Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty kiến trúc tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.61 KB, 20 trang )

Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Để đảm bảo kế toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp cần phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1.1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm). Tức chi phí sản xuất
đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp tiêu dùng trong một
thời kỳ mà doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nh vậy, chi phí là sự chuyển
dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá. Nên
kế toán phải tổng hợp các thành phần chi phí cấu tạo nên sản phẩm từ nguyên vật
liệu, con ngời và khấu hao tài sản cố định phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Những chi phí này phải đợc phân loại theo từng tiêu thức nhất định
trong từng công trình và hạng mục công trình, toàn bộ chi phí sản phẩm xây lắp đợc
thể hiện qua các yếu tố sau:
1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất- kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí
nhằm tạo thuận lợi cho công việc quản lý hạch toán chi phí. Phân loại chi phí nhằm
là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo đặc trng nhất định.
Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn phơng pháp
nào do cách quản lý và hạch toán. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải áp dụng cho
mính sao cho sử dụng phơng pháp nào để hạch toán các chi phí không bị trùng lắp.
Sau đây là một số cách phân loại chi phí:
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đ-
ợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi
phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau;


-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụsử dụng vào sản xuất kinh doanh
( loại trừ giá trị dụng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu
động lực). Trong xây dựng thờng bao gồm nguyên liệu chính( nh Sắt, thép, xi
măng) vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lợng, động lực đợc sử dụng trong kỳ( xăng,
dầu, điện nớc, điện thoại).
-Yếu tố nhiên liệu, động lực trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, số
dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tiền lơng và phụ cấp l-
ơng phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất .
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng và tiền phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên tính vào chi chí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định(TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh nh máy thi công,
phân xởng, máy móc.
- Yếu tố chi phí và dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toán bộ chi phí và dịch vụ
mua ngoài trong quá trính sản xuất - kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền: Gồm các chi phí khách bằng tiền cha phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân loại này
dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo quy
định hiện hành giá thành khoản mục gồm 5 mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay việc thực hiện lao vụ dịch vụ
nh: Gạch, gỗ, xi măng, sắt, thép
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lơng ( tiền công) và các khoản
phụ cấp mang tính chất cho công nhân viên trực tiếp xây lắp hay thực hiện các
khoản lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh

phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng có thể là công nhân thuê ngoài.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ đi chi phí nguyên vật liệu và
chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
c. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toán bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền
với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí
làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đ-
ợc sản xuất ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
d. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất- kinh doanh lại đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí đợc
chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số,về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi về nguyên liệu, nhân công trực tiếpchi phí này tính
cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công việc
hoàn thành, chẳng hạn nh các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng, phơng tiện kinh doanhcác chi phí này khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì
lại biến đổi khi khối lợng của sản phẩm thay đổi.
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành của sản phẩm đợc xác định theo nhiều
tiêu thức khác nhau thờng là theo nguồn số liệu hay thời điểm để tính giá thành. Vì
vậy giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lợng sản phẩm
đã hoàn thành.
a. Giá thành dự toán: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng

đợc xác định trớc khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhng giá này đợc xác
định dựa vào định mức bình quân tiên tiến và không biế đổi trong suốt thời kỳ kế
hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện hành
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên giá thành định mức thờng thay đổi
phù hợp với định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện giá thành.
Giá thành kế hoạch: Giá thành này đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán của kỳ kế hoạch đợc
tính theo từng công trình, hoặc hạng mục công trình.
Mặt khác, giá trị dự toán của từng CT, HMCT đợc xác định theo các định mức,
đơn giá( về vật liệu, nhân công, máy) của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và
dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng. Doanh nghiệp phải phấn đấu có lợi nhuận cao vì
vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch, dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành. Theo
thông t 09/2000/TT- BXD ngày 17/7/2000 thì giá thành dự toán đợc áp dụng theo
công thức sau:
Giá thành dự toán
của từng CT,
HMCT
=
Giá trị dự toán của
từng CT, HMCT
sau thuế
-
Thu nhập
chịu thuế
tính trớc
-
Thuế
GTGT
đầu ra
b. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh): khác với giá thành dự

toán công tác xây lắp, giá thành kế hoạch dựa vào những định mức chi phí nội bộ của
doanh nghiệp, cho phép ta tính toán đúng những chi phí sản xuất phát sinh trong giai
đoạn kế hoạch, tính toán nội dung, kết quả các biện pháp tổ chức kỹ thuật cần phải
thực hiện sao cho chi phí sản xuất thực tế không vợt quá tổng chi phí sản xuất trong
kế hoạch.
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán công
tác xây lắp
-
Mức hạ giá
thành dự toán
( Tính cho từng công trình, HMCT).
c. Giá thành đấu thầu xây lắp( Zđt) : Là một loại giá thành công tác xây lắp
do chủ đầu t đa ra để các tổ chức xây lắp dựa vào đó tính toán giá thành của mình
(giá dự thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc, giá thành đấu thầu do chủ đầu t đa ra
chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán công tác xây lắp.
d. Giá thành hợp đồng công tác xây lắp(Zhđ): Là một loại giá thành công tác
xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức xây lắp sau khi đã
thoả thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu
và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. Về nguyên tắc: Zhđ phải nhỏ
hơn hoặc bằng Zđt.
e, Giá thành thực tế công tác xây lắp(Ztt): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả
các chi phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một
khối lợng xây lắp nhất định. Nó đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá
thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà có thể còn bao
gồm những chi phí thực tế ngoài dự toán và cả những khoản phát sinh nh: mất mát,
hao hụt vật t, lãng phí nguyên vật liệudo nguyên nhân chủ quan và bản thân doanh
nghiệp.

Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kế thúc quá trình sản xuất,
dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu đánh giá, giá thành sản phẩm xây lắp
lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt
sản phẩm xây lắp ( gồm chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung). Giá thành sản phẩm toàn bộ xây lắp bao gồm giá thành sản xuất xây lắp
cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây
lắp. ở Công ty Kiến trúc Tây Hồ tính giá thành sản phẩm theo giá thành sản xuất.
Giá thành toàn bộ
sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Muốn đánh giá chính xác chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành nói trên với nhau
nhng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong qua
trình so sánh. Và sự so sánh này phải đợc thể hiện trên cùng một đối tợng xây lắp.
Giữa năm loại giá thành này thờng có mối quan hệ về mặt lợng nh sau:
Zt

Zkh

Zhđ


Zđt

Zdt
1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm
lao vụ hoàn thành. Về thực chất, chi phí sản phẩm xây lắp và giá thành là hai mặt
khác nhau của quá trình xây lắp. Chi phí xây lắp phản ánh mặt hao phí xây lắp, còn
giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất. Tất cả các
khoản chi phí phát sinh ( kỳ này hay kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trớc đó có
liên quan đến khối lợng công trình hay HMCT, khi sản phẩm xây lắp hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khách giá thành sản phẩm
xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở thời điểm bất
kỳ nào nhng có liên quan tới khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đ-
ợc thể hiện trong mối quan hệ sau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí dở dang
cuối kỳ
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong doanh nghiệp xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nh đã nêu trên nên việc quản lý về đầu
t xây dựng rất khó khăn, phức tạp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu mà trong đó công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng
của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất hết sức đợc coi trọng, nhiệm vụ chủ yếu
đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp, vận dụng các phơng pháp tập hợp và phâm bổ chi phí , phơng pháp tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức, ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng địa điểm, từng đố tợng phải chịu
chi phí, theo nội dung kinh tế và công dụng của chi phí.
- Xác định giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực tế của công
việc đã hoàn thành trong kỳ một cách chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán
chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Tính toán, phân loại các chi phí phục vụ cho việc tập hợp CPSX và tính giá
thành nhanh chóng, khoa học.
- Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức trong sản xuất để
tìm các biện pháp ngăn chặn cũng nh phát hiện các khả năng tiềm tàng, đề xuất các
biện pháp thích hợp nhằm phấn đấu không ngừng tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản
phẩm.
- Xác đinh kết quả sản xuất của từng công trình, HMCT, từng bộ phận sản
xuấttrong thời kỳ nhất định, chính xác, kịp thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý và
lãnh đạo của doanh nghiệp.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm quan trọng trong
toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất. Đối với DNXL khâu này càng
đợc quan tâm đắc biệt
vì tình chất đặc thù của ngành XDCB.

Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành SPXL cho tất cả các CT, HMCT mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ,
từ đó tính đợc hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
1.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp.
1.4.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
Xác định đối tợng chi phí sản xuất xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng
của kế toán trong quá trình hạch toán giá thành sản phẩm. Tổ chức kế toán quá trình

×