Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Lịch sử hình thành và phát triển công ty kiến trúc tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.21 KB, 38 trang )

Chuyên đề thực tập

Lịch sử hình thành và phát triển Công ty xây Dựng kiến
trúc tây Hồ.
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, trớc
đây là công ty TNHH Kiến trúc Tây Hồ thµnh lËp theo giÊy phÐp sè 4588 GP/TLDN
ngµy 10/09/1999 do UBND thành phố Hà Nội cấp.
- Trụ sở giao dịch: Số 3 ngõ 276 đờng Nghi Tàm- Tây Hồ - Hà Nội.
- Công ty có hơn 30 cán bộ công nhân viên và cộng tác viên đợc đào tạo chính
quy tại các trờng, hàng trăm công nhân lành nghề nh các lĩnh vực nội thất, điện lực,
tin học
- Công ty có tuổi còn trẻ nhng đà có những thành tích rất khả quan nhiều hợp
đồng kinh tế có nhiều công trình mang tính chất quốc gia, nhiều công trình có giá trị
lớn tại các tỉnh, nhất là các tỉnh nh ở Quảng Ninh, Hà Tĩnh, thành phố Hà Nội. Đến
nay Công ty đà đổi thành : Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ với tên giao dịch- CT
KTTH " Tayho archtec ture company".
- Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ đợc cấp chứng chỉ hành nghề xây đựng
số 29/CP - XD do sở xây dựng Hà Nội cấp ngày 16/10/1999.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên các kỹ thuật viên ở các lĩnh vực
có trình độ năng lực cao nên Công ty đà có nhiều công trình trong cả nớc. Trong đó
chủ yếu là thiết kế và thi công. Bên cạnh đó Công ty luôn chú trọng các ngành và
lĩnh vực liên quan nh nội thất, ngoại thất công trình. với tinh thần học hỏi và nâng
cao chất lợng, tiếp thu công nghệ mới nên luôn quan tâm đến sự phát triển năng lực
và trí lực của cán bộ công nhân viên. Vì vậy, công ty sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về t
vấn x©y dùng thiÕt kÕ, trang trÝ néi thÊt cđa mäi công trình trên địa bàn cả nớc, khẳng
định đợc mình trên thị trờng.

*. Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công ty trong những năm qua.
1



Chuyên đề thực tập

Từ khi thành lập đến nay Công ty đà chứng tỏ đợc khả năng phát triển của
mình trên thị trờng trong nớc cũng nh xu hớng phát triển xa hơn nữa đến thị trờng
quốc tế sau này. Thể hiện ở các công trình đà xây dựng trong những năm qua có giá
trị lớn mang tầm quốc gia, ngày càng có nhiều hợp đồng, nhiều công trình mời thầu.
Điều này thể hiện qua nhiều chỉ tiêu phát triển nh về nguồn vốn tăng lên, lợi nhuận,
doanh thu, mức sống của cán bộ công nhân viên cũng đợc cải thiện. Tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc luôn đúng theo quy định của Bộ tài chính hiện hành.
- Vốn: Nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày đợc bổ
sung để đảm bảo cho quá trình hoạt động, Công ty luôn huy động vốn của các nhà
đầu t và vay Ngân hàng để kịp thời đầu t vào các công trình.
- Doanh thu: Doanh thu của Công ty tăng theo thời gian, tỷ lệ tăng doanh thu theo
hàng năm đà khẳng định đợc sự phát triển của công ty. Đây chính là chỉ tiêu quan
trọng để các nhà đầu t cũng nh những ngành nghề quan tâm đến sự phát triển và trờng tồn của công ty hiện tại hay phát triển trong tơng lai, các nhà gọi thầu, mời
thầu..
- Mức thu nhập của cán bộ công nhân viên: Sự phát triển Công ty phải là phần lớn
công lao của cán bộ công nhân viên, nên công ty luôn lấy chỉ tiêu nhân lực là quan
trọng. Quan tâm đến đời sống của nhân viên cả về tinh thần, vật chất vì thế Công ty
luôn biết đợc rằng để tái sản xuất thì trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động.
Tiền lơng chính là khoản thu nhập của ngời lao động mà Công ty trả cho ngời lao
dộng thờng là theo khối lợng và chất lợng công việc của họ. Nhận biết đợc tiền lơng
cho ngời lao động là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ, thúc
đẩy năng xuất lao động tạo sự phát triển cho Công ty.
- Lợi nhuận: Chính là kết quả quá trình lao động sản xuất kinh doanh của Công ty,
đánh giá sự phát triển của Công ty trong những năm qua, đợc thể hiện qua chỉ tiêu
thực tế. Lợi nhuận này chủ yếu công ty bổ sung vào nguồn vốn hoạt động kinh

doanh, đảm bảo khả năng đầu t cho các công trình, hạng mục công trình thờng
xuyên.
2


Chuyên đề thực tập

- Thuế: Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ là một pháp nhân hoạt động độc lập, nên
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc theo quy định hiện hành, Công ty trực tiếp nộp thuế
cho chi cục thuế quận Tây Hồ.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
STT Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

1

Doanh thu

Đồng

4.950.000.000 5.876.500.000 6.202.504.000

2


Giá Vốn

Đồng

3.665.000.000 4.654.000.000 5.203.000.000

3

Thuế

Đồng

60.000.000

76.000.000

98.500.000

4

Mức lao động Đồng

169.347.000

177.532.000

197.651.000

bình quân

5

Vốn CSH

Đồng

1.500.000.000 1.630.000.000 1.710.000.000

Lợi Nhuận

Đồng

65.235.324

85.125.345

73.025.356

2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty KiÕn tróc T©y Hå.
Trong x©y dùng nãi chung, hay Công ty Kiến trúc Tây Hồ nói riêng thì hoạt
động kinh doanh chính là ngành sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông
thờng công tác XDCB do công ty cũng nh trong ngành xây dựng cơ bản sản xuất có
đặc điểm sau:
-Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phúc tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài... Do vậy việc tổ chức quản lý
và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kết, thi công
- Sản phẩm xây lắp cố định nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì phải di
chuyển theo điểm sản phẩm.
-Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo điều kiện nớc ta hiện
nay phổ biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục các công trình

khối lợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí
3


Chuyên đề thực tập

nghiệp...) . Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi phÝ vỊ
vËt liƯu, c«ng cơ, dơng cơ thi c«ng, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công việc kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt cố định. Tuy nhiên, về cơ bản, kế
toán các phần hành cụ thể ( tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công.......)
trong doanh nghiệp xây lắp cũng tơng tự nh trong các doanh nghiệp công nghiệp.
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Để có đợc sự phát triển nh ngày hôm nay, Công ty đà không ngừng học hỏi để
hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động đảm bảo liên quan chặt chẽ với nhau, từ khâu
thiết kế đến thi công hay các lĩnh vực khác nhau tạo điều kiện tiến độ công việc theo
đúng tinh thần hợp đồng và nhu cầu của khách hàng. Mô hình của công ty mang tính
quản lý trực tuyến từ giám đốc đến đơn vị thi công, các phòng ban có quan hệ chặt
chẽ với nhau, phụ trợ cho nhau để cùng hoàn thành công việc đợc giao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ 2004

4


Chuyên đề thực tập

Ban giám đốc


Phòng
hành
chính

Đội thi
công số
1

Phòng
kế toán
hành
chính

Phòng
Đội thi
hành số
công
chính
2

Phòng
tư vấn
thiết kế
xây
dựng

Đội thi
Phòng
công số
hành

3
chính

Phòng
tổ chức
cán bộ
lao động

Đội thi
công số
4

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
a.. Ban giám đốc.
- Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công ty,
trực tiếp lÃnh đạo bộ máy quản lý.
- Phó giám đốc kinh doanh: Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc những vấn đề
tài chính, kinh doanh của công ty.
- Trợ lý giảm đốc: Là ngời tham mu, t vấn giúp giám đốc có những quyết định trong
sản xuất kinh doanh là trung gian giữa giám đốc với các phòng ban và chuyển những
đề bạt, ý kiến, kiến nghị của các phòng ban tới giám đốc.
- Phòng giám đốc kỹ thuật: Phòng này chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp bộ phận thi
công về kỹ thuật cũng nh các vấn đề về máy móc thiết bị thi công.
5


Chuyên đề thực tập

b. Bộ máy quản lý chức năng.
- Phòng hành chính: Quản lý nhân sự, chế độ, quy chế Công ty và các nghiệp vụ

hành chính liên quan.
- Phòng t vấn thiết kế xây dựng: Đây là một trong những phòng quan trọng nhất của
Công ty, là đầu vào cho quá trình thi công công trình. Công ty quản lý mọi hoạt động
của thi công thông qua các văn bản và hợp đồng cụ thể, vì thế nhiệm vụ của phòng là
làm thủ tục ký kết hợp đồng chuẩn bị mặt bằng thi công. Hồ sơ thiết kế dự toán đợc
duyệt làm kế hoạch thi công từng công trình.
- Phòng tổ chức lao động: Phòng này có trách nhiệm về tổ chức lao động cho các
công trình thi công. Phòng phải chịu trách nhiệm thực hiện ký kết các hợp đồng lao
động, xác định mức lơng cho ngời lao động hợp lý, phân chia lao động cho các công
trình. Đồng thời phải tiến hành lựa chọn nhân viên hay tuyển dụng nhân viên vào
đúng vị trí, theo năng lực của từng ứng cử viên..Để công ty có đội ngũ nhân viên có
năng lực trình độ phục vụ tốt cho công việc mà đà đợc giao.
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những năm qua.
Công ty Kiến trúc Tây Hồ là một đơn vị hoạt động độc lập đảm bảo hoàn
thành nghĩa vụ với Nhà nớc. Trong những năm hoạt động công ty đà không ngừng
hoàn thiện mình để có đợc một Công ty vững mạnh về cả năng lực, tài chính, các
công trình đà đang và sắp thi công đà khẳng định sự phát triển trên địa bàn toàn
quốc. Song Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn trớc mắt đợc đề cập đến
sau đây.
- Trớc hết là mặt thuận lợi của Công ty: Ban giám đốc tăng cờng công tác
quản lý từ cấp quản lý đến cấp đội để công tác sản xuất kinh doanh khoán gọn các
công trình ngày càng hoàn thiện, thực hiện đúng chế độ khoán gọn công trình. Nên
sau 3 năm hoạt động Công ty đà xây dựng, thiết kế và lắp đặt đợc nhiều trang thiết bị
nội thất, ngoại thất công trình đa vào thi công và sử dụng. Thúc đẩy doanh thu và
thu nhập bình quân của ngời lao động cũng tăng lên hàng năm.
- Song Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động kinh
doan nh về vốn, nhân lực, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động. Về nguồn vốn nhiều
lúc Công ty có lúc gặp khó khăn không đủ vốn để đầu t vào các công trình đang thi
công hay các dự án mới vì trong quá trình hoạt động công ty phải huy động vốn từ
6



Chuyên đề thực tập

các nhà đầu t, hay vay tại các ngân hàng để bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguyên nhân chính thiếu vốn là do khách hàng thanh toán chậm, hoặc cha đợc thanh
toán dẫn đến các công trình sau không có vốn để đầu t. Còn nhân lực, do Công ty
mới đợc thành lập trong thời gian ngắn nên về nhân lực cũng bị hạn chế. Công ty
không có nhiều nhân tài, cán bộ công nhân viên còn non trẻ cha đầy đủ kinh nghiệm
trong công việc, giải quyết những vấn đề bất trắc xảy ra.
2.3. Tổ chức kế toán của Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ.
a. Bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty Kiến trúc Tây Hồ cũng nh những công ty xây dựng khác về sản phẩm
mang tính chất đơn chiếc theo thời gian, phải tập hợp chi phí từng công trình hạng
mục công trình. Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty đợc áp dụng hình thức tổ
chức công t¸c kÕ to¸n tËp trung. Bé m¸y kÕ to¸n cđa Công ty đặt dới sự chỉ đạo trực
tiếp của kế toán trởng với đội ngũ nhân viên tơng đối đồng đều, có năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ về kế toán, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực liêm khiết,
có ý thức chấp hành pháp luật cao, hầu hết đà qua các lớp đào tạo cơ bản về nghiệp
vụ kế toán, hăng say trong công việc, đoàn kết hợp đồng tốt giữa các bộ phận kế toán
với nhau, nhờ vậy đà giúp cho Giám đốc Công ty nắm sát đợc tình hình hoạt động
kinh doanh để có quyết định quản lý kịp thời cho Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ
đề ra.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiƯm vơ tỉ chøc, thùc hiƯn vµ kiĨm tra toµn
bé công tác kế toán trong phạm vi Công ty, giúp lÃnh đạo Công ty thực hiện hạch
toán kinh tế, phân tích kinh tế và quản lý kinh tế tài chính. Để thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ, đảm bảo sự lÃnh đạo và chỉ đạo tập trung, thống nhất mọi hoạt động thì bộ
máy kế toán của Công ty đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trởng.

7



Chuyên đề thực tập

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
vật tư
TSCĐ

Kế
toán
thanh
toán

Kế toán
thanh toán
lương,
BHXH

Kế
toán

vốn
bằng
tiền

Thủ
quỹ

Nhân viên thống kê

b. Nhiệm vơ cđa tõng bé phËn.
- KÕ to¸n trëng: KÕ to¸n trởng có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác
trung thực toàn bộ tài sản của Công ty, tổ chức tính toán và nộp đầy đủ kịp thời phải
nộp Ngân sách nhà nớc và các khoản thanh toán với ngời mua và ngời bán. Tổ chức
đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính, đồng thời kế toán trởng phải tổ chức
bảo quản lu trữ tài liệu kế toán, phân tích các số liệu phục vụ cho việc điều hành và
quản lý Công ty. Để làm đợc điều này kế toán trởng phải phân công chỉ đạo trực tiếp
tất cả các nhân viên kế toán trong vị trí bất kỳ của bộ phận nào nh thủ kho, thủ quỹ,
hay kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán...
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
từ đó lập báo cáo cho Kế toán trởng.
- Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Kế toán TSCĐ phải đảm bảo phản ánh kịp thời,
đầy đủ chính xác tình hình hiện có và biến động tài sản cố định. Kế toán cần phải
theo dõi chi tiết từng tài sản riêng biệt, có kết cấu độc lập thực hiện một chức năng
8


Chuyên đề thực tập

nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kế nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức
năng. Trên cơ sở đối tợng đà xác định, cần xây dựng số hiệu của từng đối tợng tài sản

cố định nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và quản lý tài sản cố
định. Mặt khác phải phân loại TSCĐ một cách hợp lý, từ tính chất đầu t, công dụng
và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi cho việc quản lý hạch toán tài sản
cố định, kế toán TSCĐ cần phải sắp xếp theo từng nhóm theo đặc trng nhất là quyền
sở hữ, nguồn hình thành. Vì vậy kế toán TSCĐ của Công ty luôn theo sát tình hình
biến động, tính khấu hao TSCĐ của từng tài sản, theo dõi chi tiết bằng thẻ TSCĐ để
có đợc mức khấu hao đà chuyển thực tế vào các công trình, hay các bản thiết kế. Từ
đó xác định đợc giá thành thành phẩm của Công ty sao cho thấp nhất để thu hút các
hợp đồng kinh tế, các tổ chức mời thầu.
- Kế toán thanh toán: Phải theo dõi chính xác, kịp thời tình hình thanh toán
các khoản phải thu, phải trả. Để có đợc sự chính xác đòi hỏi kế toán phải theo dõi chi
tiết từng đối tợng phải thu, phải trả, liên tục đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh
toán của các đơn vị kịp thời cũng nh phải trả các khoản đến kỳ hạn phải thanh toán.
Phải đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ khoản thu phát sinh, số
đà thu, số còn phải thu, số đà thanh toán, số còn phải trả. Khi cần thiết phải xác nhận
với khách hàng bằng văn bản đối với các khách hàng có quan hệ giao dịch mua bán
thờng xuyên và có số nợ, phải trả lớn. Chính vì vậy thông qua các mối quan hệ thanh
toán, có thể đánh giá tình hình tài chính và chất lợng hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Nếu hoạt động tốt Công ty sẽ ít chiếm dụng vốn của ngời khác, ngợc lại sẽ
tồn tại tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, dẫn đến nợ kéo dài.
- Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xà hội(BHXH): Kế toán tiền lơng và BHXH
phải quản lý lao động về mặt số lợng để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động trong công ty về mặt số lợng và chất lợng từ đó làm căn cứ tính lơng tính thởng.
Để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phòng, mỗi đơn vị thi công kế toán phải có sổ
chi tiết để thanh toán tiền công tiền lơng, các khoản phụ cấp và trợ cấp cho ngời lao
động, hàng tháng kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng đơn vị thi công
từng phòng. Trên bảng thanh toán lơng cần phải ghi rõ các khoản phụ cấp, các khoản
khấu trừ số tiền ngời lao động đợc lĩnh. Bảng thanh toán tiền lơng và b¶o hiĨm x·
9



Chuyên đề thực tập

hội, dựa vào đây cũng đánh giá đợc hoạt động của công ty, và là một nhân tố quan
trọng trong quá trình tái sản xuất sản phẩm.
-Thủ quỹ: Thủ quỹ là ngời chịu trách nhiệm quản lý về nhập, xuất quỹ tiền
mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải thờng xuyên kiểm
kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiÕu víi sè tiỊn tån ë sỉ q, sỉ kÕ toán.
Nếu có chênh lệch thủ quỹ phải kết hợp với kế toán để tìm ra nguyên nhân của phần
chênh lệch đó đa ra kiến nghị biện pháp giải quyết. Để tránh sự chênh lệch trên thủ
quỹ phải kiểm tra mọi khoản thu và chi tiền mặt, phiếu thu, chi phải cã ch÷ ký cđa
ngêi thu ngêi nhËn, ngêi cho phÐp nhËp xt q. Sau khi ®· thu tiỊn thđ q đóng
dấu đà thu tiền hoặc đà chi tiền vào chứng từ. Cuối ngày thủ quỹ căn cứ vào chứng
từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi để
chuyển cho kế toán tiền mặt. Đòi hỏi mọi khâu trong quá trình làm việc của thủ quỹ
phải cẩn thận, chính xác, thủ quỹ phải trung thực, ghi chép đầy đủ tránh thiếu sót và
nhầm lẫn.
2.4. Hình thức kế toán tại Công ty.
Hiện nay hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là chứng từ ghi sổ. Hình thức
này dễ phát hiện sai sót, tập trung đợc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ khâu thiết
kế đến bàn giao công trình cho đội thi công. Mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều đợc
ghi trên chứng từ gốc sau đó phân loại ghi vào chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ cái
các tài khoản.
a. Các nghiệp vụ kế toán làm thờng xuyên.
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc đà đợc kiểm tra tiến hành phân loại tổng hợp lập chứng
từ ghi sổ.
(2) Các chứng từ liên quan tới tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thủ quỹ ghi vào sỉ q
kÌm theo chøng tõ thu, chi cho kÕ to¸n tổng hợp số liệ lập chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cø vµo sè liƯu, chøng tõ ghi sỉ vµo sỉ cái các tài khoản liên quan.
(4) Chứng từ phản ánh kinh tế hoạt động cần quản lý chi tiết cụ thể kế toán ghi sổ

chi tiết có liên quan.
(5) Cuối tháng căn cứ vào số liệu kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh.
(6) Sau đó đối chiếu số phát sinh và bản đối chiếu số phát sinh.
(7) Căn cứ vào số liệu ở bảng cân đối số phát sinh và bảng chi tiết số phát sinh lập
bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
10


Chuyên đề thực tập

Trình tự kế toán của Công ty Kiến trúc Tây Hồ
Chứng từ gốc

(2)

(4)

(1)
Sổ quỹ

Bảng tổng
hợp chứng
từ

Sổ kế toán
chi tiết

(1)
Chứng từ nghi sổ


(3)
Sổ cái các tài
khoản

(5)

(6)

Bảng đối chiếu số
phát sinh

Bảng chi tiết số phát
sinh

(7)

(7)
Bảng CĐKT và các báo cáo

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu

b.Tổ chức chứng từ tại Công ty Kiến Trúc Tây Hồ.

11


Chuyên đề thực tập


Mỗi một nội dung kinh tế, kế toán bộ phận trực tiếp lập chứng từ, mỗi một
chứng từ mà kế toán Công ty lập thờng có 3 liên và đợc đa đến từng bộ phận liên
quan. Liên gốc luôn đợc giữ lại gọi là liên gốc, những liên còn lại thì tuỳ từng nội
dung kinh tế mà đợc luân chuyển đến bộ phận cần thiết. Chứng từ mà kế toán lập đó
phải có đầy đủ các yếu tố theo mẫu quy định và có đầy đủ chữ ký. Sau đó chuyển
cho từng phần hành, bộ phận liên quan để dựa vào đó làm nh phiếu thu, phiếu chi,
phiếu nhập kho, xuất kho...Từ đó kế toán từng bộ phận phải kiểm tra tính hợp lệ hợp
pháp và hợp lý cđa chøng tõ, nh ch÷ ký cđa ngêi cã liên quan sau khi kiểm tra thì kế
toán sẽ dựa vào đó để lập định khoản kế toán ghi sổ kế toán. Sau khi hoàn tất toàn bộ
kế toán bao gồm việc ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu khoá sổ và cung cấp số liệu báo cáo
tài chính của Công ty. Công ty sẽ sắp xếp phân loại, lập danh mục sổ kế toán lu trữ ở
bộ phận kế toán và kế toán trởng phải chịu trách nhiệm tổ chức công việc bảo quản.
Những chứng từ chính đợc công ty ¸p dơng trong hƯ thèng danh mơc chøng tõ nh là:
- Chứng từ hàng tồn kho dùng để theo dõi t×nh h×nh nhËp, xt, tån thĨ hiƯn qua:
PhiÕu xt kho – MÉu sè 01 VT
PhiÕu nhËp kho- MÉu sè - 02 VT
Biên bản kểm kê kho Mẫu số 08 VT
Thẻ kho Mẫu số 06 VT
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ Mẫu số 07 VT
Trình tự luân chuyển chứng từ hàng tồn kho: Ngời mua vật t nhận hoá đơn
tài chính ở đơn vị mua, mang về nộp cho phòng kế toán, kế toán vào sổ chi tiết,
sau đó vào sổ tổng hợp để theo dõi vËt t . Kho xuÊt vËt t kÕ to¸n viÕt phiếu xuất
kho thành 3 liên, liên một lu lại, liên thứ 2 giao cho kế toán công trình, liên thứ 3
ngời nhận vật t sau đó chuyển lên kế toán tổng hợp. Định kỳ cuối tháng kế toán
kiểm kê kho xác định vật t tồn kho, giá trị xuất kho lµ nhËp tríc xt tríc.
- Lu chun chøng tõ lao động tiền lơng do Công ty thực hiện theo chế độ
giao khoán quỹ lơng của đơn vị chủ quản theo từng năm kế hoạch có sự phê duyệt
của các cơ quan chức năng. Căn cứ vào bảng chấm công của c¸c bé phËn . KÕ


12


Chuyên đề thực tập

toán toán tiền lơng trên cơ sở doanh thu, chi phÝ thùc tÕ tÝnh ra tiỊn l¬ng của từng
bộ phận. Kế toán tiền lơng lập bảng lơng của từng bộ phận.
Bảng chấm công Mẫu số 01 LĐTL
Bảng thanh toán lơng Mẫu số 02 LĐTL
Bảng thanh toán tiền lơng Mẫu số 05 LĐTL
- Bán hàng có chứng từ: Hóa đơn thuế GTGT (sản phẩm chịu thuế suất
10%).
Tiền mặt: Các chứng từ liên quan nh; phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng do kế toán tổng hợp lập, thủ quỹ theo dõi
trên sổ quĩ tiền mặt, tiền gửi do kế toán ngân hàng theo dõi trên sổ tiền gửi ngân
hàng.
Phiếu thu Mẫu số 01 TT
Phiếu chi Mẫu số 02 TT
- Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ
theo dõi thông qua mở thẻ tài sản.
Toàn bộ chứng từ của từng bộ phận đều đợc luân chuyển, và lu chữ thông
qua phòng kế toán và kế toán tổng hợp lu trữ các chứng từ này thời gian bảo quản
là 20 năm.
c. Hệ thống tài khoản kế toán.
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính, hệ
thống tài khoản kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm 72 tài khoản tổng
hợp trong bảng cân đối kế toán và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Về cơ bản
tên gọi, ký hiệu nội dung các tài khoản này nhất quán với hệ thống tài khoản kế toán
áp dụng trong các doanh nghiệp khác mà theo quyết định 1141 TC/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính ban hành(đà sửa đổi, bổ sung). Theo quyết định

hiện hành, để kế toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng kê khai thờng
xuyên mà không dùng phơng pháp kiểm kê định kỳ.Vì vậy hệ thống tài khoản trong

13


Chuyên đề thực tập

Công ty cũng nh doanh nghệp xây lắp khác có một số đặc biệt so với từng loại tài
khoản so với tài khoản chung.
TK 111: Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đầu vào
TK: 3331 : Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
TK 156: Hàng tồn kho
TK 141: Tạm ứng
TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
TK 241: Khấu hao TSCĐ
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 331: Phải trả nhà cung cấp
TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
TK 333: Các khoản phải trả, phải nộp nhà nớc.
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 3383: Bảo hiểm xà hội
TK 341: Nợ dài hạn

TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK: 414 Quỹ phát triển kinh doanh
TK 421: L·i cha ph©n phèi
14


Chuyên đề thực tập

Chi phí hoạt động kinh doanh:
TK 621: Chi phÝ nguyªn vËt liƯu
TK 6211: Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp.
TK 6212: Chi phÝ nguyªn vËt liƯu phơ.
TK 622: Lơng công nhân viên trực tiếp sản xuất
TK 623: Chi phí máy thi công.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Doanh thu
TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 911: Kết quả hoạt động kinh doanh.
d. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ
Kế toán trởng của Công ty lập báo cáo tài chính theo đúng quy định hiện hành.
Phải đảm bảo trung thực chính xác dựa trên số liệu thực, báo cáo tài chính(BCTC) là
cơ sở để phân tích hoạt động kinh tế, phân tích đánh giá thực trong tài chính của
Công ty, tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo, và là cơ sở để
xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty trong kỳ sau. Là cơ sở đa ra
những quyết định trong công tác điều hành quản lý và chỉ đạo của Công ty, thu hút
quyết định của các nhà đầu t. Báo cáo tài chính đợc nộp cho chi cục thuế quận Tây
Hồ,và đợc lập theo năm, sau một năm sẽ đợc chi cục thuế quyết toán vào quý I của
năm kế tiếp.
Báo cáo tài chính bao gồm:

- Bảng cân đối tài khoản.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Bảng lu chuyển tiỊn tƯ.
15


Chuyên đề thực tập

Để báo cáo tài chính hoàn thiện thì Công ty luôn có những báo cáo khác để bổ sung
và làm rõ báo cáo trên nh:
- Bảng cân đối tài khoản.
- Bảng kê khai chi tiết khấu hao TSCĐ.
- Bảng kê tăng, giảm TSCĐ.
2.5. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Kiến trúc Tây Hồ.
2.5.1. Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công
ty KTTH.
Dựa trên nguyên tắc chung của kế toán tập hợp chi phí giá thành sản phẩm,
hay quy định riêng của kế toán xây lắp, trong Công ty Kiến trúc Tây Hồ phân các chi
phí theo từng loại chi phí có đặc điểm riêng, tính chất công việc riêng để tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí tính trên công trình hay
HMCT từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao. Đối với đơn đặt
hàng sửa chữa nhà cửa cho bên ngoài thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo từng
đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc. Chủ yếu công ty cũng phân loại
chi phí theo các yếu tố chi phí nh sau:
- Chi phÝ nguyªn, vËt liƯu trùc tiÕp.
- Chi phÝ nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.

Để có đợc giá thành sản phẩm chính xác thì kế toán từng bộ phận của Công ty
đều phải theo dõi chính xác các yếu tố phát sinh trên cơ sở đó cuối kỳ tập hợp chi phí
sản xuất và đối chiếu với kế toán tổng hợp. ở Công ty thờng khoán theo công trình
cho đội thi công, song Công ty luân theo dõi các chi phí chung của công trình, từng
phát sinh thuộc công trình hay HMCT. Công ty có rất nhiều công trình cùng xây
dựng trong một thời điểm khác nhau, nhng công trình em chọn trong chuyên đề thực
tập của mình là công trình.Công trình này hiện đà đợc đa vào sử dụng trong năm
16


Chuyên đề thực tập

2004. Các chi phí thực hiện để xây dựng công trình trên đợc kế toán tập hợp chính
xác để hoàn thành kế hoạch xây dựng theo bản thoả thuận. Trong chuyên đề thực tập
tốt nghiệp em chọn công trình Xây dựng và sửa chữa trờng THCS Nguyễn Công
Trứ, trong đó em chỉ đi sâu vào tính chi phí và giá thành công trình xây dựng mới
nhà 4 tầng trong hợp đồng trên. Công trình này kéo dài trong 7 tháng từ tháng
2/2004 đến hết tháng 8 năm 2004 thì hoàn thành và bàn giao. Chi phí công trình đợc
cụ thể theo từng bớc trong phần sau.
2.5.2.Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Kiến
trúc Tây Hồ.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty Kiến trúc Tây Hồ có kế toán sản xuất riêng, nên mọi tập hợp chi phí
của từng công trình, HMCT đợc kế toán tập hợp chi tiết theo từng sổ riêng và sổ
chung của công trình hay HMCT. Do mỗi một công trình đều đợc hoạch định theo
dự toán trớc nên nguyên vật liệu mua đều đợc sử dụng hết theo định kỳ đà định, hầu
nh không có lợng vật t thừa. Vật t mua thờng đợc đa thẳng ra công trờng vì tại Công
ty không có kho chứa vật t, các đội thi công quản lý khối lợng vật liệu đà xuất cho
mình kiểm tra mức độ hoàn thành theo định mức đà định. Thờng thì chi phí vật t
chiếm khoảng từ 60%-80% tổng chi phí cho một công trình hay HMCT.

Giá trị thực
tế của vật t

=

Giá mua theo hoá
đơn

+

Chi

phí

vận

chuyển bốc dỡ

Căn cứ vào kế hoạch tiến độ thi công của công trình, HMCT và nhu cầu thực tế của
vật liệu sử dụng cho quá trình thi công, các đội phải làm giấy xin phép tạm ứng gửi
lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở giấy xin phép tạm
ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi đợc lập thành 3 liên, liên 1 lu; liên 2:
ngời xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ ghi tiền vào sổ quỹ và
chi tiền, sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của
Công ty đợc tập hợp trực tiếp cho từng công trình, kế toán thực hiện phơng pháp tính
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phơng ph¸p
khÊu trõ.
17



Chuyên đề thực tập

Khi mua vật t về công trờng, nhân viên kế toán của đội vào sổ tổng hợp chi phí
nguyên vật liệu, sau đó vào sổ chi tiết nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn. Thủ kho
của công trờng cùng nhân viên phụ trách mua vật t tiến hành kiểm tra số lợng, chất lợng vật t và xác nhận vào bảng theo dõi chi tiết vật t. Khi xuất nguyên vật liệu dùng
cho công trình hay HMCT kế toán ghi:
Nợ TK: 621

Giá trị vật t thực tÕ xuÊt dïng

Cã TK 141,331,111,112…
b¶ng theo dâi chi tiÕt vËt t
Công trình: Trờng PTTH Nguyễn Công Trứ
Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng
Tháng 8/2004
Đơn vị tính: Đồng
TT
...
9
...

Chứng từ
SH
NT

Tên

Đơn

Đơn


vật t
vị bán vị tính
......
...
...
...
...
1125 27/8/04 Xi măng Tấn
Tấn
......
...
...
...
...

Số l-

Đơn

ợng
...
30
...

giá
...
815.000
...


Thành tiền
...
24.450.000
...

Căn cứ vào thẻ chi tiết kế chi phí cho từng công trình, HMCT kế toán chi tiết từng
nguyên liệu phục vụ cho quá trình xây lắp nh: gạch, đá, cát vàng, sắt thÐp…

18


Chuyên đề thực tập

Bảng kê chi tiết vật t chính
Công trình: Trờng PTTH Nguyễn Công Trứ
Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng
Tháng 8/2004
Đơn vị tính: Đồng
Loại vật t: xi măng
Chứng từ
Đơn
Đơn Số lợng Đơn giá Thành tiền
TT
SH
NT
vị bán
vị tính
1

1/8/2004 H. Thạch

tấn
25
847.000
8.175.000
C.ty Hng
2
18/8/2004
tấn
87
847.000
3.689.000
Thịnh
... ...
...
...
...
...
...
...
9 1125 27/8/2004 Chingfon
tấn
30
815.000
4.450.000
... ...
...
...
...
...
...

...
Cộng
X
171
40.562.000
Căn cứ vào bảng kê chi tiết vật t, kế toán lập bảng tổng hợp vật t cho một công
trình.
bảng tổng hợp vật t
Công trình: Trờng PTTH Nguyễn Công Trứ
Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng
Tháng 8/2004
Đơn vị tính: Đồng
TT
Tên vật t
Đơn vị tính
Số lợng
Thành tiền
1 Xi măng
tấn
171
40.562.000
2 Gạch
Xe
165
15.265.000
3
3 Bê tông
M
11.375
22.456.000

4 Thép xoắn
Cây
357
19.345.000
...
...
...
...
...
Vật t đội chi
8.235.987
Cộng
131.188.987
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật t sử dụng cho từng công trình, kế toán tổng hợp
lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Công trình: Trờng PTTH Nguyễn Công Trứ
Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng
Tháng 8/2004
Đơn vị tính: Đồng

19


Chuyên đề thực tập

STT

A
1

2
3
4
...
B

Nơi
sử dụng
TK 152
Xi măng
Gạch
Bê tông tơi
Thép Xoắn
...
Cộng (A)
TK 153

Tổng

Chi tiết ra công trình
Nhà xây 4
Nhà thể chất
tầng
40.562.000
15.265.000
22.456.000
19.345.000
...
131.188.987
8.235.987


...

17.866.000
15.564.000
13.345.000
11.023.000
139.776.117
9.156.117

....
...
...
...
...
...
...
...

Số liệu trên bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán tổng hợp
vào sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình.
Sau khi khớp số liệu giữa bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ và sổ cái, sổ chi tiết TK 621, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vào TK 154. Trong sổ cái TK 621 đợc thể hiện cả chi phí cho máy thi công
là những chi phí nguyên liệu cho máy chạy nh dầu chạy máy, Mogas..

20


Chuyên đề thực tập


Sổ kế toán chi tiết TK 621
Công trình: Trờng PTTH Nguyễn Công Trứ
Ngày 31 tháng 8 năm 2004
Cứng từ
SH
NT


...

Nội dung

TK
đối
X
1121
141
141

141
...

Số d
1/8/04 Xi măng
2/8/04 Gạch
3/8/04 Bê tông tơi


20/8/04 Thép Xoắn

...
...
K/c chi phí vật t trực
31/8/04 tiếp vào giá thành 154
sản phẩm
K/c chi phí vật t
154
chạy máy thi công
Cộng

X

Số tiền phát sinh
Nợ


Đơn vị: Đồng
Số cộng dồn
Nợ


25.750.000
4.895.000
9.726.000
17.500.000

...
358.345.287
3.126.000
361.471.287


21

361.471.287


Chuyên đề thực tập

Sổ chi tiết tk 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Trờng PTTH Nguyễn Công Trứ
Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng
Ngày 31 tháng 8/2004
Đơn vị tÝnh: §ång

22


Chuyên đề thực tập

Chứng từ
SH
NT


...

Nội dung

TK

đối
X
1121
141
141

141

Số d
1/8/04 Xi măng
2/8/04 Gạch
3/8/04 Bê tông tơi


20/8/04 Thép Xoắn
31/8/04 Chi dầu chạy máy
...
...
...
K/c chi phí vật t trực
31/8/04 tiếp vào giá thành 154
sản phẩm
K/c chi phí vật t
154
chạy máy thi công
Cộng

Số tiền phát sinh
Nợ


15.125.000
2.598.000
5.124.000

9.075.000
851.000
...


...

Số cộng dồn
Nợ

15.125.000
17.723.000
22.847.000

31.922.000
...

131.188.987
1.135.000

X

132.323.987 132.323.987

b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty chiếm khoảng 10% trong tổng giá thành

sản phẩm. Đó là khoản tiền lơng phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp thi
công công trình. Công ty đặc biệt chú trọng đến chất lợng của công tác hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp không chỉ vì nó ảnh hởng đến sự chính xác của giá thành sản
phẩm mà nó ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của ngời lao động, đến việc tính lơng và
trả lơng cho công nhân.Ngoài công nhân trong biên chế, công ty còn sử dụng lao
động phổ thông ngắn hạn ( từ 3 tháng đến 1 năm) để thực hiện thi công công trình
theo kế hoạch, những công nhân này đợc ký kết hợp đồng do chủ nhiệm công trình
nhận khoán trên cơ sở đó để tính nhân công từng công trình.
Chi phí nhân công tại công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ bao gồm: lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp trích theo lơng cho số công nhân trực tiếp tham gia
vào quá trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân vận chuyển khuân
vác, công nhân chuẩn bị cho thi công, công nhân thu dọn công trờng).Trong trờng
hợp công nhân lái và phụ máy là do công ty trực tiếp trả lơng. Tiền lơng phải trả
cũng hạch toán vào TK 622 nhng hạch toán riêng vào khoản mục chi phí máy thi
công. Chi phí máy thi công trực tiếp tại công ty không bao gồm lơng của đội trởng,

23

...


Chuyên đề thực tập

thủ kho và các nhân viên kế toán tại đội. Tiền lơng của các cán bộ này hạch toán vào
chi phí sản xuất chung.
Công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ áp dụng hai hình thức trả lơng: trả lơng theo
thời gian và trả lơng khoán theo sản phẩm.
* Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho số cán bộ gián tiếp trên
công ty và bộ phận quản lý gián tiếp tại các đội và các công nhân tạp vụ trên công trờng.
Hình thức lơng sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp tham gia vào thi công
và đợc giao khoán theo hợp đồng khoán.

Chi phí nhân công trực tiếp chiếm khoảng 30% tổng chi phí của công ty. Chi phí
nhân công trực tiếp đợc hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình.
Tiền lơng phải trả
cho CNV trong

=

tháng

Mức lơng ngày
theo cấp bậc

X

Số ngày làm việc trong
tháng

* Đối với hình thức trả lơng sản phẩm: Đợc áp dụng cho bộ phận trực tiếp thi
công công trình, là những công việc có định phí lao động đợc khoán theo các hợp
động làm khoản, căn cứ dựa vào các bảng chấm công ở tổ tiến hành thi công. Hàng
ngày, tổ trởng các tổ tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân và chấm
công vào bảng chấm công.
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật và chỉ huy công trờng tiến
hành kiểm tra khối lợng và chất lợng công việc. Sau đó, xác nhận vào hợp đồng làm
khoán. Thông thờng tại công ty cổ phần Kiến trúc Tây Hồ hầu nh không có trờng
hợp không hoàn thành hợp đồng. Đồng thời, đội trởng tiến hành chia lơng cho các tổ
viên, trong đó phân biệt số đơn giá tiền lơng cho tổ trởng, đơn giá tiền công cho thợ
và đơn giá công phụ căn cứ vào khối lợng công việc và đơn giá tiền công cho một
đơn vị khối lợng đối với một công việc làm khoán nhất định đợc áp dụng theo công
thức sau.

Tiền lơng phải trả
cho CNV trong
tháng

Khối lợng công
=

việc hoàn thành
trong tháng
24

X

Đơn giá tiền lơng theo
thoả thuận


Chuyên đề thực tập

* Đối với bộ phận tạp vụ, đội trởng làm hợp đồng theo tháng trong đó ghi rõ
tiền lơng đợc hởng một ngày theo ngày và chấm công để tính ngày làm việc trong
tháng.
Cuối tháng, đối với bộ phận lao động trực tiếp, đội trởng tập hợp lại các hợp
đồng làm khoán và bảng chấm công để tính xem một công nhân hởng tổng cộng là
bao nhiêu (một công nhân có thể thực hiện một hay nhiều hợp đồng). Trong trờng
hợp cuối tháng vẫn cha hết hạn làm hợp đồng khoán, các đội trởng cùng cán bộ kỹ
thuật xác định giai đoạn công trình để tính ra lơng cho công nhân (đối với bộ phận
lao động tạp vụ, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để xác định số công đợc hởng
và tính ra tiền lơng của bộ phận này).
Sau khi tính lơng xong cho tổng số lao động trong đội, đội trởng lập bảng tổng

hợp lơng cho từng công nhân theo từng tổ, trong đó ghi số công của từng ngời và tiền
lơng của ngời đó.

bảng tổng hợp lơng
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Công trình: Trờng PTTH Nguyễn Công Trứ
Hạng mục: Xây mới nhà 4 tầng
Tháng 8/2004

25


×