Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.11 KB, 59 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, có thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng nhu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong luật giáo dục cũng chỉ rõ nền giáo dục Việt
Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tinh thần nhân dân, dân tộc, khoa học
hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
Đại hội IX Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát
của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001- 2010 là: “Đưa đất nước ra khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công
nghiệp hóa- hiện đại hóa ” “ Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có
những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt ...”.
Để đạt được mục tiêu trên, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục
có vai trò quyết định, giáo dục có vị trí là quốc sách hàng đầu. Trong các quan
điểm chỉ đạo phát triển giáo dục Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến bồi
dưỡng, hình thành con người mới trong thời kỳ mới để phụng sự lý tưởng Chủ
nghĩa cộng sản, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc chủ nghĩa xã hội Việt Nam. Một
khi nói đến con người mới tức là con người có đầy đủ cả đức lẫn tài. Ông cha
ta có câu “ Tiên học lễ, hậu học văn ” tức con người phải học lễ nghĩa đạo đức
trước rồi tiếp đến là cùng lĩnh hội tri thức, Bác Hồ của chúng ta đã dạy đạo
đức là cái gốc của con người. Do đó, giáo dục đạo đức cho học sinh trong
trường học có vị trí rất quan trọng, vì đây là môi trường tốt nhất để học sinh
2
hình thành và phát triển nhân cách, để sau này trở thành một công dân tốt cho
xã hội.
Thực hiện nhiệm vụ trên, cùng với các trường trong toàn ngành, trường


THCS Ngô Quyển chúng tôi song song với việc giảng dạy tri thức là giáo dục
đạo đức cho học sinh, nhưng chất lượng hàng năm vẫn còn thấp, có nhiều học
sinh có những biểu hiện sai phạm trong nhận thức, trong hành vi, có học sinh
chưa chấp hành tốt nội quy trường, lớp, gây gổ đánh nhau, ý thức vệ sinh còn
kém; đặc biệt là ý thức bảo vệ tài sản của nhà trường chưa tốt. Các vấn đề liên
quan đến giáo dục, đạo đức cho học sinh chưa được nhà trường thực hiện một
cách đầy đủ, đúng mức và phù hợp với đặc điểm của nhà trường và học sinh.
Là một trong những người đang làm công tác giảng dạy và quản lý giáo dục,
tôi luôn băn khoăn, trăn trở và suy nghỉ về vấn đề này để tìm ra những biện
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đạo đức học sinh nhà trường. Cho
nên, tôi chọn đề tài: “ Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS ở trường THCS Ngô
Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông ” . Kết quả của đề tài có lẽ còn ở mức
độ nhất định, nhưng chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức học sinh tại trường.
2. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨUTỔNG
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng quá trình giáo dục đạo đức học sinh của
trường, từ đó đề ra một số biện pháp chủ yếu, để nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông .
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về những vấn đề liên quan đến công tác giáo dục
đạo đức học sinh THCS.
3
- Phân tích thực trạng tình hình giáo dục đạo đức học sinh ở trường
THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông .
- Đề xuất những biện pháp, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
học sinh ở trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông .
3. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp của Hiệu trưởng, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh THCS ở trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư
prông .
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các đoàn thể
quần chúng trong nhà trường, hội cha mẹ học sinh trường THCS Ngô Quyền,
Xã Ia ga , huyện Chư prông
- Chính quyền địa phương, các đoàn thể và các lực lượng giáo dục
ngoài xã hội thuộc xã Ia ga , huyện Chư prông .
- Trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông .
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một vấn đề thiết thực nhưng rất khó
và phức tạp, không thể làm một sớm một chiều, vì điều kiện công tác, học tập
có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện
Chư prông
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở trường còn thấp. Các vấn đề
liên quan đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường chưa được
quan tâm đúng mức và chưa phù hợp. Qua nghiên cứu, nếu xây dựng được các
biện pháp đúng đắn, phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
4
đạo đức của học sinh trong trường và có thể nhân rộng hơn ở các đơn vị
trường bạn.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận
- Đọc tài liệu, các văn bản.
- Phân tích tài liệu.
- Tìm hiểu các nghị quyết của Đảng và các văn bản tài liệu về giáo dục
đạo đức học sinh.

5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiển
- Đề tài sử dụng tổng hợp nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiển,
lý thuyết.
- Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm.
6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
- Phần mở đầu: Những vấn đề lý luận chung.
- Phần nội dung: gồm ba chương.
Chương 1: Một số vấn đề cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh trường THCS.
Chương 2: Thực trạng tình hình giáo dục đạo đức ở trường THCS Ngô
Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông
Chương 3: Những biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
học sinh trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông .
- Phần kết luận - kiến nghị.
5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG THCS.
1.1. Một số khái niệm của đề tài
1.1.1. Giáo dục:
Giáo dục là họat động chuyên môn của xã hội, nhằm hình thành và phát
triển nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai
đoạn lịch sử nhất định. Thuật ngữ giáo dục thường được hiểu theo hai nghĩa:
nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
- Giáo dục ( theo nghĩa rộng ) là bao gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng
với hệ thống các tác động sư phạm khác diễn ra trong và ngoài lớp, trong và
ngoài nhà trường củng như trong gia đình và ngoài xã hội. Đó chính là một
quá trình vẹn toàn để hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục

đích và có kế hoạch thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo
dục và người được giáo dục, nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của
loài người.
- Giáo dục ( theo nghĩa hẹp ) là một bộ phận của quá trình sư phạm, đó
là một quá trình tác động đến thế hệ trẻ về mặt đạo đức, tư tưởng, hành vi ...
nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ và những hành vi thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội.
Như vậy, giáo dục là sự tác động của nhân cách này đến nhân cách
khác, tác động của người giáo dục đến người được giáo dục, củng như tác
động của những người được giáo dục với nhau. Chính thông qua những loại
hình hoạt động của người học, được thực hiện trong mối quan hệ xã hội mà
nhân cách của người học được hình thành và phát triển.
6
1.1.2. Đạo đức:
Có thể hiểu đạo đức theo một vài khái niệm như sau:
- Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hình vi
của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người trong quan hệ
giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội.
- Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác
trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với cộng đồng xã
hội với tự nhiên với cả với bản thân mình.
- Đạo đức là toàn bộ những quy tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh và
đánh giá cách ứng xử của con người với nhau, trong quan hệ xã hội và quan hệ
tự nhiên và cả với bản thân mình.
- Giáo sư A.F. ShishKin tán thành quan điểm cho rằng: “ Đạo đức là
một ngành đặc biệt của tri thức triết học ”.
Từ các khái niệm trên, có thể nói đạo đức là một hình thái ý thức được
hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển nhân loại và được mọi xã hội, mọi
giai cấp, mọi thời đại quan tâm. Sự phát triển của đạo đức xã hội từ thấp lên

cao như sự phát triển văn minh con người. Trong cuộc sống hiện thực, đạo
đức bao gồm ý thức, tình cảm và hành động thực tiễn. Cả ba mặt đó thường thì
thống nhất với nhau, nói lên năng lực phục vụ một cách tích cực, tự giác của
cá nhân trong mối tương quan vì lợi ích của người khác và xã hội.
1.1.3. Hành vi đạo đức:
Là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về
mặt đạo đức.
1.1.4. Giáo dục đạo đức:
- Giáo dục đạo đức trong nhà trường là một quá trình tác động có mục
đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm hình thành và bồi dưỡng cho học sinh
7
thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa, quan điểm lập trường của
giai cấp công nhân, bồi dưỡng cho học sinh hành vi và thói quen đạo đức, hình
thành những nét tính cách của con người mới phù hợp với mục đích giáo dục.
Nói cách khác:
- Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành những thói quen, phẩm chất
đạo đức và từng bước hoàn thiện nhân cách con người cho thế hệ trẻ. Muốn
thực hiện được vấn đề trên các nhà quản lý và những người làm công tác giáo
dục cần phải xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức với những mục tiêu, nội
dung và yêu cầu cụ thể, rõ ràng phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
trong từng thời kỳ, trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
1.1.5. Tại sao cần phải nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức:
Do quy luật của thời đại, do sự phát triển của xã hội, do khoa học và kỹ
thuật ngày càng tiên tiến, do nhu cầu của con người ngày càng cao. Xã hội đòi
hỏi con người phải có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn cao
mới đáp ứng được. Ngày nay trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới về việc đào
tạo và bỗi dưỡng đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ là việc làm cần thiết và cấp
bách hơn lúc nào hết.
Nghị quyết TW 5 khóa VIII đã nhận định:
“ Tư tưởng đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa được coi là lĩnh vực

quan trọng nhất hiện nay và cần được quan tâm ”
1. 2. Quan điểm của Hồ Chủ Tịch, của Đảng và Nhà nước về giáo
dục đạo đức con người.
Qua nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta thấy rõ tư tưởng của
người về đạo đức được thể hiện nhiều trong các bài giảng :“ Cây phải có gốc,
nếu cây không có gốc thì cây héo, cũng như sông khi có nguồn mới có nước,
không có nguồn thì sông cạn. Và con người Việt Nam phải có đạo đức, không
8
có đạo đức thì tài giỏi mấy củng không lãnh đạo được nhân dân và bản thân
làm việc gì cũng khó”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “ Đạo đức là cái gốc của người cách
mạng, đạo đức là cái gốc của con người phát triển toàn diện mà trường phổ
thông phải có trách nhiệm đào tạo ”
Bác còn khẳng định “ Người có tài mà không có đức là người người vô
dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó ”.
Trong giai đoạn mới của cách mạng vấn đề đạo đức luôn được Đảng và
Nhà nước quan tâm. Nghị quyết TW 5 khóa VIII đã nhấn mạnh: “ Phải tạo
cho được sự chuyển biến mạnh mẽ về tư tưởng, đạo đức lối sống và đời sống
văn hóa được coi là lĩnh vực quan trọng nhất hiện nay cần được quan tâm ”.
Nghị quyết còn đề cập đến vấn đề giáo dục lý tưởng đạo đức cho thế hệ trẻ.
Trang 81 có viết “ Phải quan tâm giáo dục lý tưởng đạo đức và lối sống văn
hóa cho thế hệ trẻ ”
Văn kiện Đại hộI IX của Đảng có viết: “ Cần tăng cường giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên ” Nghị quyết còn khẳng
định: “ Phải xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư
tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực, sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng
nhân ái khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa
trong gia đình, cộng đồng và xã hội ”
1.3. Vị trí, vai trò và đặc điểm của hoạt động giáo dục đạo đức ở
trường THCS

1.3.1. Vị trí:
Đức dục có vị trí hàng đầu trong toàn bộ công tác ở nhà trường xã hội
chủ nghĩa. Vậy để quản lý tốt hoạt động giáo dục này trước hết người Hiệu
trưởng cần nắm vững vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức trong trường THCS.
9
Trong nhà trường xã hội chủ nghĩa, đức dục có vị trí then chốt trong
toàn bộ giáo dục của nhà trường. Nó góp phần giáo dục cho học sinh phát
triển toàn diện về nhân cách của con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Công
tác giáo dục đạo đức được tiến hành tốt sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, vì thế hoạt động giáo dục đạo đức có quan hệ mật thiết với
các mặt giáo dục khác.
Đạo đức là một thành phần cơ bản của nhân cách và gắn bó chặt chẽ với
các mặt khác trong nhân cách hoàn chỉnh của người học sinh.
Đức dục hổ trợ tích cực các mặt giáo dục khác và nó cũng là kết quả
của các mặt giáo dục đó. Thực hiện tốt công tác giáo dục đạo đức sẽ tạo nên
những chuyển biến cơ bản cho các mặt giáo dục toàn diện. Vì nhận thức đúng
sẽ đi đế hành động đúng.
1.3.2. Vai trò:
Đạo đức có một vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội không
thể quan niệm được sự tồn tại của xã hội mà không có đạo đức. Chẳng có hình
thức nào của xã hội lại có thể thay thế cho đạo đức. Nơi nào không có hành
động tự nguyện, tự giác của con người thì nơi ấy không có nhân phẩm, không
thể thực sự có đời sống xã hội. Đặc trưng của đời sống con người và của bản
thân, tình người, nhân phẩm là ở đạo đức.
1.3.3. Đặc điểm công tác giáo dục đạo đức trường THCS:
Cũng như các hoạt động giáo dục khác, công tác đức dục cũng tuân theo
các quy luật tâm lý, sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS. Trên cơ sở đó chúng
ta phải quán triệt mục đích giáo dục và tiến hành theo những nguyên tắc, nội
dung, phương pháp đã được quy định. Tuy vậy, về tổ chức thực hiện, công tác
đức dục có những đặc điểm khác với các hoạt động giáo dục khác.

Những yêu cầu và nội dung đức dục đã được “ Chương trình hóa ” và “
Cụ thể hóa ” như đối với hệ thống kiến thức văn hóa và một vài hoạt động
giáo dục khác. Nhưng trước những biến động của xã hội, nhận thức về các
10
chuẩn mực đạo đức của một số thanh, thiếu niên có những biểu hiện sai phạm
hoặc mơ hồ. Do đó, người Hiệu trưởng cần căn cứ vào mục tiêu đào tạo của
cấp học vào tình hình thực tế của học sinh, vào khả năng thực hiện của nhà
trường mà tiến hành “ Chương trình hóa ”, “ Kế hoạch hóa ” mặt giáo dục này
ở trường mình tạo, được thế chủ động trong công tác giáo dục và có cơ sở
khoa học trong việc đánh giá hạnh kiểm của học sinh.
Tính đa dạng và sự phát triển không đồng đều về tính cách của những
học sinh trong cùng một lớp, trong quá trình rèn luyện về đạo đức của một số
học sinh làm cho công tác giáo dục trong nhà trường thêm phần phức tạp.
Đặc điểm này đòi hỏi các giáo viên trước hết là giáo viên chủ nhiệm và
Hiệu trưởng phải lập kế hoạch giáo dục đạo đức thật tỉ mỷ, nhất là đối với
những học sinh có những biểu hiện sai phạm. Đồng thời phải có cách ứng xử
thích hợp với những đối tượng, phải thường xuyên theo dõi và tìm ra những
biện pháp có tính chất quyết định làm đòn bẩy trong việc xây dựng nhân cách
cho mỗi học sinh. Hiệu trưởng cùng với giáo viên chủ nhiệm cần tập hợp được
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để thống nhất các yêu cầu,
phương pháp và kế hoạch giáo dục học sinh nhằm sử dụng tới mức tối đa khả
năng của những lực lượng đó trong việc xây dựng môi trường giáo dục thuận
lợi để tổ chức giáo dục đạo đức cho các học sinh.
1.4. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức cho học
sinh trong trường THCS
1.4.1. Mục tiêu của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS:
Từ vị trí, vai trò và đặc điểm của giáo dục đạo đức ở trên, tùy vào tình
hình thực tế của địa phương, tình hình học sinh mà nhà trường cụ thể hóa nội
dung và mục tiêu giáo dục chính trị, đạo đức cho học sinh trường mình lớp
mình theo từng cấp học, năm học với các mặt nhận thức chính trị, tình cảm

cách mạng và hành vi đạo đức sao cho phù hợp trên cơ sở những mục tiêu và
nội dung giáo dục đạo đức cơ bản sau:
11
- Giáo dục cho học sinh có hiểu biết cơ bản về tính vật chất của thế giới,
sự phát triển của tự nhiên và xã hội, về mối quan hệ lẫn nhau giữa các hiện
tượng, có niềm tin vào khoa học, không mê tín dị đoan.
- Hiểu rõ vai trò của lao động và sức mạnh của con người trong việc cải
tạo tự nhiên, xã hội, tin tưởng vào tương lai.
- Hiểu về truyền thống đấu tranh, dựng nước và giữ nước của quê
hương, của dân tộc, có những hiểu biết cơ bản về con đường đi lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Định hướng đường lối phát triển kinh tế- xã hội ở
địa phương. Từ đó giáo dục cho các em tình yêu quê hương, tự hào về truyền
thống dân tộc. Biết ơn Đảng, Bác Hồ và cách mạng. Mong muốn được đóng
góp sức mình xây dựng quê hương, đất nước. Các em sẽ có ý thức tham gia
phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước
trong nhân dân.
- Hiểu biết về các tổ chức chính quyền các cấp, nội dung cơ bản của
hiến pháp, một số bộ luật, quyền hạn và nghĩa vụ của công dân, hiểu biết trách
nhiệm về hành vi của mình trước pháp luật. Biết sống và làm việc theo pháp
luật. Sẵn sàng giúp đỡ các cơ quan dân chính đảng bảo vệ pháp luật và ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
- Hiểu rõ vai trò nhiệm vụ và truyền thống vẻ vang của Đảng, Đoàn, đội
phấn đấu để trở thành đội viên xuất sắc, đoàn viên ưu tú.
- Hiểu biết về cuộc đời giản dị và sự nghiệp cách mạng của Bác Hồ và
các anh hùng cách mạng luôn phấn đấu: “ Sống, chiến đấu, làm việc và học
tập theo gương Bác Hồ vĩ đại ”.
- Hiểu lối sống của con người dưới chế độ xã hội chủ nghĩa và lẽ sống:
“ Mỗi người vì mọi người và mọi người vì mỗi người ”. Thực hiện các chuẩn
mực đạo đức, quy tắc sống của lối sống xã hội chủ nghĩa có tình cảm tốt với
gia đình, nhà trường, bạn bè và các tổ chức xã hội.

12
- Đặc biệt chú ý xây dựng tình cảm đúng mực trong quan hệ bạn bè,
quan hệ với người trên, biết tự giác làm việc tốt và trung thực thẳn thắn đấu
tranh với những sai trái, chống lối sống ích kỷ, ỷ lại, gian dối, gây gổ với bạn
bè và mọi người.
- Xây dựng thái độ học tập đúng đắn và hành vi văn minh. Tự giác,
chăm chỉ học tập, học toàn diện, trung thực trong học tập và thi cử. Phấn đấu
trở thành học sinh giỏi toàn diện. Tích cực lao động và tham gia các hoạt động
xã hội theo kế hoạch của nhà trường và của Đoàn- Đội.
- Có ý thức tự giác như nhặt được của rơi trả lại người đánh mất, lễ
phép với người trên, nhường nhịn với em nhỏ, có thái độ và hành vi văn minh
ở mọi lúc, mọi nơi. Biết trọng lời hứa, trọng danh dự; biết sống cần cù giản dị,
tiết kiệm, khiêm tốn, có ý thức tổ chức kỷ luật, có nhu cầu phù hợp với điều
kiện thực tế của gia đình và xã hội Việt Nam.
- Hiểu biết được âm mưu của các thế lực thù địch, bành trướng phản
động, hiểu biết những điều chủ yếu về tinh thần quốc tế vô sản, tình đoàn kết
với các nước láng giềng, các nước trong khu vực, các nước XHCN và các
nước khác trên thế giới.
1.4.2 Chức năng của đạo đức:
- Đạo đức là phương thức nhận thức hiện thực, có tính chất mệnh lệnh,
nó điều chỉnh hành vi của con người trên cơ sở sự vận động của những mặt
đối lập về thiện và ác.
- Đạo đức còn có vai trò to lớn giúp con người sáng tạo ra hạnh phúc,
giữ gìn và bảo vệ cuộc sống tốt đẹp của xã hội, nâng cao phẩm giá của cá
nhân. Vì vậy, trong quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục nói riêng cần
phải quan tâm đúng mức đến 3 chức năng của đạo đức.
1.4.2.1 Chức năng định hướng giáo dục:
13
- Con người muốn làm được những việc tốt, tránh được những việc
không tốt, muốn cho những hành vi của mình được mọi người chấp nhận,

không bị dư luận xã hội lên án thì họ cần nắm được những quan điểm, những
nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản. Từ đó con người có thể tự do
lựa chọn cho mình những hành vi phù hợp với , đồng thời mới có khả năng
đánh giá đúng đắn các hiện tượng, hành vi trong quan hệ xã hội theo quan
niệm đạo đức của xã hội đó.
- Vì vậy, công tác giáo dục đạo đức góp phần quan trọng vào việc hình
thành phát triển nhân cách. Cùng với quá trình giáo dục thì quá trình tự giáo
dục nhờ vào hoạt động và giao lưu tích cực, con người càng hiểu rõ vai trò to
lớn của lương tâm, nhiệm vụ, ý thức danh dự và các phẩm chất đạo đức khác.
- Nhờ có chức năng giáo dục và khả năng tự giáo dục mà người ta học
tập được tấm gương đạo đức cao cả, xả thân làm việc nghĩa, hy sinh quên
mình vì nền độc lập tự do của Tổ quốc, đấu tranh cho chân lý, góp phần làm
cho xã hội ngày càng công bằng, dân chủ, văn minh, tiến bộ.
1.4.2.2 Chức năng điều chỉnh hành vi:
- Để đảm bảo cho xã hội ngày càng phát triển tốt đẹp, tất yếu phải có
một hệ thống quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực nhằm kết hợp cách này hay cách
khác để mang lại lợi ích cá nhân và xã hội. Vì vậy, chức năng điều chỉnh hành
vi của đạo đức gắn bó mật thiết với chức năng quản lý xã hội.
- Trong cuộc sống hiện thực con người có nhiều mối quan hệ rất đa
dạng và phức tạp đòi hỏi phải giải quyết, giải quyết mọi mối quan hệ không
chỉ trong suy nghĩ mà phải bằng hành động nên làm hay không, nên làm bằng
cách này hay cách khác. Quyền lợi giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với
xã hội luôn có sự mâu thuẩn lẫn nhau giữa cái thiện và cái ác, giữa cái tốt với
cái xấu, giữa có lương tâm và vô lương tâm ... Như vậy, chức năng giáo dục
14
và điều chỉnh hành vi đạo đức luôn gắn liền với nhau trong đời sống đạo đức
của con người.
1.4.2.3 Chức năng kiểm tra đánh giá:
- Mỗi một thời đại, một chế độ xã hội bao giờ cũng có những yêu cầu về
tri thức đạo đức tương ứng làm nền tảng cho cuộc sống. Mỗi cá nhân phải vì

cuộc sống của mình, vì hoạt động cho sự tiến bộ của xã hội đều phải có những
phẩm chất đạo đức và năng lực nhất định. Vì vậy họ phải nắm được những tri
thức phản ánh đời sống xã hội một cách tích cực. Đó là những quan điểm tư
tưởng, những nguyên tắc, những chuẩn mực hành vi đạo đức tiến bộ nhờ đó
mà chủ thể đạo đức phân biệt được cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác.
- Đánh giá phẩm chất đạo đức thông qua quá trình giáo dục rèn luyện
trong lao động và đấu tranh bền bỉ hàng ngày như Bác Hồ đã dạy: “ Ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong ” để có những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp của cá nhân phù hợp với lợi ích chung của xã hội.
1.4.3.Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức:
- Vạch ra những yêu cầu, tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức phù hợp với
những giá trị tốt đẹp, nhân cách mới của xã hội để cá nhân lựa chọn, định
hướng, điều chỉnh hành vi ứng xử của mình trong quan hệ với người khác
trong xã hội. Mặt khác cũng đấu tranh phê phán chống lại những khuynh
hướng của đạo đức lạc hậu, không lành mạnh cản trở cá nhân và xã hội vươn
lên những giá trị văn minh của xã hội loài người.
1.5. Định hướng về phát triển giáo dục đạo đức của Đảng và Nhà
nước ta
1.5.1. Nguyên tắc của chỉ đạo xây dựng các chuẩn mực đạo đức cho
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Kế thừa và phát huy đạo đức tốt đẹp của dân tộc, coi đây là một
nguyên tắc xuyên suốt để tạo ra nhân cách con người Việt Nam hiện đại.
15
Tiếp thu có chọn lọc những chuẩn mực đạo đức nhân văn, kinh nghiệm
của thời đại.
Coi trọng và kết hợp chuẩn mực đạo đức với tri thức luật pháp giáo dục
đạo đức, giáo dục pháp luật ( trong con người sự chế ước hai hành vi này khác
nhau đó là chuẩn mực đạo đức của con người có khi người ta lại chê bai, còn
pháp luật được chuyên chính hổ trợ ).
Ví dụ: Pháp luật lên án, xử lý rất nặng những hành vi vi phạm, pháp luật

thì được mọi người ủng hộ, vấn đề thực hiện chuẩn mực đạo đức trong xã hội
được nghiêm minh, từ đó thực hiện tốt chuẩn mực đạo đức thì hành vi được
thể hiện tốt hơn; nếu không xử nặng, không nghiêm minh, coi đây là hình thức
quá nặng của con người thì hành vi vi phạm pháp luật gia tăng.
Vậy bên cạnh giáo dục luật pháp cũng cần giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ.
Giáo dục đạo đức là công việc của toàn xã hội, song giáo dục đạo đức ở
nhà trường là định hướng, giáo dục gia đình là môi trường và phương tiện giáo
dục thường xuyên ( trách nhiệm của con cái đối với ông, bà, cha, mẹ, anh chị
em trong gia đình, trách nhiệm, nghĩa vụ của con cái đối với xã hội, đối với
đất nước ).
Giáo dục đạo đức là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức, hình
thành thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức với thói quen hành vi đạo
đức. Giáo dục đạo đức là một nguyên tắc tạo nên chuẩn mực đạo đức, con
người có đạo đức mới có xúc cảm, tình cảm, niềm tin về chuẩn mực đạo đức,
có học vấn cao nhưng lại không có đạo đức là vì người đó không có xúc cảm,
tình cảm, trước hành vi tốt.
- Đối tượng của giáo dục đạo đức là tất cả mọi người từ khi lọt lòng cho
đến khi cuối cuộc đời, trước hết là người lớn đặc biệt quan tâm đến thế hệ trẻ
tuổi học đường.
16
- Giáo dục đạo đức cần phải thông qua các loại hình đa dạng và phong
phú trong cuộc sống.
1.5.2. Định hướng giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường:
- Tiếp tục đổi mới về nội dung và hình thức giáo dục đạo đức trong các
trường học. Cụ thể các chuẩn mực đạo đức trong các trường học, đảm bảo tính
vừa sức kế thừa ( chăm chỉ, cần cù học tập ở trường cũng như ở nhà nhà).
- Từ năm 2001 thông qua các chương trình môn học ( Môn đạo đức ở
tiểu học, môn giáo dục công dân ở THCS ) và các môn học khoa học xã hội
nhân văn, xã hội khác, xây dựng một chương trình tổ chức giáo dục ngoài giờ
lên lớp, thông qua chương trình này củng cố nhận thức niềm tin, rèn luyện thói

quen, hành vi ứng xử có văn hóa cho học sinh và coi đây là một tiêu chí để
đánh giá giờ dạy của giáo viên.
- Nâng cao trình độ người giáo viên được coi như là một biện pháp nâng
cao chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục đạo đức trong trường học.
- Đổi mới cách mạng dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động, nhằm
phát triển bản lĩnh chính trị, năng động, sáng tạo, khả năng thích ứng với xã
hội hiện nay ( gắn học tập của học sinh với chương trình xã hội của địa
phương. Bảo vệ an ninh, an toàn xã hội hình thành nhân cách cho các em ).
- Củng cố tăng cường giáo dục gia đình và cộng đồng nơi ở, kết hợp
chặt chẽ giáo dục gia đình với việc giáo dục trong nhà trường.
- Kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với thực hiện nghiêm minh luật
pháp ( đưa nội dung pháp luật vào nhà trường, gắn giáo dục luật pháp với
đánh giá đạo đức ).
- Tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và phong trào rèn
luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân mà trước hết là cán bộ Đảng viên, thầy
và trò trong các trường học.
17
- Nâng cao nhận thức cho mọi người trước hết là thế hệ lớn tuổi, cán bộ
Đảng viên, đội ngũ thầy giáo,cô giáo thống nhất mục tiêu giáo dục, hệ thống
chuẩn mực đạo đức, trách nhiệm giáo dục đạo đức và hoàn thiện nhân cách
suốt đời.
1.6. Vai trò của nhà trường cho việc giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS
1.6.1.Vai trò của hiệu trưởng với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Trong trường THCS người hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong công
tác giáo dục đạo đức học sinh, chính vì vậy mà người hiệu trưởng phải là
người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, giỏi về
nghiệp vụ sư phạm xứng đáng với vai trò là người thủ lĩnh, là chim đầu đàn để
học sinh và đồng nghiệp noi theo.
1.6.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm:

Giáo viên chủ nhiệm là người thầy, cô giáo gần gủi với các em học sinh
nhất, như là người mẹ thứ hai. Ở góc độ này các thầy, cô chủ nhiệm thường
xuyên quan tâm, gần gủi, nhắc nhở, chỉ bảo, dìu dắt các em khi các em có
những vi phạm hay việc làm sai phạm, giúp các em nhận biết và học tập
những tấm gương sáng, gương người tốt việc tốt, phấn đấu trở thành con
ngoan, trò giỏi.
1.6.3. Vai trò của giáo viên bộ môn:
Ngoài giáo viên chủ nhiệm, ở trường THCS các em còn được tiếp xúc,
được học tập và rèn luyện với rất nhiều thầy, cô giáo khác.Vì vậy giáo viên bộ
môn ngoài nhiệm vụ giảng dạy chuyên môn chính của mình được phân công
còn cần phải lưu ý đến giáo dục đạo đức cho học sinh, thông qua môn học,
thông qua các tiết dạy lồng ghép trong chương trình để giáo dục đạo đức hình
thành cho các em có nhân cách sống theo những hành vi, những chuẩn mực đạo
18
đức đã được xã hội quy định. Để làm được việc này mỗi một giáo viên phải thực
sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
1.6.4. Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tác động đến
công tác giáo dục cho học sinh:
- Đối với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Đây chủ yếu là lực
lượng giáo viên trẻ và số học sinh khối 9 có học lực và hạnh kiểm tốt được kết
nạp vào chi đoàn, đã phối kết hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà trường,
nhất là đối với đội thiếu niên tiền phong giúp đỡ và hướng các bạn vào những
hoạt động, những sinh hoạt đoàn thể vui chơi lành mạnh. Qua đó giúp cho các
em, các bạn hiểu về tình bạn, tình thầy trò, tình đồng chí, tình yêu quê hương
đất nước, sẵn sàng làm nhiệm vụ khi cần.
- Đối với đội thiếu niên tiên phong Hồ Chí Minh: Đây là tổ chức chính
trị trong nhà trường, đội thường xuyên tổ chức các hoạt động theo chương
trình, kế hoạch hướng cho học sinh tu dưỡng, rèn luyện theo 5 điều Bác Hồ
dạy, đội cùng với nhà trường giáo dục các em trở thành con ngoan, trò giỏi,
đội viên chăm chỉ.

- Đối với ban đại diện cha mẹ học sinh, họ giữ vai trò là cầu nối giữa
nhà trường và gia đình, cùng phối kết hợp để giáo dục con em phát triển nhân
cách một cách toàn diện.
Tóm lại, nhà trường có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục đạo
đức cho học sinh bậc THCS vì ở lứa tuổi này, các em đang tập làm người lớn,
các em thích khám phá, nếu không có sự giáo dục đúng mực, phù hợp, đúng
đắn thì chất lượng hàng năm hẳn sẽ không cao, chính vì vậy vai trò của nhà
giáo trong nhà trường được xem là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục
và được xã hội tôn vinh.
1.7. Những căn cứ để đánh giá về đạo đức học sinh THCS
- Căn cứ vào mục đích và kế hoạch đào tạo được Bộ giáo dục quy định;
theo quyết định số: 305/QĐ ngày 26/03/1986 và quyết định số: 329/QĐ ngày
31/03/1990.
19
- Căn cứ vào chỉ thị nhiệm vụ từng cấp học ban hành theo quyết định
số: 1108/QĐ ngày 02/02/1987 tập trung vào các điểm chủ yếu sau:
+ Nhận thức, tình cảm làm nền tảng cho hành động đẹp đẽ.
+ Hành động cụ thể được biểu hiện qua các hoạt động học tập, lao động,
rèn luyện thân thể, vui chơi.
+ Tác dụng của cá nhân đối với tập thể.
+ Ý thức tự phê bình, thái độ tự giác đấu tranh những sai lầm, khuyết
điểm của mình.
- Hạnh kiểm của học sinh chủ yếu được đánh giá qua các hành vi, thái
độ, cư xử trong phạm vi nhà trường và phù hợp với thời gian, điều kiện được
giáo dục, với trình độ phát triển và nhận thức về tâm sinh lý của học sinh.
- Xem xét một cách đúng mực, khách quan những biểu hiện về hành vi
đạo đức và thái độ cư xử, trong mối quan hệ và gia đình.
20
Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN XÃ IA GA HUYỆN CHƯPRÔNG

2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội địa phương.
Ia ga là một xã vùng III của huyện Chưprông, Xã được thành lập vào
tháng 06/2002, có 7 thôn Xã có diện tích tự nhiên là 12.277 ha với dân số
3.680 người, phần lớn dân nơi đây sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp và trồng
cây công nghiệp ngắn hạn ( trên 90%).
Đa số các thôn ở rãi rác, dân cư thưa thớt, cách xa trường (từ 03-
10km), trình độ dân trí còn thấp, sự chênh lệch về trình độ văn hóa giữa các
thôn trong xã tương đối cao. Nguồn thu nhập chủ yếu dựa vào cây nông
nghiệp ngắn ngày, sắn, ngô ... Những gia đình có kinh tế, việc làm ổn định họ
rất quan tâm đến việc học, việc giáo dục và rèn luyện đạo đức cho con em họ,
nhưng ngược lại cũng có rất nhiều gia đình do mãi làm kinh tế hoặc vì đồng
tiền mà lãng quên việc chăm lo và giáo dục con cái, dẫn đến con họ có những
biểu hiện hư hỏng, điều này ảnh hưởng nhiều đến nhà trường và xã hội.
Qua các vấn đề về tình hình kinh tế xã hội của địa phương, sự tác động
của các yếu tố gia đình trên địa bàn đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xã
hội hóa giáo dục nói chung, công tác giáo dục nói riêng và đặc biệt là ảnh
hưởng lớn đến công tác giáo dục đạo đức hình thành nhân cách cho học sinh.
2.2. Những ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội đối với việc giáo
dục đạo đức học sinh
2.2.1. Thuận lợi:
- Trường chúng tôi được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, UBND,
HĐND xã Ia ga và các Ban ngành, đoàn thể trên địa bàn xã.
21
- Đa số nhân dân và cán bộ công chức, giáo viên rất quan tâm đến việc
giáo dục đạo đức cho các em, thường có những biện pháp hợp lý để giáo dục
đạo đức hoặc phối hợp giáo dục khi thấy những biểu hiện sai phạm về đạo đức
ngoài mức cho phép.
2.2.2. Khó khăn:
- Do đặc thù dân cư sống rãi rác, xa trường học, hơn nữa nhiều gia đình
mãi làm kinh tế, để mặt con cái tự lo liệu lấy bản thân. Do buông lõng chăm

sóc, bảo ban nên các em đã không tự điều chỉnh được hành vi của mình trước
những tệ nạn xã hội .
- Học sinh thích chơi hơn thích học, nhiều gia đình lo làm kinh tế hơn
chăm con nên việc phối hợp giáo dục gặp nhiều khó khăn.
- Hơn nữa các lực lượng xã hội chưa thực hiện hết nhiệm vụ của mình
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.3. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS
Ngô Quyền, xã Ia ga , huyện Chư prông
2.3.1. Chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng:
Hàng năm, Hiệu trưởng nhà trường đã chú trọng đặc biệt đến quá trình
giáo dục đạo đức cho học sinh, thường xuyên quán triệt giáo viên và các đoàn
thể trong nhà trường chú trọng giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh qua
các môn học, qua các hoạt động vui chơi, giải trí hay lao động ... Song việc
chỉ đạo, đề ra kế hoạch chưa được cụ thể, chưa sát với đối tượng cần được
giáo dục, mới dừng lại ở mức giao cho giáo chủ nhiệm chịu trách nhiệm giáo
dục. Chỉ đạo việc dạy lồng ghép giáo dục đạo đức qua môn học, nhất là môn
Giáo dục công dân chưa thường xuyên. Chỉ đạo phối kết hợp với giáo viên bộ
môn, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường đã có nhưng mới chỉ
dừng lại ở mặt hình thức. Chưa có biện pháp giáo dục ngăn chặn những hành vi vi
22
phạm xảy ra. Việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở chưa kịp thời, chưa đạt yêu cầu đề
ra.
2.3.2. Giáo viên chủ nhiệm:
- Nhìn chung đội ngũ giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình, có quan tâm đến
việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên việc giáo dục này chỉ giới hạn
ở lớp, ở giờ dạy của mình, chưa có kế hoạch cụ thể, chưa phân loại đối tượng,
chưa có biện pháp phù hợp để giáo dục cho có hiệu quả. Hơn nữa giáo viên
chủ nhiệm chưa có sự phối kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể, ban nề nếp
trong nhà trường để giáo dục đạo đức cho các em.
- Một số ít giáo viên chủ nhiệm chưa nhiệt tình, sáng tạo để tìm ra biện

pháp thích hợp để uốn nắn kịp thời những hành vi sai phạm của học sinh.
- Việc liên hệ với gia đình phụ huynh chưa kịp thời.
- Việc giáo dục đạo đức các em qua hoạt động ngoài giờ lên lớp chưa
chú trọng, chỉ làm lấy lệ.
2.3.3. Giáo viên bộ môn:
- Số giáo viên bộ môn chưa hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ của mình trong
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh:
+ Chưa lồng ghép hoặc lồng ghép chưa đều, việc giáo dục đạo đức cho
học sinh qua các bài học, qua các tiết học.
+ Chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức bài học, chưa quan tâm
đến những biểu hiện sai phạm về đạo đức của học sinh.
+ Khi có biểu hiện sai phạm giáo viên bộ môn chỉ có nhiệm vụ báo cáo
với giáo viên chủ nhiệm, Hiệu trưởng hoặc ban nề nếp coi như là xong nhiệm vụ.
+ Còn có số ít giáo viên phớt lờ trước những biểu hiện sai phạm của học sinh.
Chính vì sự phối hợp không đồng đều nầy đã ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình giáo dục đạo đức và điều chỉnh hành vi đạo đức của học sinh trong
nhà trường.
23
2.3.4. Tổ chức đoàn thanh niên và đội thiếu niên Hồ Chí Minh:
Trong nhà trường THCS, tổ chức đoàn, đội gồm nhiều phân đoàn, chi
đội được BCH chi đoàn và BCH liên đội quản lý và giáo dục phối hợp cùng
với các lực lượng trong trường. Các em sinh hoạt và hoạt động qua các chủ đề
chủ điểm từng tháng, tiết sinh hoạt đội trong tuần… Song sự kết hợp, lồng
ghép giáo đạo đức cho các em thường xem nhẹ mới chỉ dừng lại ở hoạt động
vui chơi, chưa thu hút được số học sinh hay nghịch.
2.3.5. Ban đại diện cha mẹ học sinh:
Tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh chỉ hoạt động ở mức là biết kết
quả sau từng giai đoạn, chưa trực tiếp phối kết hợp để cùng giáo dục đạo đức
cho học sinh; họ cho rằng đây là nhiệm vụ của nhà trường, khi có sự vụ là do
công an, tổ an ninh giải quyết hoặc nhà trường lo. Có những phụ huynh đành

cam chịu trước sự hư hỏng của con mình hoặc có phụ huynh biết những sai
phạm của con phụ huynh khác nhưng không báo để có hướng giải quyết kịp
thời. Điều này đã làm cho việc giáo dục đạo đức học sinh không đồng bộ, gây
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục đạo đức hàng năm của nhà
trường.
2.4. Điều tra thực trạng giáo dục đạo đức ở trường THCS Ngô
Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông hiện nay
2.4.1. Tìm hiểu nhận thức về vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông .
Để tìm hiểu nhận thức về giáo dục đạo đức cho học sinh tôi đã tiến hành
điều tra các nhóm đối tượng nghiên cứu ở trường THCS Ngô Quyền, Xã Ia
ga , huyện Chư prông trên địa bàn gồm : Cán bộ quản lý, một số giáo viên
chủ nhiệm, một số giáo viên bộ môn anh chị tổng phụ trách và 4 ông trưởng
ban đại diện hội cha mẹ học sinh, kết quả như sau:
24
Bảng 1: Nhận thức về quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh:
Đối tượng điều tra
S.lượng
người
được
Hiểu về vấn đề giáo
dục đạo đức
Đã tham gia giáo dục
Có Chưa rõ Không
Thường
xuyên
Chưa
t/xuyên
K. phải
chức năng

n/vụ
Cán bộ quản lý 04 03 01 0 0 0 0
Giáo viên chủ nhiệm 29 29 0 0 29 0 0
Giáo viên bộ môn 14 10 04 0 08 06 0
Tổng phụ trách đội 01 01 0 0 01 0 0
Ban đại diện cha mẹ
học sinh
04 02 01 01 0 01 03
Qua số liệu thống kê cho thấy hiện nay vấn đề giáo dục đạo đức cho học
sinh chưa thực sự được quan tâm. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng có một số học sinh có những biểu hiện sai phạm về vấn đề đạo
đức.
Đúng như Nghị quyết IX Ban chấp hành TW đã nhận định “ Việc giáo
dục đạo đức, chính trị trong các trường học hiện nay chưa được quan tâm
đúng mức ” .
2.4.2. Trong quá trình tìm hiểu các đồng chí phó hiệu truởng trường
THCS Ngô Quyền, Xã Ia ga , huyện Chư prông,
Câu hỏi 1: Xin đồng chí cho biết ở trường đồng chí vấn đề giáo dục đạo
đức học sinh được triển khai và tiến hành thực hiện như thế nào?
Trả lời: “Chúng tôi luôn quan tâm thường xuyên đến công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh ngay từ đầu cấp học. Phân loại đối tượng học sinh, phối
hợp các tổ chức đoàn thể trong nhà trường với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
bộ môn và các lực lượng xã hội để tiến hành giáo dục”.
Câu hỏi 2: Thế còn bộ môn giáo dục công dân, đồng chí chỉ đạo thực
hiện, bố trí, sắp xếp đội ngũ như thế nào? Có phân cho giáo viên chủ nhiệm
dạy không?
25

×