Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo về sự hình thành và phát triển Công ty Cổ phần dệt kim Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.42 KB, 37 trang )

B¸o c¸o tæng hîp
LỜI MỞ ĐẦU
Dệt may luôn là ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam trên bước
đường hội nhập và phát triển. Trong bối cảnh của nền kinh tế toàn cầu, các
nước mở rộng giao lưu kinh tế thì ngành dệt may lại càng trở nên quan trọng
đối với đất nước ta. Nền kinh tế nước ta đang từng bước thay đổi để hòa nhập
hơn vào ngôi nhà chung của thế giới. Đảng và nhà nước đã đề ra chủ trương
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để xóa bỏ những trì trệ của bộ máy quản
lý cũ, đưa các doanh nghiệp hoạt động năng động hơn. Công ty cổ phần dệt
kim Hà Nội là một trong những công ty đã cổ phần hóa theo tinh thần đó, đây
cũng là một công ty có nhiều năm tồn tại trong ngành dệt may và ít nhiều gặt
hái được những thành quả nhất định.
Nhận thức được tầm quan trọng của ngành dệt may đối với nền kinh tế
nước ta, sau hơn 3 năm học tập và nghiên cứu dưới mái trường đại học Kinh
tế Quốc dân, em quyết định đến thực tập tại công ty cổ phần dệt kim Hà Nội
để có thêm những hiểu biết về ngành dệt may Việt Nam, đồng thời cũng để có
thêm những kiến thức thực tiễn trước khi bước vào làm việc thực sự sau khi
tốt nghiệp đại học.
Sau hơn 1 tháng thực tập tại công ty cổ phần dệt kim Hà Nội, em đã thu
được những kết quả sau đây:
NguyÔn ThÞ H¶i YÕn Líp: QTKD tæng hîp 47B
1
B¸o c¸o tæng hîp
Phần một
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT KIM HÀ NỘI
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ phần dệt kim Hà Nội (tên giao dịch: HANOI KNITTING
JOINT STOCK COMPANY), là một doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp cổ
phần hóa theo chủ trương cơ cấu lại tổ chức cho các công ty nhà nước.
Tiền thân của công ty cổ phần dệt kim Hà Nội là công ty dệt kim Hà


Nội. Đây là một đơn vị quốc doanh, được thành lập theo quyết định số 2374/
QĐ-TCCQ ngày 28/10/1966 của Ủy ban hành chính thành phố Hà Nội. Ban
đầu công ty lấy tên là Xí nghiệp dệt kim Hà Nội, được sát nhập từ ba phân
xưởng dệt trên địa bàn thành phố Hà Nội:
- Phân xưởng dệt bít tất của Nhà máy dệt kim Đông Xuân, thuộc Bộ
Công nghiệp nhẹ (nay thuộc Sở công nghiệp Hà Nội);
- Phân xưởng dệt kim bàn của xí nghiệp dệt 8/5 (xí nghiệp dệt bạt cũ,
nay là Công ty dệt 19/5), thuộc Sở công nghiệp Hà Nội;
- Phân xưởng dệt bít tất của xí nghiệp Cự Doanh (nay là công ty Thăng
Long), thuộc Sở công nghiệp Hà Nội.
Sau đó, ngày 22/6/1997, công ty sát nhập với xí nghiệp mũ Đội Cấn (ở
251 Đội Cấn, nay là 285 Đội Cấn - cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty)
theo quyết định số 2263/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Hiện nay, trụ sở công ty đặt tại xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, thành phố Hà
Nội với tổng diện tích mặt bằng là 11000m².
Ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty đã có hệ thống máy móc
thiết bị gồm 140 máy dệt bít tất tự động, bán tự động và thủ công, 100 máy
dệt chun và một số máy công cụ và trang thiết bị phụ trợ. Tổng số cán bộ
NguyÔn ThÞ H¶i YÕn Líp: QTKD tæng hîp 47B
2
Báo cáo tổng hợp
cụng nhõn viờn l 568 ngi c tip nhn t cỏc c s c v tuyn dng
mi. Sn lng hng nm t trờn 1 triu ụi bớt tt v 10 triu một chun.
Nm 1968, cụng ty nhp thờm 40 mỏy dt t ng, tng nng sut lờn
1,5 triu ụi mt nm. Va cng c xõy dng, va tớch ly phỏt trin sn xut,
cụng ty ó tng bc trng thnh, luụn t v vt mc k hoch m Nh
nc giao.
Nm 1972, bng ngun vn t cú v vn ngõn sỏch, cụng ty ó nhp mt
h thng thit b gm 140 mỏy dt bớt tt hin i ca Tip Khc, 100 mỏy
khu ca Trung Quc v a nng sut lờn 4 triu ụi/nm, thờm vo ú,

cụng ty cũn tn dng c ngun ph liu sn xut ra cỏc sn phm ph
nh qun, ỏo, m v cỏc loi bng si dt nylon. Trỡnh t chc ca cụng ty
cng dn c ci tin, sn phm c sn xut hng lot ln theo phng
phỏp dõy chuyn chuyờn mụn khoa hc.
Nh vy cú th thy, cho n trc nm 1987, cựng vi s u t thờm
nhiu loi mỏy múc, thit b phc v sn xut, nhiu nm lin, cụng ty luụn
gi vng nhp phỏt trin, hon thnh ch tiờu kinh t xó hi Nh nc giao
v mc tiờu sn xut kinh doanh m cụng ty t ra, tng sn lng sn xut
lờn 4 triu ụi tt/nm phc v cho quc phũng v nhu cu tiờu dựng trong
nc.
Bc sang giai on 1987, khi chuyn sang c ch th trng theo chớnh
sỏch i mi ca ng v Nh nc, thc hin c ch hch toỏn kinh doanh,
cựng vi nhng doanh nghip khỏc, cụng ty cng gp khụng ớt khú khn trong
vic sn xut v tiờu th hng húa. Hng nm, cụng ty phi t cõn i 30 tn
nguyờn liu nhp ngoi, h thng thit b lc hu, thiu ph tựng thay th,
thờm vo ú li phi cnh tranh vi th trng ngoi nhp, lao ng thỡ d
tha. Trc tỡnh hỡnh trờn, cụng ty ó xỏc nh mc tiờu sn xut, t chc sp
xp li lao ng theo ngh quyt 175/HBT, ng thi ỏp dng cỏc bin phỏp
k thut phc hi v ci tin thit b, chỳ ý hn n th hiu khỏch hng,
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTKD tổng hợp 47B
3
B¸o c¸o tæng hîp
nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, công ty đã vượt qua khó khăn, tồn tại
và duy trì sản xuất với triển vọng ngày càng đi lên.
Năm 1990, bằng nguồn vốn tự có, công ty đã đầu tư một dây chuyền sản
xuất bít tất xùi, đưa trình độ công nghệ và trình độ sản phẩm lên một bước
phát triển mới. Công ty cũng thanh lý một số máy móc cũ và bắt đầu thực
hiện tốt hơn việc sản xuất các mặt hàng theo đúng thị hiếu của khách hàng.
Cụ thể, việc thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất bít tất các loại như sau: sản
lượng thực hiện là 1440000000 đôi tất các loại, giá trị tổng sản lượng chiếm

1,813 tỷ đồng, doanh thu tiêu thụ là 2,528 triệu đồng, nộp ngân sách Nhà
nước 270 triệu đồng.
Năm 1991, để duy trì sản xuất, công ty lại tổ chức sắp xếp lao động theo
dây chuyền, làm sao để sản xuất và tiêu thụ nhanh, không tồn đọng sản phẩm.
Điều này đã làm năng lực sản xuất của công ty tăng lên đáng kể. Năm 1993,
sản phẩm chủ yếu (bít tất) tăng lên 4 triệu đôi/năm, giá trị sản lượng tăng 4,1
tỷ đồng. Năm 1994, sẩn phẩm chủ yếu tăng lên 4,2 triệu đôi/năm, đạt giá trị
sản lượng là 4,3 tỷ đồng. Năm 1995, sản lượng bít tất là 4,4 triệu đôi/ năm và
đạt sản lượng trên 4,5 tỷ đồng.
Giai đoạn 1996 - 2005, công ty tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng hàng
năm từ 15% đến 20%, sản phẩm được tiêu dùng rộng rãi trên thị trường trong
và ngoài nước. Nhiều năm liền, sản phẩm của công ty được nhận giải bạc chất
lượng quốc gia và được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất
lượng cao.
Ngày 17/3/2005, theo quyết định số 1288/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, công ty dệt kim Hà Nội được chuyển thành công ty cổ
phần dệt kim Hà Nội.
Ngày 25/3/2005, Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0103007210 cho Công ty cổ phần dệt kim Hà
Nội.
NguyÔn ThÞ H¶i YÕn Líp: QTKD tæng hîp 47B
4
Báo cáo tổng hợp
Ngy 31/3/2005, Cụng ty dt kim H Ni ó khúa s v quyt toỏn
chớnh thc hot ng theo hỡnh thc ca mt cụng ty c phn, ú l Cụng ty
c phn dt kim H Ni vi s vn iu l 24.000.000.000 ng, mnh giỏ
100.000/c phn, s lng c phn l 240.000 c phn. õy l mt bc
ngot, ỏnh du mt thi k mi cho s tn ti v phỏt trin ca cụng ty c
phn dt kim H Ni.
Tri qua 42 nm xõy dng v trng thnh, vi s úng gúp tớch cc ca

tp th cỏn b cụng nhõn viờn cụng ty, ng v Nh nc ó tng thng cho
tp th cỏn b cụng nhõn viờn cụng ty 3 huõn chng Lao ng hng 3, 1
huõn chng Lao ng hng nhỡ v huõn chng chin cụng hng ba. T mt
xớ nghip dt kim, n nay, cụng ty c phn dt kim H Ni ó tng bc i
lờn, khng nh ch ng ca mỡnh trong nn kinh t th trng l mt doanh
nghip sn xut kinh doanh cú lói, np ngõn sỏch mi nm mt tng v i
sng ca ngi lao ng ngy cng c ci thin.
II. Chc nng, nhim v ca cụng ty
Cn c vo giy phộp kinh doanh v iu l hot ng ca cụng ty thỡ
cụng ty c phn dt kim H Ni cú nhng chc nng ch yu sau õy:
- Sn xut kinh doanh cỏc sn phm thuc ngnh dt may.
- Nhp khu cỏc thit b, nguyờn liu, vt t húa cht phc v cho nhu
cu sn xut cỏc sn phm trong ngnh dt may.
- Liờn doanh, hp tỏc sn xut vi cỏc t chc kinh t trong v ngoi
nc. Xut nhp khu v nhn y thỏc xut nhp khu cỏc sn phm ngnh
dt may, ngnh in - in mỏy v t liu tiờu dựng.
- Lm i din, i lý bỏn buụn, bỏn l cỏc sn phm cụng nghip v sn
phm tiờu dựng.
- Kinh doanh khỏch sn, nh hng v cỏc dch v du lch.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTKD tổng hợp 47B
5
Báo cáo tổng hợp
- Kinh doanh bt ng sn, cho thuờ tr s, vn phũng nh v ca hng
gii thiu sn phm.
- Mua bỏn c phiu trờn th trng chng khoỏn theo quy nh ca phỏp
lut.
lm tt cỏc chc nng trờn thỡ cụng ty cn hon thnh tt nhng
nhim v c th sau:
- Xõy dng, t chc thc hin k hoch, t chc kinh doanh nhm thc
hin nhng chc nng trờn.

- Nghiờn cu kh nng sn xut, nhu cu th trng, kin ngh v xut
vi S Cụng nghip cỏc gii phỏp gii quyt cỏc vn trong sn xut
kinh doanh.
- Qun lý v s dng hiu qu ngun vn, ng thi t to cỏc ngun
vn cho sn xut kinh doanh, u t m rng sn xut, i mi trang thit b,
t bự p chi phớ, t cõn i trong xut nhp khu lm sao phi m bo sn
xut kinh doanh cú hiu qu v lm trũn ngha v np ngõn sỏch Nh nc.
- Nghiờn cu v hc tp cú hiu qu cỏc bin phỏp nõng cao cht lng
qun lý, nõng cao cht lng sn phm nhm sc cnh tranh v m rng
th trng tiờu th.
- Qun lý v ch o, to iu kin cỏc n v trc thuc cụng ty ch
ng sn xut theo quy ch, phỏp lut hin hnh ca Nh nc v S cụng
nghip.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTKD tổng hợp 47B
6
B¸o c¸o tæng hîp
Phần hai
ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Để đảm bảo cho mọi hoạt động tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của
công ty đi vào nề nếp ổn định, thống nhất, công ty đã tổ chức bộ máy quản trị
theo mô hình sau: (Sơ đồ bộ máy quản trị công ty)
NguyÔn ThÞ H¶i YÕn Líp: QTKD tæng hîp 47B
7
Báo cáo tổng hợp
Ghi chỳ: iu hnh trc tuyn; Kim soỏt hot ng; Mi quan h tng h
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTKD tổng hợp 47B
i hi ng c ụng

Hi ng qun tr Ban kim soỏt
Ban giỏm c iu hnh
P. Hnh chớnh P. T chc
P. Xut nhp
khu
P. Ti chớnh
k toỏn
P. Sn xut
kinh doanh
Phõn xng dt 2 Phõn xng dt 3
Phõn xng ty
nhum
Phõn xng hon
thnh
8
B¸o c¸o tæng hîp
NguyÔn ThÞ H¶i YÕn Líp: QTKD tæng hîp 47B
9
B¸o c¸o tæng hîp
Trong mô hình trên, bộ máy quản trị của công ty được bố trí gần giống
với mô hình quản trị kiểu trực tuyến – chức năng nhằm tận dụng hết những
ưu điểm của mô hình này. Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của từng bộ phận
như sau:
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông của
công ty có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của công ty;
quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát; quyết định đầu tư hoặc bán một số tài sản của công ty;

quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; thông qua báo cáo tài
chính hàng năm; xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty;
quyết định tổ chức, giải thể công ty.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công
ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Những nhiệm
vụ chính của Hội đồng quản trị là quyết định chiến lược, kế hoạch
phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
quyết định giá chào bán cổ phần công ty, quyết định phương án đầu
tư và dự án đầu tư; quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị
và công nghệ; giám sát, chỉ đạo ban giám đốc điều hành; quyết định
cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ công ty, trình báo cáo tài chính hàng
năm cho Đại hội đồng cổ đông…
- Ban kiểm soát: có quyền thay mặt đại hội đồng cổ đông giám sát,
đánh giá công tác điều hành, quản lý của Hôi đồng quản trị và ban
giám đốc; kiểm tra, thẩm định tính trung thực, đúng đắn của các bản
NguyÔn ThÞ H¶i YÕn Líp: QTKD tæng hîp 47B
10
Báo cáo tổng hợp
bỏo cỏo ti chớnh cng nh cỏc bỏo cỏo khỏc; kin ngh hi ng
qun tr, ban giỏm c a ra cỏc gii phỏp phũng nga hu qu xu
cú th xy ra, giỏm sỏt hiu qu s dng vn ca cụng ty
- Ban giỏm c iu hnh l b phn chu trỏch nhim iu hnh
cụng vic kinh doanh hng ngy ca cụng ty. Cỏc nhim v c th
ca ban giỏm c iu hnh l: quyt nh cỏc cụng vic kinh doanh
hng ngy ca cụng ty m khụng cn phi cú quyt nh ca Hi
ng qun tr; t chc thc hin cỏc quyt nh ca Hi ng qun
tr; t chc thc hin cỏc k hoch kinh doanh v phng ỏn u t
ca cụng ty; kin ngh phng ỏn c cu t chc cụng ty; quyt nh

mc lng v ph cp cho lao ng v cỏc b phn cụng ty; tuyn
dng lao ng; kin ngh phng ỏn tr c tc hoc x lý l trong
kinh doanh.
- Phũng sn xut kinh doanh: theo dừi vic thc hin hp ng, cung
ng vt t, qun lý h thng kho v vn chuyn, tin hnh hot ng
xut nhp khu. Phũng cng qun lý h thng cỏc ca hng gii thiu
sn phm v bỏn sn phm ca cụng ty, lm i lý bỏn hng cho cỏc
cụng ty dt may khỏc nh Hanoisimex, Dt kim ụng Xuõn. Phũng
cũn cú nhim v lp v theo dừi k hoch sn xut v u t, phỏt
trin sn xut, nõng cao k thut sn xut, xõy dng nh mc vt t,
lp k hoch d tr nguyờn vt liu v linh kin thit b phc v
cho sn xut, thanh toỏn vt t, qun lý mỏy múc thit b phc v sn
xut ti cụng ty.
- Phũng hnh chớnh: cú nhim v lu gi h s, cỏc loi cụng vn,
giy t ca cụng ty. Phũng cũn cú nhim v t chc l tõn, chun b
cho cỏc bui hp ca ban giỏm c v hi ng qun tr, t chc cụng
tỏc quõn s, an ninh an ton trong ton cụng ty v trong cỏc dõy
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTKD tổng hợp 47B
11
Báo cáo tổng hợp
chuyn cụng ngh , m bo quỏ trỡnh sn xut c liờn tc v giao
hng ỳng k hoch
- Phũng t chc: thc hin cụng tỏc qun lý ngun nhõn lc, cụng tỏc
tin lng, qun lý h s o to, h s nhõn viờn cú k hoch o
to hoc o to li, nõng cao, ỏp ng tỡnh hỡnh sn xut ngy cng
phỏt trin, thc hin cỏc ch chớnh sỏch theo quy nh ca phỏp
lut v nh nc
- Phũng xut nhp khu: thc hin cỏc cụng vic v marketing,
nghiờn cu th trng, hoch nh sn phm, chớnh sỏch giỏ v cỏc
chớnh sỏch khỏc nh qung cỏo, dch v bỏn hng, hi ch, trin

lóm nhm m rng v phỏt trin th trng tiờu th, tỡm ra cỏc on
th trng mi, th trng tim nng.
- Phũng ti chớnh k toỏn: cp nht thụng tin theo ngy, thỏng, quý,
nm vi ni dung phự hp vi nghiờn cu ti chớnh, tp hp chi phớ
tớnh giỏ thnh sn phm v tham gia vo vic xem xột hp ng.
Phũng cũn cú chc nng thng kờ v thc hin thanh toỏn cho khỏch
hng.
2. H thng sn xut kinh doanh
Sn phm chớnh ca cụng ty c phn dt kim H Ni l cỏc loi bớt tt
phc v cho nhu cu c trong v ngoi nc. c im t chc sn xut kinh
doanh l sn xut n chic tng loi tt theo n t hng m cụng ty ký
c hp ng.
Vi c im trờn, cụng ty chia thnh 4 phõn xng:
- Phõn xng dt 2: l phõn xng s dng cỏc thit b dt c khớ
- Phõn xng dt 3: l phõn xng s dng cỏc thit b dt computer
Hai phõn xng ny chuyờn dt bớt tt t cỏc loi nguyờn liu mc hoc
t nguyờn liu hoc nhum thnh phm.
Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: QTKD tổng hợp 47B
12
B¸o c¸o tæng hîp
- Phân xưởng nhuộm: thực hiện nhuộm tất cả các sản phẩm xuất khẩu.
Sau khi bít tất được dệt từ nguyên liệu mộc thường có màu trắng thì khâu tiếp
theo chúng được qua phân xưởng nhuộm để cho ra những sản phẩm theo
đúng đơn đặt hàng. Ngoài ra còn có thao tác nhuộm thành phẩm, tức là các
sản phẩm đã được hoàn thành ở khâu trước và phải qua công đoạn thêu thì
nhuộm thành phẩm.
- Phân xưởng hoàn thành: hoàn tất các công đoạn còn lại để cho ra sản
phẩm hoàn chỉnh như sấy, gấp, thêu, sửa chữa khứu thêu...
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty như sau:
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty là quy trình chế biến liên tục,

mỗi dây chuyền sản xuất bao gồm 8 công đoạn riêng biệt. Nguyên liệu đầu
vào (mua ngoài hoàn toàn) sẽ được nhập kho để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất. Khi có lệnh hoặc có giấy xuất kho cho các bộ phận sử dụng thì sẽ xuất
kho nguyên liệu. Sau đó, nguyên liệu đầu vào đó sẽ đi qua lần lượt các khâu
chế biến để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Tuy nhiên có thể thấy ở mỗi dây
chuyền vẫn có sự lặp lại của một số chức năng như dệt, khứu kiểm tra, sấy,
gấp, đóng gói và nhập kho. Hai dây chuyền sản xuất chỉ khách nhau ở đầu
vào của mỗi dây chuyền. Ở dây chuyền đầu tiên, đầu vào là vật liệu mộc như
sợi, bông còn dây chuyền thứ hai thì đầu vào là vật liệu đã qua xử lý nhuộm
trước khi dệt. Do đó, việc xử lý thành phẩm sau khi kiểm tra cũng khác nhau,
NguyÔn ThÞ H¶i YÕn Líp: QTKD tæng hîp 47B

Dệt
Khứu
kiểm
tra
Thêu

Sấy
Gấp

Đóng
gói
Vật
liệu
mộc

Dệt
Khứu
kiểm

tra

Nhuộm

Sấy
Gấp

Đóng
gói

Kho
Nhuộm
thành
phẩm

Kho
13
B¸o c¸o tæng hîp
cụ thể, ở dây chuyền thứ nhất, nhà sản xuất phải nhuộm thành phẩm, còn ở
dây chuyền thứ hai, nhà sản xuất sẽ tiến hành thêu vì đã sử dụng thành phẩm
nhuộm ở đầu vào.
II. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Do đặc điểm công việc là mang tính mùa vụ và đòi hỏi ít về sức mạnh cơ
bắp mà chủ yếu là sự khéo léo, bền bỉ và kiên trì nên phần lớn lao động của
công ty là lao động nữ. Năm 2005, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty
là 510 người thì số lao động nữ đã là 400 người. Có thể thấy rõ hơn cơ cấu sử
dụng lao động của công ty qua việc phân loại sau đây:
Nếu phân theo hợp đồng lao động thì:
- Số lao động tuyển dụng theo chế độ biên chế Nhà nước, nhưng chưa
chuyển sang ký hợp đồng lao động là 04 người.

- Số lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn (loại A) là 251 người
- Số lao động ký hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm (loại B) là 245
người
- Số lao động ký hợp đồng mùa vụ theo công việc dưới 1 năm (loại C) và
lao động học nghề, thử việc là 7 người.
- Số lao động nghỉ không lương là 3 người.
Nếu phân theo trình độ lao động:
Trình độ lao động Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
Đại học và trên đại học 50 9,80
Cao đẳng và trung cấp 53 10,39
Sơ cấp 2 0,39
Công nhân và công nhân kỹ thuật 375 73,53
Lao động phổ thông 30 5,89
Tổng 510 100
Bảng 1: Phân loại lao động công ty năm 2005 theo trình độ
NguyÔn ThÞ H¶i YÕn Líp: QTKD tæng hîp 47B
14

×