Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán thuế tại Nhà máy thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.96 KB, 40 trang )

Thực trạng tổ chức công tác hạch toán
kế toán các nghiệp vụ thuế tại Nhà máy Thiết bị Bu điện.
I. Những đặc điểm chung của Nhà máy Thiết bị Bu điện.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy.
Nhà máy Thiết bị Bu điện là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng Công ty
Bu chính Viễn thông Việt Nam, đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 40
năm. Nhà máy Thiết bị Bu điện đặt cơ sở tại 61-63 Trần Phú- Quận Ba Đình - Hà Nội.
Với diện tích 22.000 m
2
(Trớc đây nguyên là một kho dây thép của thực dân Pháp).
Năm 1954, sau khi hoà bình lập lại, Tổng cục Bu điện đã thành lập Nhà máy Bu
điện Truyền thanh trực thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam. Từ năm 1954
đến 1956 là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của Nhà máy. Nhiệm vụ chính của
Nhà máy là sản xuất phục vụ ngành Bu điện và dân dụng các thiết bị thông tin liên lạc
phục vụ trực tiếp cho công cuộc thông tin liên lạc, tuyên truyền của Đảng và Nhà nớc. Sản
phẩm chính của Nhà máy ở giai đoạn này là loa truyền thanh, điện thoại từ thanh, Tổng
đài điện thoại...
Năm 1967, cùng với công cuộc xây dựng miền Bắc XHCN và chiến đấu giải phóng
miền Nam đang đến giai đoạn đỉnh cao, để đáp ứng nhu cầu thông tin về chiều rộng, Tổng
cục Bu điện đã quyết định tách Nhà máy thành 4 nhà máy 1,2,3 và 4. Tuy đóng ở các địa
điểm khác nhau nhng các nhà máy luôn đảm bảo hoạt động liên tục, thờng xuyên cung
cấp sản phẩm để phục vụ cho Ngành, chi viện cho miền Nam. Nhà máy đợc Tổng công ty
Bu chính Viễn thông Việt Nam hai lần trao tặng Huân chơng lao động và bằng khen.
Đến những năm 1970, kỹ thuật thông tin Bu điện đã phát triển đến một bớc mới
(Chiến lợc đầu t theo chiều sâu) đó là nâng cấp mạng lới thông tin để phục vụ công tác
truyền thông. Tổng cục Bu điện đã quyết định sáp nhập các Nhà máy 1,2,3 và 4 thành
Nhà máy Thiết bị Bu điện trực thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam và thực
hiện hạch toán độc lập. Sản phẩm cung cấp của Nhà máy bớc đầu đã đa dạng hoá bao
gồm: các thiết bị dùng về hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị truyền thanh và thu thanh, một số
sản phẩm chuyên dùng cho các cơ sở sản xuất của Ngành, ngoài ra có một số sản phẩm
dân dụng khác.


Tháng 12- 1986 do yêu cầu của Tổng cục Bu điện, Nhà máy một lần nữa tách
thành 2 Nhà máy:
Nhà máy Thiết bị Bu điện 61 - Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
Nhà máy Thiết bị điện từ loa âm thanh đặt tại 63 - Nguyễn Huy Tởng, trớc
đó là một lò tuynen rất hiện đại do Liên hợp quốc viện trợ, chuyên sản xuất các vật liệu
từ. Sản phẩm của Nhà máy ngày càng phát triển, phong phú về chủng loại, chất lợng bảo
đảm, Nhà máy đã lắp đặt thành công tổng đài điện tử số (từ 12 - 64 số). Ngoài ra còn một
số sản phẩm bu chính khác.
Bớc vào thập kỷ 90, thập kỷ phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ, nhu cầu
thị trờng ngày càng đòi hỏi ở tầm cao, nhất là về chất lợng sản phẩm và nó đóng vai trò
quyết định khối lợng sản xuất, tác động trực tiếp đến quy mô của Nhà máy. Tháng 3 năm
1993, Tổng cục Bu điện lại một lần nữa sáp nhập hai nhà máy trên thành Nhà máy Thiết
bị Bu điện.
Sau khi có quyết định 217-HĐBT Nhà máy thực hiện hoạt động kinh doanh tự chủ
về tài chính một cách năng động và hiệu quả. Đến năm 1993, Nhà máy trở thành một
thành viên độc lập của Tổng cục Bu điện, theo quyết định số 202/QĐ/TCCB ngày
15/3/1993 của Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện, giấy phép kinh doanh số 105985 ngày
26/3/93 do Trọng tài kinh tế cấp. Đến năm 1996, Nhà máy đợc thành lập lại theo quyết
định số 427/TCCB ngày 19 tháng 9 năm 1996 trực thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn
thông Việt Nam. Phơng hớng sản xuất kinh doanh của Nhà máy đợc xây dựng trên nền
tảng các chức năng và nghĩa vụ đợc nêu trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Nhà máy
Thiết bị Bu điện.
Tên cơ sở: Nhà máy Thiết bị Bu điện.
Tên giao dịch quốc tế: POST and TELECOMMUNICATION EQUIPMENT
FACTORY ( POSTEF ).
Địa chỉ văn phòng nhà máy: Số 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
Nhà máy gồm 3 cơ sở sản xuất sau:
Cơ sở 1: Số 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
Cơ sở 2: Số 63 Nguyễn Huy Tởng - Thanh Xuân - Hà Nội.
Cơ sở 3: Lim - Bắc Ninh.

Nhiều năm qua, Nhà máy Thiết bị Bu điện đã giữ đợc thế chủ động trong sản xuất
kinh doanh, giữ vững thị trờng những mặt hàng truyền thống, phát triển thêm những mặt
hàng mới, bảo đảm việc làm và đời sống cho ngời lao động. Đồng thời Nhà máy cũng đã
đóng góp một giá trị lớn vào doanh thu trong khối sản xuất công nghiệp của Ngành.
Biểu 2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh qua một số
năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
2000
Thực hiện
1998 1999 2000
Doanh thu Triệu đ 141.000 162.000 145.000 149.000
Lợi nhuận Triệu đ 9.400 10.000 6.000 10.900
Tổng quỹ lơng Triệu đ 8.367,8 7.266,3 7.068,676 8.883,12
Tổng số lao động Ngời 481 500 575
TNBQ 1 lao động Triệu đ 1.248 1.339,219 1.294,584
Vốn kinh doanh Triệu đ 23.356,12 27.420,1 31.572,23
Đầu t mới Triệu đ 20.000 21.000 19.900 20.000
Nộp Ngân sách Triệu đ 9.100 25.000 38.870
Nhà máy hiện là một trong những doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả. Năm
2000, Nhà máy đã hoàn thành vợt mức kế hoạch doanh thu141 tỷ đồng đợc TCty
BCVTVN giao, doanh thu đạt 149 tỷ đồng, đạt 105,6% so với kế hoạch và tăng 2,7% so
với năm 1999. Tuy nhiên, doanh thu cả hai năm 1999 và 2000 đều thấp hơn năm 1998, đó
là do những khó khăn bớc đầu trong việc thực hiện thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, số thuế Nhà máy phải nộp tăng gấp 3 lần so với cùng mức doanh thu năm
1998. Mặt khác doanh thu bị ảnh hởng nhiều do giá vật t đầu vào tăng cao và thêm một
khoản phụ thu 10% dẫn đến nhiều hợp đồng kinh tế Nhà máy phải dừng không thực hiện
đợc.
Tuy nhiên với những cố gắng lớn của toàn thể CBCNV Nhà máy cũng nh do đổi

mới công nghệ, tăng hiệu quả quản lý sản xuất nên lợi nhuận của Nhà máy năm 2000 đạt
10,9 tỷ đồng, tăng 81,6% so với năm 1999. Thu nhập của ngời lao động nhờ thế cũng tăng
th.eo, đạt trên 1,3 triệu đồng/tháng, là mức thu nhập cao so với mặt bằng chung hiện nay.
Ngoài ra, Nhà máy còn giải quyết công ăn việc làm cho một số lợng lao động khoảng 550
ngời. Nhìn chung, sản xuất kinh doanh của Nhà máy đợc duy trì, hoạt động đúng Pháp
luật, đạt hiệu quả, nộp Ngân sách tăng 2,5 - 4 lần so với năm 1998 và nghĩa vụ với Nhà n -
ớc đợc thực hiện đầy đủ, đầu t xây dựng cơ bản và đổi mới công nghệ hiệu quả.
Để góp phần duy trì và thực hiện tốt những thành tích mà Nhà máy đã đạt đợc,
hàng năm Nhà máy vẫn đặt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Cụ thể kế hoạch sản xuất kinh
doanh năm 2001: mở rộng thị trờng xuất khẩu sang Đông Âu, doanh thu và sản lợng tăng
5-7%.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Nhà máy.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hởng lớn đến
tổ chức quy trình sản xuất hoạt động kinh doanh nói chung và tổ chức quản lý sản xuất, tổ
chức công tác kế toán nói riêng. Sản phẩm sản xuất của Nhà máy gồm nhiều chủng loại
khác nhau, quy trình công nghệ phức tạp, qua nhiều giai đoạn sản xuất. Từ khi đa nguyên
vật liệu vào chế biến đến nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục khép kín đợc
phác hoạ bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 11: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Vật t
Sản xuất
Bán thành phẩm
Lắp ráp
Thành phẩm
Vật liệu từ kho chuyển đến các phân xởng sản xuất: phân xởng sản xuất sản phẩm
ép nhựa, đúc, đập, chế tạo (sơn hàn), sản xuất các sản phẩm cơ khí...Sau đó chuyển tiếp
sang kho bán thành phẩm để chuyển đến phân xởng lắp ráp. Cuối cùng là nhập kho sản
phẩm. Đối với những sản phẩm đơn giản thì sau khâu sản xuất trở thành sản phẩm hoàn
chỉnh thì nhập kho thành phẩm luôn. Trong suốt quá trình có kiểm tra chất lợng, loại bỏ
sản phẩm hỏng, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.

Từ khi chính thức đợc thành lập, Nhà máy không ngừng mở rộng quy mô sản xuất
cả chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc, thiết bị, trang bị dây chuyền lắp ráp hiện
đại, nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm. Nhà máy cũng coi trọng việc
nghiên cứu nhu cầu thị trờng, chiến lợc tiêu thụ sản phẩm và chính sách xâm nhập vào thị
trờng bằng mọi cách để mở rộng thị trờng tiêu thụ đang đợc Nhà máy từng bớc đa vào
thực hiện. Nhà máy có kế hoạch xúc tiến, mở rộng thị trờng miền Trung, miền Nam.
Trung tâm giao dịch đặt tại:
Miền Trung: 598 Điện Biên Phủ-Quận 2 - Đà Nẵng.
Miền Nam: 18 Đinh Tiên Hoàng-Quận 1-TP.HCM.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng nh thị hiếu luôn thay
đổi của ngời tiêu dùng, Nhà máy đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm với số lợng 400
chủng loại, 85% sản phẩm phục vụ nhu cầu Ngành và 15% phục vụ ngoài Ngành.
Sơ đồ 12: Sơ đồ phân phối sản phẩm
Nhà máy
Chi nhánh giao dịch
Đại lý
Nhà bán buôn
Môi giới
Hộ gia đình các cơ quan

3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Nhà máy.
Hiện nay, Nhà máy có khoảng 550 ngời, trong đó công nhân sản xuất trực tiếp và
quản lý phân xởng khoảng 420 ngời. Công nhân Nhà máy có trình độ tay nghề cao đáp
ứng yêu cầu sản xuất công nghiệp, máy móc thiết bị hiện đại của Nhà máy.
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất và thuận tiện cho việc hạch toán
kinh tế, toàn bộ cơ cấu quản lý của Nhà máy đợc bố trí, sắp xếp thành các phòng ban,
phân xởng.
Lãnh đạo của Nhà máy gồm: 1 Giám đốc, và 2 Phó Giám đốc:
+ Một Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh
+ Một Phó Giám đốc kỹ thuật.

Các phòng ban: Hệ thống quản lý theo chức năng, thông qua trởng phòng đến
từng nhân viên. Nhà máy gồm 12 phòng ban sau:
+ Phòng Đầu t phát triển: Có chức năng tham mu cho Giám đốc Nhà máy,
xây dựng kế hoạch chiến lợc ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu cải tiến, bổ sung dây
chuyền công nghệ.
+ Phòng Vật t: Là bộ phận nghiệp vụ giúp Giám đốc trong công tác xây
dựng và thực hiện kế hoạch cung ứng vật t, kỹ thuật, quản lý vật t, sản
phẩm...Nhằm đảm bảo phục vụ cho lao động, kinh doanh của Nhà máy đợc tiến
hành liên tục, cân đối.
+ Phòng Kế toán Thống kê: có chức năng giám đốc về tài chính, theo dõi
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy dới hình thái tiền tệ, hạch toán kế
toán các nghiệp vụ phát sinh ở nhà máy thông qua hạch toán các khoản thu mua,
nhập xuất nguyên vật liệu, hàng hoá, các chi phí phát sinh, doanh thu, thanh toán
vói khách hàng, nhà cung cấp, với Ngân hàng, cơ quan thuế...
+ Phòng Marketing: Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc với khách hàng,
thăm dò thị trờng, có chức năng đề ra kế hoạch sản xuất để đáp ứng yêu cầu thị tr-
ờng.
+ Phòng kỹ thuật: Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ, đảm bảo
chất lợng sản phẩm, nghiên cứu chế tạo thử, theo dõi lắp đặt sửa chữa thiết bị...
+ Phòng Tổ chức Lao động Tiền lơng: tổ chức nhân sự, bố trí tuyển dụng
và giải quyết những vấn đề lơng, bảo hiểm xã hội.
+ Phòng Công nghệ.
+ Phòng kiểm tra sản phẩm.
+ Ban nguồn.
+ Phòng Hành chính-Bảo vệ.
+ Trung tâm tiếp thị 1,2,3.
+ Trung tâm bảo hành sản phẩm.
Các phân xởng : Nhà máy có 10 phân xởng quan hệ mật thiết với nhau tạo
thành một dây chuyền khép kín và sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc tuỳ theo nhu cầu thị
trờng.

+ Phân xởng 1: Là phân xởng cơ khí, nhiệm vụ chính là chế tạo khuôn mẫu
cho các phân xởng khác.
+ Phân xởng 2: Lắp ráp sản phẩm nhng vẫn có nhiệm vụ đột, dập, sản xuất,
chế tạo (sơn hàn) cung cấp cho các phân xởng khác.
+ Phân xởng 3,4: Đây là 2 phân xởng cơ khí ở khu vực Thợng Đình chuyên
sản xuất loa, ngoài ra còn có tổ cuốn biến áp, tổ cơ điện.
+ Phân xởng 5: Là phân xởng Bu chính, sản xuất những sản phẩm Bu chính
nh: nhật ấn, kìm niêm phong.
+ Phân xởng 6: Phân xởng sản xuất các sản phẩm ép nhựa, đúc và các sản
phẩm lắp ráp điện dân dụng.
+ Phân xởng 7,8: Phân xởng chuyên sản xuất lắp ráp các thiết bị điện thoại,
điện tử hiện đại do toàn bộ lao động trẻ có kỹ thuật điều hành.
Mô hình tổ chức quản lý sản xuất của Nhà máy đợc thể hiện qua sơ đồ 13 (xem
trang bên).
Nhìn chung công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của Nhà máy là hợp lý.
Chính nhờ bộ máy tổ chức chặt chẽ nh vậy mà doanh nghiệp đã đạt đợc thành tựu to lớn
trong lĩnh vực sản xuất của mình. Sản phẩm sản xuất của Nhà máy đợc ngời tiêu dùng tin
cậy, tạo chỗ đứng vững trên thị trờng trong nớc.
4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Nhà máy.
Ngay từ khi mới thành lập, Nhà máy đã tiến hành hạch toán độc lập, bộ máy kế
toán Nhà máy có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Nhà máy,
giúp cho Ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh, đề ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh
tế cao. Nhà máy có ba chi nhánh ở ba miền đất nớc, mỗi chi nhánh đều có kế toán tổng
hợp và các kế toán phần hành khác, cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp của mỗi chi
nhánh tổng hợp số liệu rồi gửi về cho bộ phận kế toán trung tâm của Nhà máy.
Phòng Kế toán Thống kê của Nhà máy gồm 7 ngời, đảm nhiệm các phần hành kế
toán khác nhau, bao gồm 1 Kế toán trởng và 6 Kế toán viên có chức năng nhiệm vụ nh
sau:
Kế toán trởng: chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép

chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm chung về các thông
tin do Phòng Kế toán cung cấp. Tổ chức công tác kế toán của Nhà máy và thực hiện các
khoản đóng góp Ngân sách, đồng thời là ngời trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin
kế toán tài chính cho Ban Giám đốc Nhà máy.
Kế toán Tổng hợp: tổng hợp số liệu kế toán, đa ra các thông tin cuối cùng trên
cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng hợp của Nhà
máy đảm nhiệm công việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất, đến kỳ báo cáo lập
báo cáo quyết toán.
Kế toán Tài sản cố định: theo dõi sự biến động, tình hình tăng giảm của tài sản
cố định và thực hiện trích khấu hao cho tài sản cố định của Nhà máy.
Kế toán Vật liệu và Lơng: gồm 2 ngời, có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính lơng trên cơ sở đơn giá lơng do
Phòng Lao động Tiền lơng gửi lên, hạch toán lơng và trích BHXH theo quy định hiện
hành.
Kế toán Tiêu thụ: theo dõi các chứng từ nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, xác
định doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu ra và kết chuyển tính lãi, lỗ.
Kế toán chi, thu, thanh toán với ngân hàng: theo dõi việc thu chi, quan hệ với
Ngân hàng về việc vay vốn...đồng thời làm Thủ quỹ.
Quan hệ trong bộ máy kế toán của Nhà máy nh sau:
Kế toán trởng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
VL, lơng
Kế toán vốn bằng tiền kiêm thủ quỹ
Kế toán
Tiêu thụ
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 14: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú: Quan hệ cung cấp.

Quan hệ chỉ đạo.
Là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong kĩnh vực sản xuất, công tác hạch toán
kế toán ở Nhà máy đợc thực hiện theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy định, cụ thể nh
sau:
Căn cứ vào tình hình thực tế của Nhà máy, kế toán Nhà máy đã sử dụng các tài
khoản sau:
Loại1(TSLĐ):TK 111,112,131,136,138,139,141,152,153,154,155,156,157, 159, 161.
Loại 2 (TSCĐ): TK 211, 214, 228.
Loại 3 (nợ phải trả): TK 331, 315, 333, 336, 338, 341, 342.
Loại 4 (Nguồn vốn chủ sở hữu): TK 411, 412, 414, 421, 431, 441, 461.
Loại 5 (Doanh thu): TK 511, 521, 531.
Loại 6 (Chi phí SXKD): TK 621, 622, 627, 632, 641, 642.
Loại 7 (Thu nhập hoạt động khác): TK 711, 721.
Loại 8 (Chi phí hoạt động khác): TK 811, 821.
Loại 9 (Xác định kết quả kinh doanh): TK 911.
TK ngoài bảng: TK 007 Nguyên tệ các loại
II. Thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán các
nghiệp vụ thuế tại Nhà máy Thiết bị Bu điện.
1. Các loại thuế áp dụng ở Nhà máy.
Trong quá trình tổ chức kế toán thuế, Nhà máy sử dụng các tài khoản và chứng từ
kế toán theo mẫu thống nhất do Bộ tài chính ban hành.
Tài khoản sử dụng để phản ánh mối quan hệ về giao nộp thuế giữa Nhà máy với
Nhà nớc là tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc, nguyên tắc ghi chép tài
khoản 333 tuân theo đúng nguyên tắc ghi chép tài khoản do Vụ chế độ kế toán - Bộ Tài
chính ban hành và đợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2.
Nhà máy Thiết bị Bu điện áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, vì vậy công
việc kế toán thuế của Nhà máy đợc theo dõi và ghi chép trên Nhật ký chứng từ số 10,
phản ánh cụ thể số tiền thuế từng loại Nhà máy phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. Nhật ký
chứng từ số 10 phản ánh số phát sinh bên Có của tài khoản 333 đối ứng Nợ với các tài
khoản khác có liên quan.

Do đặc điểm kinh doanh, quản lý cũng nh công tác kế toán, kế toán thuế ở Nhà
máy Thiết bị Bu điện đợc tổ chức cả trên phòng kế toán và dới các bộ phận của Nhà máy:
Trung tâm bảo hành (TTBH), Phân xởng PVC mềm (PXPVC mềm), Trung tâm 1 (TT1).
Các bộ phận này chỉ thực hiện công việc ghi chép, hạch toán ban đầu và tổng hợp số thuế
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của bộ phận mình. Cuối tháng chuyển về
phòng kế toán của Nhà máy thực hiện việc hạch toán chung cho toàn Nhà máy.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà máy phải nộp các loại thuế
sau:
Thuế giá trị gia tăng,
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân,
Tiền thuê đất,
Thu về sử dụng vốn.
2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán các loại thuế tại Nhà máyThiết bị Bu
điện.
Tổ chức quy trình ghi sổ kế toán các loại thuế theo hình thức Nhật ký- chứng từ tại
Nhà máy đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán thuế theo hình thức
nhật ký - chứng từ tại Nhà máy
Chứng từ gốc
(Hoá đơn GTGT, biên lai thuế...)
Nhật ký
TK111,112...
Tờ kê chi tiết, Bảng kê HĐ, CT mua vào, bán ra...
Nhật ký- chứng từ số 10
(mở cho TK333)
Sổ Cái
TK 133, 333..
Bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào, đầu ra

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, quý
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
Do đặc điểm kế toán của Nhà máy, chuyển từ hình thức kế toán Nhật ký chung
sang hình thức Nhật ký- chứng từ nên việc áp dụng sổ sách cho hình thức mới này cha đ-
ợc thực hiện đầy đủ: đối với các nghiệp vụ thuế và thanh toán thuế Nhà máy không mở
Nhật ký- chứng từ cho TK133- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, bên cạnh đó kết cấu sổ
cũng có sự pha trộn của hình thức Nhât ký chung.
Quy trình ghi sổ cụ thể nh sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, vận đơn, biên lai thuế,
các phiếu chi... ) kế toán ghi vào Nhật ký- chứng từ mở cho TK 333. Với những chứng từ
có liên quan tới tiền mặt, tiền gửi, tiền vay (các phiếu chi, uỷ nhiệm chi...) kế toán vào
Nhật ký quỹ các TK111,112,311... Riêng với thuế GTGT, kế toán căn cứ vào các hoá đơn
GTGT ghi vào các bảng kê hoá đơn, chứng từ mua vào, bán ra; với thuế nhập khẩu kế
toán vào các tờ kê chi tiết cho mỗi lô hàng nhập khẩu.
Cuối tháng cộng các số liệu trên các bảng kê (dùng theo dõi thuế GTGT) kế toán
lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào, đầu ra; sau đó lập Tờ khai thuế GTGT trong tháng.
Cuối quý, cộng số liệu trên các tờ kê chi tiết... ghi vào Nhât ký- chứng từ số 10.
Sau đó cộng các cột, dòng trên Nhật ký- chứng từ số 10, trên các sổ Nhật ký quỹ vào sổ
Cái TK133, 333.
2.1- Hạch toán thuế GTGT.
2.1.1 Chứng từ hạch toán thuế.
Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán,
thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
một cách đầy đủ, kịp thời, do đó cần phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo đúng quy định
của chế độ kế toán hiện hành. Luật thuế GTGT đợc ban hành và có hiệu lực từ 1/1/1999
thay thế cho thuế doanh thu, khắc phục đợc sự đánh thuế chồng chéo. Tuy nhiên, việc áp
dụng Luật thuế GTGT đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ nghiệp vụ cao hơn để có thể

thực hiện một cách đầy đủ các quy định của chế độ kế toán hiện hành. Nhà máy Thiết bị
Bu điện là một trong những doanh nghiệp đã nhanh chóng áp dụng Luật thuế mới này.
Hệ thống chứng từ đợc Nhà máy sử dụng bao gồm: Hoá đơn GTGT của hàng hoá,
dịch vụ mua vào và bán ra, giấy thông báo thuế, biên lai nộp thuế...
2.1.2. Hạch toán chi tiết
Tại phòng kế toán cũng nh các bộ phận khác của Nhà máy, hàng ngày khi có các
nghiệp vụ mua hàng phát sinh kế toán và các cán bộ chịu trách nhiệm căn cứ vào hoá đơn
GTGT của hàng mua vào hoặc bán ra vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ,
mua vào hoặc bán ra của bộ phận mình. Cuối tháng tính ra tổng số thuế GTGT đầu vào,
thuế GTGT đầu ra cho số hàng hoá mua vào hoặc bán ra và gửi toàn bộ các bảng kê này
về phòng kế toán thống kê của Nhà máy cùng các chứng từ gốc liên quan.
Cụ thể, tại phòng kế toán của Nhà máy, các bảng kê tổng hợp hoá đơn, chứng từ
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc bán ra đợc mở chi tiết cho từng tài khoản tuỳ thuộc vào
hình thức thanh toán: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay theo phơng thức trả chậm. Chẳng
hạn, các nghiệp vụ mua vào hoặc bán ra phát sinh thanh toán hoặc đợc thanh toán bằng
tiền mặt thì kế toán sẽ vào bảng kê tổng hợp mở cho TK111.
Vd: Ngày 2/12 Mua một lô hàng hoá của Công ty XNK D1 và đầu t XD Hà Nam
có hoá đơn GTGT số 42396 ngày 2/12 và đợc thanh toán bằng tiền mặt qua phiếu chi
số3780.
Căn cứ vào phiếu chi và hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh nghiệp vụ này vào Bảng
kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào tháng 12/2000 mở cho TK111 (Biểu 3)
nh sau:
Biểu 3: BảNG Kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, Mẫu số: 03/GTGT
dịch vụ mua vào
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 12 năm 2000
Tên cơ sở kinh doanh: Nhà máy Thiết bị Bu điện. Mã số: 0100686865-1
Đại chỉ: 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
Tài khoản: Tiền mặt.
Phiếu

chi
CT mua
vào
Đơn vị bán
Giá cha thuế
(đ)
TS
%
Thuế GTGT
đầu vào(đ)
HĐ NT Mã số thuế Tên đơn vị bán
3423 58857 1 1006862090011 Cty thông tin di
động KVI
319.101 10 31.910
3439 9011 4 500347916 Cơ sở in Hoa
Đăng
2.400.000 3 72.000
3441 1091 5 100995486 Việt Nam
Airlines
1.904.762 5 95.238
3780 42396 2 700100225002 Cty XNK D1 và
đầu t XD Hà
Nam
23.000.000 10 2.300.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng: 689.098.942 40.615.839
Trong đó: Thuế suất 3% 7.424.783
5% 19.676.543
10% 13.514.513
Ngày 8 tháng 1 năm 2001

Lập biểu KTT
Vì mỗi loại hàng hóa, dịch vụ mua vào có các mức thuế suất khác nhau nên cuối
tháng sau khi tính ra tổng số thuế GTGT đầu vào của bộ phận mình, kế toán còn chi tiết
thuế GTGT đầu vào cho từng mức thuế suất.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào các bảng kê của từng bộ phận lập Bảng kê
tổng hợp thuế GTGT đầu vào, đầu ra trong tháng. Với Bảng kê tổng hợp thuế GTGT đầu
vào, (đầu ra) lấy tổng số thuế GTGT đầu vào (đầu ra) và tổng giá mua cha có thuế (doanh
thu cha có thuế) trên các bảng kê của từng bộ phận rồi đa vào các cột tơng ứng trong bảng
kê tổng hợp, tơng ứng với từng bộ phận.
Đối với vật t, hàng hoá nhập khẩu (thuộc diện chịu thuế GTGT) thì sau mỗi lần
nhập khẩu, kế toán lập tờ khai thuế GTGT của hàng nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế
nhập khẩu với cơ quan Hải quan. Căn cứ vào các chứng từ gốc của vật t nhập khẩu (tờ
khai thuế GTGT, giấy thông báo thuế...) kế toán vào Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoà
mua vào có hóa đơn mở cho TK33312 (Biểu 4)
Vd: Ngày 17/11/2000 Nhà máy ký kết hợp đồng ngoại thơng số 147,00 với hãng
KRONE mua băng bảo an 3 điểm có lắp 10 bảo an 3 cực.
Đến ngày15/12 nhận đợc vận đơn. Ngời chịu trách nhiệm mua lô hàng này đã lập
tờ khai số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (số 5387) (Biểu 10 ) có ghi rõ số thuế GTGT
hàng nhập khẩu, và trong ngày cũng nhận đợc thông báo thuế số 5220 (Biểu11), kế toán
căn cứ vào các chứng từ này vào Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào sau: (Biểu 4).
Biểu 4: Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào có hoá đơn
Tháng 12 năm 2000
Cơ sở kinh doanh: Nhà máy Thiết bị Bu điện Mã số: 0100686865-1
Địa chỉ: 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
TK33312
Chứng từ
Tên
đơn vị
bán
TK đối ứng

Số tờ
khai
Số
TBT
TS
%
Thuế
GTGT
đầu vào
(đ)
Giá mua
cha thuế
(đ)
Số HĐ
Ngày

Nợ Có
VT188 7/12 Sental 133 33312 4595 4418 5 5.414.000 108.273.000
VT195 10/12 Bayer 133 33312 3489 3756 10 40.393.080 414.952.200
VT201 13/12 Tory 133 33312 5023 4765 5 1.757.000 35.124.000
VT204 12/12 Secap 133 33312 4635 4420 5 22.531.000 437.592.705
VT230 15/12 Krone 133 33312 5387 5220 10 66.233.318 662.233.175
... ... ... ... ... .. ... ... ... ...
Cộng:
706.263.603 7.722.757.687
Điều chỉnh giảm của tháng 10 và 11 do không có biên lai thuế: - 102.640
GTGT Thuế của hàng NK đợc khấu trừ tháng 12/00 706.160.963
Ngày 6 tháng 1 năm 2001
Và cuối tháng cũng đợc tổng hợp đa vào Bảng kê tổng hợp thuế GTGT đầu vào
(Biểu 5).

Biểu 5: Bảng kê tổng hợp thuế GTGT đầu vào
Tháng 12 năm 2000
STT Tên đơn vị
TK đối ứng
GTGT đầu vào
Giá mua
cha có thuế
TN TC
1 P. KTTK 133 111
40.615.839 698.098.942
1 P. KTTK 133 112 24.928.926 249.543.005
1 P. KTTK 133 141 27.001.628 552.907.917
1 P. KTTK 133 311 21.047.210 235.359.920
1 P. KTTK 133 331 198.895.362 2.664.279.616
1 P. KTTK 133 33312
706.160.963 7.722.757.687
2 Trung tâm 1 91.343.873 1.043.574.085
3 Trung tâm bảo hành 178.196 4.663.555
4 PX PVC mềm 18.248.950 183.517.150
Ngày 10 tháng 1 năm 2001
Ngời lập biểu Kế toán trởng

×