, Đảng ta đã xác định đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu
cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT trên cơ sở làm tốt công tác hướng

nghiệp và phân luồng từ THCS. Chính vì thế, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định
126/CP ngày 27/4/1981 về công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông và sử
dụng học sinh các cấp THCS và THPT ra trường.
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định 201/2001/QĐ - TTg ngày 28/12/2001 đã nêu rõ: “Thực
hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận
gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội”.
Tiếp theo, năm 2005, luật giáo dục nước Việt Nam, điều 27 đã nêu rõ: “Giáo
dục trung học phổ thông giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết
thơng thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn những hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Đặc biệt là chỉ thị 33/2003 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về việc tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp
và dạy nghề phổ thông. Chỉ thị đã nêu rõ: Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận
của nội dung giáo dục tồn diện trong nhà trường phổ thơng và đã được xác định
trong luật giáo dục và chiến lược phát triển giáo dục năm 2001 – 2010.
Từ các Nghị quyết của Đảng và các Quyết định của Nhà nước , Các nhà
nghiên cứu giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm biến đường lối thành
thực tế, có thể đơn cử:
Cơng trình khoa học của GS TS Phạm Tất Dong đã điều tra: “Trong những
người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên. Trong tổng số thanh niên
đứng ngồi việc làm thì 67,4% là khơng biết nghề”.
Tác giả Hoàng Đức đã viết: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn bị
nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”. Học vấn phổ thông và

8



học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ. Phần giao thoa đó ngày càng
lớn nghĩa là cơng tác GDHN và dạy nghề phổ thông được tiến hành sớm và phát
triển mạnh, đó là cơ sở cho việc định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn
nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
Học vấn
phổ thơng

Học vấn
nghề nghiệp

Phần học vấn: - Hướng nghiệp
- Nghề PT
Kết quả nghiên cứu của tác giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới của
giáo dục trung học hiện nay.
Có thể nói rằng, các cơng trình nghiên cứu khoa học khác nhau ở trong nước
và ngoài nước, những quan điểm, những Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng của Thủ
tướng Chính phủ, cũng như Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo rất có
giá trị về phương pháp luận và lý luận đối với việc thực hiện luận án này.
Qua đó ta có thể rút ra những nhận xét sau đây:
Các cơng trình khoa học khác nhau về lĩnh vực GDHN và DNPT ở trong
nước và ngoài nước đều quan tâm đến hoạt động dạy học lao động, chuẩn bị nghề
nghiệp cho học sinh phổ thơng dưới các hình thức và cách gọi khác nhau, mà thực
chất của vấn đề là quan tâm tới hoạt động dạy NPT và hoạt động GDHN, nhằm
chuẩn bị cho đa phần học sinh THPT và THCS.
Các cơng trình nghiên cứu trên tập trung quan tâm tới vấn đề đổi mới nội
dung, phương pháp, sử dụng tối ưu cơ sở vật chất – kĩ thuật phục vụ cho hoạt động
dạy NPT và GDHN cho học sinh phổ thông. Mặc dù vậy, việc nâng cao chất lượng
GDHN và DNPT cho học sinh phổ thơng cịn chưa được giải quyết, đó là các vấn
đề đang được tập trung đề cập tới trong luận văn này.
1.2. Những khái niệm cơ bản


9


1.2.1. Hướng nghiệp
Ai cũng có thời cắp sách tới trường, học tập và vui chơi ở tuổi niên thiếu,
hoài bão lớn lao ở tuổi thanh niên.Và cái đích cuối cùng là chọn cho bản thân một
nghề cho tương lai, cống hiến cho tổ quốc, phát triển xã hội. Trước khi rời ghế nhà
trường phổ thông, tất cả đều phải chọn lựa đường đi cho mình. Khi đó các câu hỏi
đại loại như: “mình sẽ làm gì”, “mình chọn nghề gì”, “nghề nào hay nhất”... luôn
xuất hiện trong suy nghĩ của tuổi trẻ. Có những em trả lời những câu hỏi trên thì
khơng khó lắm, nhưng có nhiều em khơng biết trả lời thế nào nên còn đắn đo, dù
các em đã trả lời được hay là chưa trả lời được câu hỏi trên nhưng chung quy lại
việc trả lời đó chưa có cơ sở, chỉ mang tính chủ quan. Đây là một vấn đề đặt ra cho
ngành giáo dục và toàn xã hội cần quan tâm.
Các chuyên gia tâm lý học, kinh tế học, chính trị học... , tất cả đều cho rằng:
để giúp các em trong việc chọn nghề phù hợp với khả năng của mỗi em, các em có
thể phát huy thế mạnh của bản thân khi ra cuộc sống thì cần làm tốt cơng tác
hướng nghiệp cho các em, dưới nhiều hình thức khác nhau, cách tiếp cận khác
nhau. Hướng nghiệp có thể hiểu theo hai cách sau:
a) Hướng nghiệp trên bình diện xã hội.
Để chọn được những con người có năng lực và những phẩm chất tốt phù hợp
với các cơ quan quản lý kinh tế và quản lý nhà nước, các cơ quan đoàn thể chính
trị và xã hội, các trường học, ... theo đúng những tiêu chuẩn đã định thì những cơ
quan, tổ chức nói trên có nhiệm vụ làm cho thế hệ trẻ hiểu được nội dung, tính
chất, đặc điểm, điều kiện... cơng tác của mình, giúp cho họ hiểu được những nghề
nghiệp, chun mơn mà mình cần tuyển chọn. Như vậy cơng tác tuyên truyền, vận
động cho nghề nghiệp mà các cơ quan xí nghiệp cần tuyển nhân lực là vơ cùng cần
thiết, đó là cách thức “ hướng nghiệp cho mình”, đều xuất phát từ lợi ích và sự
phát triển của mình. Chính vì vậy nhiều nhà máy, xí nghiệp đã trang bị máy móc

mới cho xưởng và trường học, nhằm giúp cho học sinh sớm làm quen với những
phương tiện kĩ thuật mới để sau này, nếu tuyển đội ngũ học sinh vào nhà máy, các
em đã là người nắm được cơng cụ lao động rồi, từ đó sẽ chủ động và tin tưởng hơn
trong cơng việc của mình.

10


Như vậy, hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã hội
về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học.vv... nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn
được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân,
vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân.
Thanh thiếu niên phải được chọn nghề theo hứng thú, sở thích. Cơng tác
hướng nghiệp phải giúp chúng ngày càng nhận thức sâu sắc nghĩa vụ lao động,
nhu cầu nhân lực mà xã hội đặt ra. Do đó, hướng nghiệp phải là cơng việc được xã
hội quan tâm đặc biệt. Không nên để các thanh thiếu niên chọn nghề một cách tự
phát, cũng không nên để cho số phận nghề nghiệp của mỗi học sinh, mỗi thanh
thiếu niên phụ thuộc vào những gì hết sức ngẫu nhiên. Hướng nghiệp đề cập ở đây
đã vượt ra khỏi phạm vi nhà trường phổ thông, liên quan đến cả tuyển chọn nghề,
thích ứng nghề và hơn nữa là tư vấn và dịch vụ việc làm (cho cả đối tượng ngoài
xã hội).
b) Hướng nghiệp ở nhà trường phổ thơng.
Trong trường phổ thơng, hướng nghiệp là một hình thức hoạt động dạy hay
tư vấn của thầy và hoạt động học chủ động của trò. Với tư cách là hoạt động dạy
của thầy, hướng nghiệp được coi như là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sư
phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết
định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú
của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.
Như vậy, hướng nghiệp trong trường phổ thông được thể hiện như một hệ

thống tác động sư phạm, nhằm làm cho các em học sinh chọn được nghề tương lai
một cách hợp lý.
Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông là một bộ phận của cơng tác
hướng nghiệp ngồi xã hội, nhà trường phổ thông sẽ giúp các em đi vào các nghề
trong xã hội. Vì vậy, cơng tác hướng nghiệp trong trường phổ thơng phải thống
nhất với cơng tác hướng nghiệp ở ngồi xã hội, hai bộ phận này có quan hệ hết sức
mật thiết với nhau, bổ sung lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
Như vậy: “ Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lí

11


học, sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh chọn nghề phù
hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối thiểu nguyện vọng, thích hợp với
những năng lực, sở trường và tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục đích phân bố hợp lý
và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn của đất nước”.
Nói một cách khác, “ Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tác động
của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trị chủ đạo nhằm
hướng dẫn và chuẩn bị cho học sinh cả về tâm thế và kĩ năng, để các em có thể
sẵn sàng tham gia các hoạt động hoặc tự tạo việc làm ở các ngành nghề mà xã hội
cần phát triển, đồng thời phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân cũng như hồn
cảnh gia đình”.
c) Vị trí của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông
Từ những quan điểm và các phân tích nêu trên ta có thể thấy rằng: hướng
nghiệp là một hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông, nhằm giúp cho học
sinh những hiểu biết thơng thường về thế giới nghề nghiệp, để có thể định hướng
phát triển, lựa chọn nghề phù hợp với hứng thú cá nhân, năng lực bản thân và nhu
cầu xã hội. Trên cơ sở đó, các em tiếp tục học tập, rèn luyện để có thể phát triển
trong hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Hướng nghiệp cho học sinh THCS nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn

diện cho HS; góp phần vào việc phân luồng học sinh phổ thơng cấp THCS và cấp
Trung học, là bước khởi đầu quan trọng của quá trình phát triển nguồn nhân lực
cho xã hội.
1.2.2. Nghề nghiệp, nghề phổ thông
a) Nghề nghiệp:
Theo chữ La tinh, nghề nghiệp có nghĩa là cơng việc chun mơn được hình
thành một cách chính thống, là dạng lao động địi hỏi một trình độ học vấn nào đó,
là hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại.
Theo tác giả E. A. Klimốp thì: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức mạnh
vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự
phân cơng lao động xã hội mà có), nó tạo cho mỗi con người khả năng sử dụng lao
động của mình để thu lấy những phương tiện cho việc tồn tại và phát triển”.

12


Như vậy, chúng ta có thể hiểu về nghề nghiệp như một dạng lao động vừa
mang tính xã hội (sự phân cơng xã hội), vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản
thân), trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn
những nhu cầu nhất định của xã hội và cá nhân. Nghề ln là cơ sở giúp cho con
người có “nghiệp” (việc làm) và từ đó tạo ra sản phẩm thoả nãm nhu cầu cá nhân
cũng như nhu cầu xã hội. Còn nếu như một người nào đó chỉ có nghề mà khơng có
nghiệp, người đó được coi là người thất nghiệp (ví dụ: sinh viên tốt nghiệp ra
trường chưa tìm được việc làm).
Như vậy, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ có đào
tạo, con người có được những tri thức, những kĩ năng để làm ra các sản phẩm vật
chất và tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của bản thân và xã hội.
Ở nước ta hiện nay, nhất là ở các khu vực đơ thị và đơ thị hố, khái niệm
nghề nghiệp càng ngày càng trở nên trừu tượng, phức tạp, khó nắm bắt. Người lao
động có khuynh hướng nói đến việc làm, việc làm tạm thời, mà chủ yếu là ngắn

hạn với trung hạn và dài hạn. Tính di động cao với nhiều lần chuyển đổi công ăn
việc làm của một người lao động trong suốt quá trình tham gia thị trường của họ,
dẫn đến khái niệm di động việc làm bên cạnh khái niệm di động nghề nghiệp,
chuyên môn.
Yếu tố tác động đến việc xác định lĩnh vực nghề nghiệp của cá nhân là lĩnh
vực đào tạo của họ. Ngày nay, người ta không chỉ chuyển đổi nhiều công việc
khác nhau trong suốt lộ trình nghề nghiệp của cuộc đời, mà cịn đồng thời có thể
được đào tạo ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Những yếu tố trên cho thấy, việc cần thiết phải xác định khái niệm nghề
nghiệp trong môi trường xã hội đầy biến đổi và phải liên tục tìm hiểu, phân biệt
nhiều khái niệm kề cận và liên quan đến khái niệm nghề nghiệp truyền thống như:
việc làm, nghiệp vụ, sự nghiệp, công việc...
b) Nghề phổ thông
Nghề phổ thông, hiểu theo nghĩa thông thường, là những nghề phổ biến, thông
dụng đang cần phát triển ở địa phương, nắm được nghề này học sinh có thể tự tạo
việc làm, dễ sử dụng trong các thành phần kinh tế tại chỗ của cộng đồng dân cư.

13


Nghề phổ thơng là những nghề có kĩ thuật tương đối đơn giản, mọi người đều
có thể học được và phục vụ ngay cho cuộc sống của họ, quá trình dạy nghề khơng
địi hỏi phải có trang thiết bị phức tạp.
Thời gian đào tạo nghề ngắn, tối thiểu là 90 tiết tối đa đến 180 tiết.
Nguyên liệu dùng cho việc dạy nghề dễ kiếm, phù hợp với điều kiện kinh tế,
khả năng đầu tư của địa phương.
c) Đặc điểm của nghề làm vườn
* Đối tượng lao động:
Là các cây trồng có giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao. Đây là những thực vật
sống rất đa dạng, phong phú bao gồm các cây ăn quả, các loại hoa, cây cảnh, rau,

cây lấy gỗ, cây dược liệu… quan hệ với đất trồng, khí hậu.
*Nội dung cơng việc:
Làm vườn nhằm tận dụng hợp lý đất đai, điều kiện thiên nhiên để sản xuất
ra những nơng sản có giá trị cung cấp cho người tiêu dùng, tăng thêm thu nhập. Kỹ
thuật áp dụng trong làm vườn đòi hỏi phải thâm canh cao, sử dụng hợp lý năng
lượng mặt trời, đất đai, bao gồm các loại công việc sau:
- Làm đất: Là công việc đầu tiên của việc gieo trồng, bao gồm các thao tác:
cày bừa, đập đất, san phẳng, lên luống…
- Chọn, nhân giống: Bằng các phương pháp lai tạo, giâm, chiết cành, ghép
cây để tạo ra nhiều hạt giống, cây giống tốt phục vụ sản xuất.
- Gieo trồng: Tiến hành xử lý hạt và gieo trồng cây con phù hợp với từng
loại cây.
- Chăm sóc: THực hiện các thao tác: làm cỏ, vun xới, tưới nước, phun thuốc
trừ sâu, tỉa cây, cắt cành, tạo hình, sử dụng chất kích thích, phân bón…
- Thu hoạch: Nhổ, hái rau, cắt hoa, hái quả, đào củ, chặt và đốn cây… Thực
hiện công việc một cách nhẹ nhàng, cẩn thận, tránh giập nát, đưa ngay đến nơi tiêu
thụ hoặc cất giữ, bảo quản chu đáo.
Sản phẩm của làm vườn là các loại rau, hoa, quả, cây cành, gỗ…
* Công cụ lao động: Cày, cuốc, bừa, dầm, xẻng, thuổng, bơm thuốc trừ
sâu, bơm và ống dẫn nước, xe cải tiến, quang gánh, dao, kéo cắt cành, máy cày,
máy bừa…
* Điều kiện lao động:

14


- Hoạt động chủ yếu ở ngồi trời, khơng khí trong lành nhưng cũng thường
chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh nắng, mưa, gió, tiếp xúc với các loại hóa chất
(phân hóa học, thuốc trừ sâu, chất kích thích…) thường xuyên.
- Tư thế làm việc thay đổi theo từng công việc, kết hợp đi lại, đứng, ngồi

khi tiến hành những cơng việc chăm sóc, theo dõi cây.
* Các u cầu của nghề đối với người lao động:
- Phải có lịng yêu nghề làm vườn. Phải có sức khỏa tốt, d3o dai, chịu đựng
được những thay đổi của khí hậu và thời tiết.
- Mắt tinh tường, bàn tay khéo léo.
- Cần cù, cẩn thận, nhẹ nhàng, có khả năng quan sát, phân tích tổng hợp, có
óc thẩm mỹ.
- Có ước vọng tạo ra những giống cây tốt, thành thạo các kỹ thuật làm vườn và trở
thành người kinh doanh vườn giỏi.
* Những chống chỉ định cần thiết: Những người mắc các bệnh thấp khớp,
thần kinh tọa, ngoài da…
* Nơi đào tạo nghề:
Nghề làm vườn thường được đào tạo tại khoa Trồng trọt các trương trung
cấp, cao đẳng và đại học Nông nghiệp hoặc các Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp –
Hướng nghiệp, Trung tâm dạy nghề…
1.2.3. Tư vấn nghề
a) Khái niệm tư vấn nghề
Tư vấn nghề là một hoạt động trong đó chủ thể là một cá nhân hay một tổ
chức có kinh nghiệm nắm vững một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp nào đó. Chủ
thể tư vấn là nơi thu nhận, sàng lọc, chuyền tải thơng tin nghề và có khả năng ứng
xử với đối tượng tư vấn để thoả mãn những nhu cầu của đối tượng tư vấn. Chủ thể
tư vấn cũng theo đó mà có thành phần xuất xứ rất đa dạng: đó có thể là những
chuyên gia xã hội học, khoa học kĩ thuật, văn hoá, mỹ thuật...
Mối quan hệ giữa chủ thể tư vấn và đối tượng tư vấn là mối quan hệ tác
động, cải biến, trong đó chủ thể tư vấn ở vị trí tạo nên sự tác động nhờ việc truyền
tải thông tin, phân tích, khuyên nhủ. Đối tượng tư vấn ở vị trí người được cải biến
nhờ việc tiếp nhận những thông tin chưa rõ ràng hoặc thiếu hụt.

15



×