Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ DOANH THU VÀ KẾT QUẢ CỦA KHỐI LƯỢNG HÀNG HOÁ KINH DOANH TRONG KỲ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.57 KB, 32 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN
CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ CỦA KHỐI
LƯỢNG HÀNG HOÁ KINH DOANH TRONG KỲ.
I. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ CỦA KHỐI LƯỢNG HÀNG HOÁ:
1. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN:
1.1. Bản chất của giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là trị giá hàng mua vào để bán hay nói cách khác là cái giá
phải trả để có lượng hàng hoá bán ra trong kỳ.
Theo quan điểm cũ thì giá vốn hàng hoá là số tiền phải ghi trên hoá đơn bán
hàng nhưng trong nền kinh tế thị trường quan niệm đó không hoàn toàn chính xác
vì nó không phản ánh cái giá phải trả để có hàng hoá và việc tính chi phí thu mua
vào chi phí lưu thông để phân bổ cho hàng hoá bán ra rất dễ bị nhầm lẫn và khó
kiểm tra được tính chính xác. Chính vì vậy trong chế độ kế toán mới giá vốn của
hàng hoá bán ra trong kỳ là giá mua theo hoá đơn và chi phí thu mua phân bố cho
hàng hoá bán ra trong kỳ. Cụ thể là hàng hoá nhập xuất tồn kho theo quy định được
tính theo giá thực tế. Trị giá thực tế của hàng hoá mua vào được tính theo từng
nguồn nhập, bao gồm trị giá mua và chi phí thu mua hàng hoá, chẳng hạn trường
hợp thu mua hàng hoá:
Giá thực tế = Giá mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) + Chi phí mua (vận
chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức, hoa hồng môi giới…)
1.2. Tính giá vốn hàng bán (hàng xuất kho)
Trong doanh nghiệp thương mại, nghiệp vụ chủ yếu là thu mua, dự trữ và
tiêu thụ hàng hoá, việc tính chính xác giá vốn hàng hoá có ý nghĩa quan trọng ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là trong nền kinh tế thị
trường tự do có giá cả hàng hoá thay đổi theo từng ngày, thậm chí từng giờ, thì
việc tính giá vốn hàng hoá đòi hỏi phải chính xác để có thể phản ánh chính xác kết
quả kinh doanh vì giá vốn hàng bán chính là chi phí lớn nhất trong chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại.
Tuỳ theo đặc điểm và quy mô hoạt động của doanh nghiệp thương mại ta có
thể áp dụng một trong các phương pháp tính trị giá hàng xuất kho sau:
I.2.1 Phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp, phương


pháp đặc điểm riêng):
Khi có thể nhận diện được từng loại hàng hoá tồn kho với từng lần mua và
danh đơn của nó thì phương pháp này có thể được sử dụng để xác định trị giá vốn.
Phương pháp này áp dụng không rộng rãi chỉ có một số đơn vị áp dụng hình thức
kiểm kê định kỳ và có quy mô nhỏ.
I.2.2 Phương pháp nhập trước xuất trước: FIFO (First in – First out)
Phương pháp này phản ánh chính xác giá trị của hàng hoá nhập, xuất, tồn
nhưng nó rất phức tạp do các mặt hàng kinh doanh rất đa dạng và tình hình lưu
chuyển rất phức tạp nên nó chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh các mặt
hàng đòi hỏi thời gian bảo hành như thực phẩm, nước giải khát, thuốc lá, dược
phẩm…
Theo phương pháp này, hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, hàng hoá nào
nhập sau thì xuất sau, xuất hết hàng nhập trước mới đến hàng nhập sau.
I.2.3 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị hàng hoá. Căn cứ vào
lượng hàng hoá bán ra trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của
hàng hoá bán ra.
Công thức tính phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp
hiện nay vì nó đơn giản và có thể giúp doanh nghiệp tính toán tương đối chính xác
trị giá vốn hàng bán.
I.2.4 Phương pháp nhập sau xuất trước: LIFO (Last in – First out).
Theo phương pháp này, hàng hoá nào nhập sau cùng thì xuất trước. Xuất hết
hàng nhập sau mới đến hàng nhập trước nó. Phương pháp này áp dụng phổ biến ở
các doanh nghiệp có hàng hoá lâu bền, giá trị lớn. Phương pháp này thường được
áp dụng trong thời kỳ lạm phát.
Việc lựa chọn tiêu thức phan bổ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng đơn vị nhưng phải bảo đảm tính nhất quán trong niên độ. Việc phân bổ được
tiến hành theo công thức sau:
Chi phí thu mua phân bổ cho số hàng hoá tiêu thụ trong kỳ

=
Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ và chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của lượng hàng hoá tồn kho và lượng hàng hoá tiêu thụ
Tiêu thức phân bổ của lượng hàng hoá tiêu thụ
x
1.3. Hạch toán giá vốn hàng bán:
1.3.1. Nhiệm vụ:
Việc hạch toán chính xác và kịp thời giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan
trọng đối với việc quản lý và theo dõi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do
giá vốn hàng bán là chi phí lớn nhất của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại nên giá vốn đúng hay không có liên quan đến doanh nghiệp có thực lãi
hay không. Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh của doanh
nghiệp, hạch toán giá vốn hàng bán có nhiệm vụ sau:
- Theo dõi và phản ánh chính xác trị giá vốn của hàng bán để giúp cho việc hạch
toán kết quả kinh doanh.
- Tổ chức việc tính trị giá vốn hàng bán phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của chế độ kế toán và yêu cầu quản lý.
1.3.2. Hạch toán:
* Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán, kết cấu tài khoản như sau:
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên TK 632 có
kết cấu như sau:
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên Nợ Bên Có
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn
(đã được coi là tiêu thụ trong kỳ)
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ
trong kỳ vào tài khoản xác định kết
quả.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:

Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán:
- Bên Nợ: + Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ:
+ Trị giá vốn thành phẩm tồn kho, gửi bán đầu kỳ cùng giá trị lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
- Bên Có: + Giá trị hàng xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
+ Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả.
+ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và kinh
doanh dịch vụ).
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
* Hạch toán giá vốn hàng bán tuỳ theo phương thức bán hàng:
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức bên mua đến nhận hàng trực tiếp
tại kho bên bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá (1561)
+ Trường hợp hàng hoá mua vào không qua kho mà giao nhận thẳng cho
người mua:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
+ Hàng hoá xuất kho gửi cho bên mua theo hợp đồng đã ký hoặc gửi đại lý
nhờ bán hộ, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán.
Có TK 156 (1561) - Hàng hoá
+ Khi bên mua thông báo đã nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán, ghi:
Giá vốn của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
Khi hàng bán kế toán xác định giá vốn hàng bán để ghi nhật ký chung và vào
sổ cái TK 632- Giá vốn hàng bán.

2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG:
2.1. Khái niệm chi phí bán hàng:
Doanh nghiệp thương mại trong quá trình tái sản xuất xã hội, lưu thông hàng
hoá là khâu quan trọng và rất cần thiết. Nhờ nó mà hàng hoá được đưa từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Từ đó giá trị và giá trị sử dụng của nó mới được thực hiện.
Để thực hiện được việc tiêu thụ hàng hoá nhằm đáp ứng được yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng phục vụ đời sống thì doanh
nghiệp thương mại cần hao phí một lượng lao động nhất định (gồm lao động sống
và lao động vật hoá). Nhưng chi phí lao động này dùng vào hoạt động tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động đó gọi là chi
phí bán hàng.
Chi phí bán hàng gồm tiền trả cho nhân viên bán hàng, tiền đóng gói bao bì,
chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài v.v… Tất cả
những chi phí đó là cần thiết để thu hút và phục vụ khách hàng nhằm có được
doanh thu.
Quá trình tái sản xuất xã hội là quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu
dùng. Mục đích của sản xuất là tiêu dùng, sản xuất quyết định lưu thông và bán
hàng là khâu chủ chốt, tuy nhiên lưu thông lại có tác dụng trở lại đối với sản xuất
thông qua mối quan hệ biện chứng.
Như vậy, chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh
dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ
báo cáo.
Chi phí bán hàng được bù đắp bằng khối lượng doanh thu thuần thực hiện.
Trong trường hợp đặc biệt, chi phí bán hàng được kết chuyển qua kỳ báo cáo (kỳ
xác định kết quả) để chờ doanh thu, khi thương vụ được thực hiện qua nhiều kỳ
báo cáo.
2.2. Nội dung chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hoá. Xét về nội dung kinh tế các khoản chi phí bán hàng gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm có tiền công và qũy trích nộp bắt buộc theo

tiền công (quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
- Chi phí vật liệu, bao gì chi dùng thực tế cho nhu cầu sửa chữa tài sản, xử lý
hàng hoá dự trữ, bao gói hàng để tăng thêm giá trị thương mại cho hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là những khoản chi về dụng cụ, đồ dùng phục vụ bán
hàng như máy tính, cân, bàn ghế v.v…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Của các khâu bán hàng (kho, quầy, cửa hàng,
phương tiện vận tải, thiết bị cân đo, đong đếm, các công trình kiến trúc, kho bãi,
cầu cảng v.v…)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá nhân
bên ngoài do cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp phục vụ cho quá
trình bán hàng như tiền thuê kho, thuê bến bãi, thuê vận chuyển, tiền sửa chữa
tài sản cố định thuê bên ngoài, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị
nhận uỷ thác.
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán
hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
giới thiệu quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng…
Các nội dung chi phí bán hàng nêu trên theo yếu tố còn có thể được thể hiện
trong hạch toán ban đầu và hệ thống hoá trên sổ kế toán theo mục đích chi tiêu.
Thuộc mục đích chi phí cho nghiệp vụ bán hàng có:
- Chi phí vận chuyển: Bao gồm các tiền trả thuê phương tiện, thuê kho bãi trung
gian trong quá trình vận chuyển hàng đi bán.
- Chi phí bốc xếp, dỡ hàng hoá: bao gồm cả chi phí kiểm nhận hàng, chi trả thuê
nhân công bốc xếp, dỡ hàng hoá.
- Chi phí bao gói hàng hoá, đóng kiện hàng hoá: bao gồm vật liệu bao gói, công
cụ, dụng cụ (bao bì luân chuyển) đã chi dùng thực tế.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định của toàn bộ phận bán hàng.
- Chi phí sửa chữa tài sản cố định tự làm hoặc đi thuê thuộc chi phí bán hàng.
- Chi động lực các loại tự chế hoặc mua ngoài.
- Chi trả tiền hoa hồng môi giới, đại lý ký gửi dịch vụ ngân hàng…
- Chi trả tiền dịch vụ điện thoại, điện báo, telex, fax…

Chi phí bán hàng của trường hợp kinh doanh hàng thực phẩm tươi sống,
động vật sống… còn bao gồm các khoản chi tiếp tục chăn dắt, phơi đảo, bảo quản
chất lượng…
Trường hợp chi phí phát sinh liên quan tới lô hàng hoá theo phương thức vận
chuyển bán thẳng thì mọi phát sinh chi tiêu đều phải ghi vào giá vốn thực tế của
hàng hoá vận chuyển đã bán.
* Nguyên tắc hạch toán chi phí bán hàng:
Việc xác định chi phí bán hàng trong doanh nghiệp thương mại phải dựa trên
các nguyên tắc cơ bản sau:
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến quá trình chuẩn bị bán hàng mới
được tính là chi phí bán hàng như chi phí vận chuyển hàng để bán, chi phí trực tiếp
cho nhân viên bán hàng, chi phí bảo quản, đóng gói, khấu hao tài sản cố định dùng
cho công tác bán hàng… còn các chi phí khác như chi phí thu mua, vận chuyển
hàng hoá trong quá trình thu mua, và các chi phí có tính chất gián tiếp (như thuế
vốn, lệ phí giao thông, chi phí cho nhân viên quản lý doanh nghiệp…) thì không
được tính là chi phí bán hàng.
- Những chi phí cho hàng hoá đem đi tiêu thụ bị trả lại cũng được tính vào chi
phí bán hàng.
- Những chi phí có tính chất dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi không được tính vào chi phí bán hàng.
- Không được tính vào chi phí bán hàng những chi phí liên quan đến phúc lợi của
công nhân viên chức trong doanh nghiệp (như các chi phí xây dựng nhà trẻ, câu
lạc bộ…) những khoản thiệt hại và bồi thường vật chất do nguyên nhân chủ
quan của doanh nghiệp hay cá nhân gây ra, những khoản phạt vi phạm hợp
đồng kinh tế, chế độ tài chính, chế độ tín dụng…
- Các khoản thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, khoản bị phạt thuế trong nộp
thuế, khoản chi phí do kế toán bị nhầm hay bỏ sót khi vào sổ cũng không được
hạch toán vào chi phí bán hàng.
Xác định rõ phạm vi chi phí bán hàng có tác dụng đảm bảo hạch toán đúng
và đủ chi phí bán hàng, làm cơ sở để đánh giá đúng chất lượng quản lý chi phí bán

hàng, xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp tránh hiện tượng “lãi giả”, “lỗ
thật” thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế từ đó giúp doanh nghiệp tự
chủ về tài. chính của mình
2.3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí bán hàng:
Hạch toán chi phí bán hàng là một công tác quan trọng của doanh nghiệp
nhằm xác định các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá
của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp nhằm không ngừng hạ thấp tỷ suất chi phí bán
hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện đầy đủ vai trò của mình, nhiệm vụ kế toán chi phí bán hàng đặt
ra ở các doanh nghiệp như sau:
- Kiểm tra chặt chẽ và có hệ thống chi phí bán hàng nhằm đảm bảo tính kịp thời, hợp
pháp của các khoản chi phí nhằm ngăn ngừa hành vi tham ô lãng phí.
- Phản ánh kịp thời, giám đốc thường xuyên tình hình thực hiện dự toán chi phí
bán hàng.
- Tổ chức kế toán chi phí bán hàng phải phù hợp với đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh và tiết
kiệm chi phí.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có nghĩa là kế toán chi phí bán hàng đã làm
tốt chức năng kế toán là công cụ quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4. Tổ chức kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí bán hàng:
2.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí bán hàng:
Theo chế độ kế toán hiện hành thì toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong
kỳ được hạch toán vào bên Nợ TK 641- Chi phí bán hàng, kết cấu tài khoản này
như sau:
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” hoặc bên Nợ TK142 “Chi phí trả trước”. TK641 không có số dư
cuối kỳ. TK 641 có 6 tài khoản cấp 2.
+ TK 6411 “Chi phí nhân viên” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản

phải trả công nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển bảo quản sản phẩm hàng hoá
đi bán bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp khác…
+ TK 6412 “Chi phí vật liệu bao bì” Tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí vật liệu xuất dùng cho việc bán hàng như vật liệu dùng đóng gói sản phẩm
hàng hoá, nhiên liệu dùng trong vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, vật liệu dùng cho
sửa chữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
+ TK 6413 “Chi phí dụng cụ đồ dùng” Tài khoản dùng để phản ánh chi phí
về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bán hàng như quầy hàng, bàn ghế, máy tính
v.v…
+ TK 6414 “Chi phí khấu hao tài sản cố định” Tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng như nhà cửa, kho tàng,
phương tiện vận chuyển bốc dỡ, đo lường …
+ TK 6415 “Chi phí bảo hành sản phẩm” Phản ánh các chi phí bảo hành sản
phẩm đã tiêu thụ.
+ TK 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí về dịch vụ mua ngoài trong khâu bán hàng như tiền thuê ngoài sửa chữa tài
sản cố định, tiền thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ,
tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu.
+ TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”Tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như chi tiếp
khách ở bộ phận bán hàng, chi giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng, chi phí
hội nghị khách hàng, bảo hành sản phẩm…
Phương pháp hạch toán:
- Tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói,
bốc vác, giới thiệu, sửa chữa, bảo hành sản phẩm … Kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)
Có TK 344 - Phải trả công nhân viên.
- Trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của nhân viên bán
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)

Có TK 338 - Phải trả khác
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho khâu bán hàng, kế toán căn cứ vào
phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi xuất công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho khâu bán hàng, kế toán căn cứ vào
phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6413)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
Hoặc Có TK 142 – Chi phí trả trước (1421)
(Đối với công cụ, dụng cụ có trị giá lớn, sử dụng nhiều kỳ kinh doanh)
- Khi tính khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán hàng kế toán căn cứ vào
bảng tính khấu hao để ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định.
- Chi phí điện nước mua ngoài, chi phí thông tin phải trả bưu điện, chi phí thuê
ngoài sửa chữa tài sản cố định có giá trị không lớn, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417)
Có TK 331 - Phải trả người bán.
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Trường hợp chi phí dịch vụ thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định quá lớn thì sử
dụng phương pháp tính trước chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6418)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Khi tính khấu hao tài sản cố định thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2413)
Có TK 331 - Phải trả cho người cung cấp. Hoặc
Có TK 111, 112
Khi công việc sửa chữa lớn tài sản cố định hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (2413)
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 335, …
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
- Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hặc có ít
hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản chi phí
trả trước, kế toán ghi:

×