Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSp tại xí nghiệp xây lắp H36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.08 KB, 41 trang )

1
Luận văn Tốt nghiệp
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Xí nghiệp xây lắp H36
2.1 Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp xây lắp H36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây lắp H36
Xí nghiệp xây lắp H36 là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Cty Xây
lắp Hoá chất Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam (Bộ công
nghiệp). Tiền thân của Xí nghiệp là một công trờng xây dựng đợc hình thành
vào tháng 5 năm 1974, sau khi Nghị định hợp tác kinh tế giữa hai nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Xô Viết và nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà đợc kí kết về việc
xây dựng Nhà máy pin tại Thị trấn Xuân Hoà, Mê Linh, Vĩnh Phúc. Sau khi xây
dựng xong nhà máy pin Xuân Hoà tháng 8 năm 1983, Xí nghiệp xây lắp H36 đ-
ợc liên hợp công nghiệp xây lắp hoá chất (Nay là công ty xây lắp Hoá chất)
điều động về thi công một số công trình tại Hà Nội. Để phù hợp với nhiệm vụ
này, Xí nghiệp đã tìm cách di chuyển trụ sở của mình về Hà Nội. Đến tháng 10
năm 1984 Xí nghiệp chính thức chuyển trụ sở về tại xã Xuân La, Từ Liêm, Hà
Nội (nay là xã Đông Ngạc). Trên diện tích gần 6000m
2
cách đờng Lạc Long
Quân gần 500m về phía tây, thiết nghĩ trong tơng lai, vị trí trụ sở của xí nghiệp
là hết sức thuận tiện trong giao dịch và trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Xí
nghiệp xây lắp H36
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xây lắp H36
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Bộ công nghiệp, Xí nghiệp xây
lắp H36 hoạt động với ngành nghề kinh doanh là: xây lắp các công trình công
nghiệp, công trình dân dụng lắp đặt đờng ống cấp thoát nớc, lắp đặt đờng điện
hạ thế, cao thế 35KW với phạm vi hoạt động trên cả nớc. Xí nghiệp có thể hoạt
động thông qua các gói thầu do Cty hoặc Tổng công ty giao hoặc do tự Xí


nghiệp đấu thầu đợc.
Trong quá trình hoạt động của mình, do có địa bàn thi công đợc trải dài
trên diện rộng, từ các tỉnh miền núi xa xôi cho đến các tỉnh miền trung đầy khắc
nghiệt, tuỳ theo công trình có quy mô vừa và nhỏ, phức tạp hay đơn giản mà Xí
nghiệp áp dụng các mô hình quản lí cho từng dự án, kết hợp với việc lãnh đạo
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
1
2
Luận văn Tốt nghiệp
luôn bám sát, thờng xuyên chỉ đạo đôn đốc và tạo điều kiện kịp thời giúp cho
các công trình thi công đáp ứng đợc mục tiêu đó là: Tiến độ Chất lợng An
toàn Hiệu quả. Sau đây là một ví dụ minh hoạ về mô hình tổ chức quản lý
sản xuất của xí nghiệp tại công trình Dự án xi măng Hải Phòng mới - một công
trình có quy mô trung bình với giá trị sản lợng khoảng 25 tỉ đồng đợc tổ chức
trong một thời gian ngắn.
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức quản lý sản xuất của công trình
Dự án xi măng Hải Phòng
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
2
3
Luận văn Tốt nghiệp
2.1.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những
năm gần đây.
Qua 30 năm hoạt động với nhiều thuận lợi cũng nh trải qua nhiều khó khăn
và thử thách, Xí nghiệp xây lắp H36 đã từng bớc phát triển và khẳng định vị trí
của mình trên thị trờng xây dựng. Trong những năm gần đây, Xí nghiệp đã và
đang đợc đánh giá là đơn vị dẫn đầu trong Cty và Tổng công ty, đồng thời cũng
là một trong những đơn vị dẫn đầu về công nghệ trợt Silô và ống khói tại Việt
Nam. Một số công trình đạt hiệu quả và chất lợng cao nh: Dự án xi măng Hải

Phòng, Dự án Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn, Nhà máy phân đạm Hà Bắc, Nhà máy
xi măng Tam ĐiệpTất cả đã đánh những mốc son thành công sáng ngời.
Xí nghiệp xây lắp H36 đợc Công ty giao vốn để kinh doanh, do vậy mà
việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh phải theo chế độ chính sách để đạt hiệu
quả cao trong kinh doanh và bảo toàn đợc vốn. Trong kinh doanh, Xí nghiệp
thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán thi công xây dựng các
công trình, luôn hoàn thành nhiệm vụ đối với cấp trên và nghĩa vụ đối với nhà
nớc. Hàng năm, Xí nghiệp trích nộp lên cấp trên khoảng trên 1 tỷ, đóng góp vào
ngân sách nhà nớc với giá trị gần 3 tỷ đồng.
Với sự phát triển của mình, doanh thu thuần hàng năm Xí nghiệp đạt đợc
trên 50 tỷ đồng và lợi nhuận trên 0.5 tỷ đồng, điều này làm cho đời sống vật
chất tinh thần cho trên 200 cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp ngày càng đ-
ợc cải thiện, với thu nhập bình quân đầu ngời 1,3 triệu đồng một tháng. Với
tiềm năng và kết quả hoạt động kinh doanh tin chắc rằng Xí nghiệp sẽ ngày
càng đạt đợc nhng kết quả cao hơn nữa trên đà phát triển trong tơng lai.
2.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ ở Xí nghiệp xây lắp H36
Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm xây lắp mà công nghệ thi công
trong xây lắp cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm. Mỗi
công trình đòi hỏi một quy trình công nghệ riêng để phù hợp với hình dáng, kích
thớc, đặc điểm kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình xây lắp hay hạng
mục công trình). Tuy nhiên tất cả các công trình xây lắp đều phải trải qua một
quy trình công nghệ cơ bản đó là:
- Xử lí nền móng: chuẩn bị mặt bằng thi công, đổ móng.
- Xây dựng phần kết cấu thân công trình: Tiến hành làm từ dới lên trên tạo
ra phần thô của sản phẩm theo thiết kế kỹ thuật, đồng thời lắp đặt các hệ thống
máy móc thiết bị nh điện, nớc, cầu thang máy
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
T vấn
giám sát
Ban điều hành

dự án
Các phòng ban
chức năng
Đội lắp máy
số I
Đội XD
số III
Đội XD
số II
Đội XD
số I
Bộ phận
vật t
Giám sát kĩ thuật thi
công
Kế toán
công trình
Ban quản lý
DA (Bên A)
BGĐ
Xí nghiệp
3
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kĩ thuật dự ánPhòng Tài vụ
Phòng Vật tư Thiết bị
Phòng tổ chức hành chính và lao động tiền lương
Đội xây dựng số IĐội xây dựng số IIĐội lắp máy số IĐội lắp máy số IIXưởng gia công chế tạo
4

Luận văn Tốt nghiệp
- Hoàn thiện công trình: Từ trên xuống về trang trí tạo vẻ mỹ quan kiến
trúc cho sản phẩm nh sơn vôi, ve, trang trí nội thất
2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Xí nghiệp xây lắp H36
Kể từ khi thành lập, bộ máy quản lý của Xí nghiệp cũng có nhiều thay đổi
về số lợng nhân viên về cơ cấu cũng nh về phạm vi quản lý. Đến nay Xí nghiệp
xây lắp H36 đã có bộ máy quản lý tơng đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động đạt
hiệu quả cao đánh dấu mốc quan trọng đối với sự phát triển của Xí nghiệp.
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây lắp H36
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
4
5
Luận văn Tốt nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc: 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc
Giám đốc: Là ngời quyết định các phơng án kinh doanh các nguồn tài chính
và chịu trách nhiệm về mọi mặt trớc Công ty, trớc pháp luật về quá trình hoạt động
của Xí nghiệp.
Phó giám đốc phụ trách thi công: là ngời giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp
điều hành, quản lý mọi hoạt động của Xí nghiệp về kĩ thuật và thi công công
trình.
Phó giám đốc nội chính: Là ngời giúp việc cho giám đốc trực tiếp điều
hành, quản lý mọi hoạt động của Xí nghiệp về mặt hoạt động hành chính.
Phòng tổ chức hành chính: gồm Trởng phòng và các nhân viên Phụ trách về
nhân sự, lao động tiền lơng, tạp vụ, văn th, bảo vệ, nhà trẻ và trợ lí Giám đốc.
Phòng kế hoạch - thị trờng: Tham mu cho Ban giám đốc, tìm kiếm thị trờng,
lập và báo cáo kế hoạch xây dựng, soạn thảo các văn bản hợp đồng về xây dựng.
Phòng kĩ thuật - dự án: Tham mu cho Ban giám đốc, kiểm tra đôn đốc các bộ
phận các đơn vị thi công thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, quản lý và chỉ đạo về kỹ

thuật toàn bộ các công trình thi công.
Phòng tài vụ: Tham mu cho ban giám đốc, tổng hợp ghi chép kịp thời mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh trong đơn vị, phân tích và đánh giá tình
hình thực tế nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra các quyết định. Phòng có
trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về tổ chức chứng từ, tài
khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính vào thực tế của đơn vị, thực hiện
công tác bảo toàn và phát triển đợc vốn Công ty giao.
Phòng vật t thiết bị: Tham mu cho ban giám đốc, quản lý vật t thiết bị,
nghiên cứu về việc mua và sử dụng vật t thiết bị, tìm ra phơng pháp sử dụng sao
cho có hiệu quả.
2.1.2.5 Đặc điểm công tác kế toán tại Xí nghiệp xây lắp H36
Chúng ta biết rằng, kế toán là một công cụ quan trọng trong các công cụ
quản lý kinh tế, thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách kịp thời chính
xác và có hệ thống cho các đối tợng sử dụng nh nhà quản lý, cơ quan chức năng
nhà nớc, ngân hàng Việc tổ chức công tác kế toán phải theo đúng quy định của
Nhà nớc, phù hợp với từng doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
5
Thẻ và sổ kế toán chi tiếtBảng kê
Chứng từ gốc vàcác bảng phân bổ
Nhật kíchứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
6
Luận văn Tốt nghiệp
Phù hợp với hình thức hoạt động kinh doanh của mình, công tác kế toán tại
Xí nghiệp xây lắp H36 có một số những đặc điểm sau:
Chế độ kế toán đang áp dụng:
Chế độ kế toán là những quy định hớng dẫn kế toán về một lĩnh vực hay

công việc nào đó do cơ quan quản lý nhà nớc về kế toán ban hành.
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp H36 đang áp dụng chế độ kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp ban hành kèm theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998
của Bộ trởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán là khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể cung cấp định kì
các thông tin tài chính, cơ sở hình thành lên các báo cáo tài chính.
Cũng giống nh hầu hết các doanh nghiệp, Xí nghiệp xây lắp H36 áp dụng
niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng:
Các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán dựa trên cơ sở đơn vị đo lờng
duy nhất là tiền tệ.
Xí nghiệp xây lắp H36 là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trên đất n-
ớcViệt Nam, tuân theo pháp luật Việt Nam và nh vậy đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi
chép kế toán là Việt Nam Đồng.
Hình thức sổ kế toán đang áp dụng:
Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ kế toán, sử dụng để ghi chép, hệ
thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và các ghi
chép nhất định.
Trong chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141TCCĐKT ngày 01
tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính đã quy định rõ việc mở, ghi chép, quản lý lu
trữ và bảo quản sổ kế toán. Còn việc tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán thì
mỗi doanh nghiệp xây lắp chỉ đợc áp dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kì kế
toán và phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ thể lệ kế toán nhà n-
ớc và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để mở sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết.
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp H36 đang áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật
kí chứng từ:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT
Sơ đồ 2.3

Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
6
7
Luận văn Tốt nghiệp
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật kí chứng từ hoặc các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan
Đối với nhật kí chứng từ căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết hàng ngày căn cứ
vào chứng từ kế toán, bảng kê sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển sổ tổng hợp số
liệu, tổng cộng bảng kê sổ chi tiết vào nhật kí chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết phải tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và các
nhật kí có chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật kí chứng từ, kiểm tra đối chiếu
số liệu trên các nhật kí chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp.
Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp H36 đang áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
Xí nghiệp xây lắp H36 thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Phơng pháp kế toán Tài sản cố định
Xí nghiệp hoạt động với vốn kinh doanh do Công ty giao. TSCĐ do Công ty
quản lí. Công ty sẽ hạch toán TSCĐ và chỉ gửi bảng tính và phân bổ khấu hao tài
sản hàng năm cho Xí nghiệp
Phơng pháp tính khấu hao: Theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng:
Tổ chức bộ máy kế toán:
Xí nghiệp xây lắp H36 là đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ đối với Công ty
Tổ chức công tác kế toán bao gồm việc xây dựng các quy trình hạch toán,

phân công, quy định mối liên hệ giải quyết mối liên hệ giữa các nhân viên kế
toán cũng nh với các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
Công tác kế toán trong Xí nghiệp xây lắp H36 đợc tổ chức theo mô hình tổ
chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này thì toàn Xí nghiệp chỉ có một
phòng kế toán, mọi công việc kế toán đều đợc thực hiện tại đây. Phòng ghi chép
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế
toán, quyết toán các công trình, đánh giá phân tích hoạt động tài chính giúp giám
đốc chỉ đạo có hiệu quả đồng thời gửi báo cáo lên Công ty
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
Mức KH trung
bình hàng năm
của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
7
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán tiền lương và BHXHBộ phận kế toán tiền mặt, tiền vay, TGNHBộ phận kế toán thanh toán công nợBộ phận kế toán tổng hợpBộ phận kế toán công trình
8
Luận văn Tốt nghiệp
S ơ đồ 2.4
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Xí nghiệp xây lắp H36
Chức năng của từng bộ phận
Kế toán trởng: Phụ trách chung về kế toán, tổ chức công tác kế toán của Xí
nghiệp bao gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ và tài
khoản áp dụng, cách luân chuyển chứng từ, cách tính toán lập báo cáo kế toán,
theo dõi chung về tình hình tài chính của Xí nghiệp, hớng dẫn và giám sát hoạt
động chi theo đúng định mức và tiêu chuẩn của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội: Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến
tính và trả lơng, thởng cho ngời lao động.

Kế toán tiền mặt, tiền vay, TGNH: Theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp
thời các nghiệp vụ liên quan đến số hiện có, sự biến động tăng, giảm của các loại
tiền dựa trên các chứng từ nh phiếu thu, phiếu chi, hay giấy báo nợ, giấy báo có
hoặc các khoản tiền vay.
Kế toán tổng hợp: Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của Xí
nghiệp dựa trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán chuyển đến theo
yêu cầu của công tác tài chính kế toán.
Kế toán công trình: Ghi chép các nghiêp vụ kinh tế phát sinh ở công trờng
thi công.
Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình biến động các khoản thu nợ,
thanh toán nợ đối với các chủ thể khác.
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí Sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp
H36.
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
8
9
Luận văn Tốt nghiệp
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp H36
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Xí nghiệp
Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động xây lắp, là bộ phận cấu thành lên sản phẩm xây lắp. Do đặc điểm
riêng của ngành nên chi phí thờng mang tính đa dạng, không ổn định, phụ thuộc
vào từng giai đoạn thi công từ đó mà quá trình tập hợp chi phí xây lắp gặp nhiều
khó khăn.
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Để tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch sản xuất, giá thành dự toán, tính giá
thành sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch dự toán, Xí nghiệp phân
loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu cần

thiết để tạo ra sản phẩm: nguyên vật liệu chính (xi măng, bê tông, sắt, thép, gạch
đá, sỏi...), các loại vật liệu phụ (dây thép buộc, đinh, que hàn điện...), các loại vật
t chế sẵn (lới thép, bê tông đúc sẵn...) và các loại vật t hoàn thiện công trình (bồn
tắm, máy điều hoà...).
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản lơng chính, lơng phụ và các
khoản phụ cấp lơng của công nhân tham gia vào việc thi công gồm công nhân
trực tiếp thi công, tổ trởng các tổ thi công và công nhân chuẩn bị, thu dọn công
trờng.
Chi phí sử dụng máy thi công:
- Đối với máy thi công của Xí nghiệp: chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí khấu hao máy thi công, nhiên liệu chạy máy (xăng, dầu, mỡ), tiền l -
ơng cho công nhân lái và phụ máy và các khoản chi phí khác nh sửa chữa, bảo d-
ỡng
- Đối với máy thi công do Xí nghiệp thuê: chi phí bao gồm toàn bộ các
khoản chi phí liên quan đến việc thuê máy (thuê trọn gói).
Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm toàn bộ các chi phí khác nh: chi phí quản lý, lán trại, điện nớc và
dịch vụ thuê ngoài.
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
9
10
Luận văn Tốt nghiệp
2.2.1.3 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với quy trình công
nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong công tác
kế toán, giúp cho Xí nghiệp tính đúng, đủ đợc giá thành sản phẩm.
Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp có thể là nhà thầu chính hoặc có tr-
ờng hợp là nhà thầu phụ, đối tợng để Xí nghiệp kí kết hợp đồng xây dựng là các
công trình, hạng mục công trình. Cũng có nghĩa là sản phẩm của Xí nghiệp sản
xuất ra là các công trình hay hạng mục công trình. Và chúng chính là đối tợng

tập hợp chi phí. Nguyên tắc tập hợp chi phí là chi phí phát sinh tại công trình
(hạng mục công trình) nào thì đợc tập hợp cho công trình (hạng mục công trình)
ấy. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công trình, Xí nghiệp phân bổ cho
các đối tợng theo tiêu thức hợp lý.
2.2.1.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp H36
Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, Xí nghiệp xây lắp H36 đã
sử dụng các tài khoản 621; 622; 623; 627Ngoài việc dựa trên các chứng từ kế
toán để lập lên các bảng phân bổ số 1, bảng phân bổ số 2, bảng phân bổ chi phí
sử dụng máy thi công, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, rồi từ đó lên bảng
kê số 4. Bên cạnh đó còn lên các sổ cái và sổ chi tiết các TK621, 622, 623, 623,
627, 154
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu công tác kế toán tại Xí nghiệp xây lắp
Xí nghiệp xây lắp H36, với điều kiện thời gian và trình độ cho phép và để tiện
cho việc trình bày theo dõi các chứng từ, bảng biểu một cách có hệ thống và lô-
gic, em xin trình bày về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành công trình: Xi măng Hải Phòng để minh hoạ.
Trớc khi đi vào phân tích từng khoản mục chi phí, em xin trình bày
sơ lợc về quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm qua sơ đồ:
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
10
11
Luận văn Tốt nghiệp
Sơ đồ:2.3
2.2.1.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu thờng là yếu tố chính cấu thành lên sản phẩm xây lắp nên
chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành khoảng từ 60%-
>70%, do đó việc sử dụng vật t tiết kiệm hay lãng phí hay việc hạch toán nguyên
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
11
12

Luận văn Tốt nghiệp
vật liệu có chính xác hay không đều ảnh hởng lớn đến giá thành sản phẩm xây
lắp.
Tại Xí nghiệp xây lắp H36 thì nguyên vật liệu dử dụng để cấu thành lên sản
phẩm xây lắp bao gồm:
- Vật liệu xây dựng: bê tông thơng phẩm, đá, cát, xi măng, sắt thép
- Vật liệu luân chuyển nh cốp pha, cây chống
- Vật liệu đúc sẵn: bê tông thơng phẩm, cấu kiện chế tạo sẵn
- Vật liệu hoàn thiện: hệ thống chiếu sáng, điện nớc
Mỗi loại nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại. Ví dụ nh thép có
thép cuốn, thép buộc, thép tấm. Bê tông thơng phẩm C7, C30Và chúng đợc đ-
a và thi công theo phù hợp với yêu cầu kĩ thuật.
Việc tập hợp chi phí vật liệu đợc tập hợp cho từng công trình hay hạng mục
công trình và đợc thực hiện ở từng đội xây dựng.
Xí nghiệp không áp dụng chế độ khoán gọn vật t cho đội thi công. Những
loại vật t chính, có giá trị lớn nh bê tông thơng phẩm, thép xi măngđều do Xí
nghiệp kí hợp đồng mua trực tiếp với ngời bán. Nhng loại vật t phụ có giá trị nhỏ
nh sơn, vôi ve do nhân viên đội đi mua bằng tiền tạm ứng.
Để đảm bảo việc sử dụng vật t đúng mức, tiết kiệm và có hiệu quả, hàng
tuần, hoặc hàng tháng các đội lập bảng dự trù mua vật t dựa trên dự toán khối l-
ợng xây lắp và định mức tiêu hao vật t sau khi phòng kĩ thuật duyệt, Xí nghiệp sẽ
quyết định loại vật t nào do Xí nghiệp mua hoặc đội sẽ đi mua với số lợng là bao
nhiêu.
Trờng hợp đội thi công chịu trách nhiệm đi mua: căn cứ vào giấy đề nghị
tạm ứng do các đội gửi lên giám đốc, giám đốc duyệt tạm ứng cho các đội. Trên
cơ sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán tiền mặt lập phiếu chi. Phiếu chi đợc lập
thành 3 liên liên 1: lu, liên 2: ngời xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ quỹ
để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển về cho kế toán tiền mặt.
Trờng hợp Xí nghiệp chịu trách nhiệm đi mua: Sau khi ký hợp đồng, đến
thời hạn, các đội cử ngời đi lĩnh vật t về công trờng. Ngời bán và nhân viên đội

cùng lập biên bản giao nhận hàng hoá. Căn cứ vào hoá đơn và biên bản giao
nhận hàng hoá hàng hoá mà Xí nghiệp có nghĩa vụ trả tiền cho ngời bán.
Những vật liệu sau khi mua về đều đợc nhập tại kho công trờng. Tuy nhiên
vẫn có ngoại lệ nếu vật t có khối lợng lớn chẳng hạn nh đá, sỏimà kho công tr-
ờng bị hạn chế thì đợc nhập ngay tại chân công trình. Khi vật t về, kế toán đội
viết phiếu nhập kho (căn cứ để ghi bảng tổng hợp nhập vật t)
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
12
13
Luận văn Tốt nghiệp
Còn chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về nhập kho đợc hạch toán vào chi
phí chung.
Căn cứ vào bản vẽ và định mức chi phí vật liệu cho từng khối lợng công
việc, phụ trách kĩ thuật đội sẽ tính toán ra số lợng vật liệu cần thiết cho công việc
là bao nhiêu. Và căn cứ vào đó nhân viên kế toán đội sẽ viết phiếu xuất kho vật
liệu trong đó có ghi rõ vật liệu đợc xuất dùng cho đối tợng là công trình hay hạng
mục công trình nào. Tổ sản xuất căn cứ vào phiếu xuất sẽ đi lĩnh vật t để đa vào
thi công.
Trong trờng hợp với vật t đổ tại chân công trình thì bộ phận vật t làm phiếu
nhập xuất cùng một lúc.
Khi xuất kho tính giá trị theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc, có nghĩa là
giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới
đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất, nói cách khác, giá trị
thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất
trớc và giá trị vật liệu tồn kho cuối kì sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hàng tháng kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật t,
bảng tổng hợp Nhập xuất tồn, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, từ
đó tổng hợp cho cả năm
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp

Giá trị NVL
=
Giá mua trên
-
Các khoản
Nhập kho hóa đơn giảm giá
13
14
Luận văn Tốt nghiệp
Bảng 2.1
Xí nghiệp xây lắp H36 mẫu số: 02-VT
phiếu xuất kho
Ngày 3 tháng 12 năm 2004
Số 80
Nợ TK 621
Có TK 152
Ngời nhận hàng: Lê Quang Dũng
Đơn vị : H360074 Lê Quang Dũng
Địa chỉ : Xí nghiệp H36
Nội dung : Xuất để thi công
Công trình :Dự án xi măng Hải Phòng
ST
T
Mã VV

kho
Tên vật t
ĐV
T
Số l-

ợng
Giá
Thành
tiền
1 H360034 H3601 H360003
thép
Kg 25,90 10.000 295.000
2 H360034 H3601 H360001
xi măng
Tấn 2,00 659.090 1.318.180
3 H360034 H3601 H360002
cát vàng
M
3
5,00 75. 000 357.000
- - - - - - - -
- - - - - - - -
Cộng 58.973.288
Bằng chữ: (Năm mơi tám triệu, chín trăm bảy mơi ba ngàn, hai trăm tám
mơi tắm ngàn đồng chẵn).
Xuất ngày tháng năm..
Thủ trởng đơn vị phụ trách bộ phận sử dụng ngời nhận hàng Thủ kho
Bảng 2.2
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
14
15
Luận văn Tốt nghiệp
Công ty xây lắp hoá chất
xí nghiệp xây lắp H36
bảng tổng hợp xuất

(Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2004)
STT
Mã vật t
Tên vật t
ĐV
T
SL
Giá trị
NVL CC DC
1 H360001
Xi măng Tấn 50,0 43.418.000 -
2 H360002 Cát vàng M
3
45, 0 3.150.000 -
3 H360003
Thép F 16
Kg 27.750 235.214.550
4 H360006
Sơn các loại
Kg 25, 0 581.824 -
5 H360007 Que hàn điện Kg 2020, 0 21.552.280 -
6 H360008
ủng cao su
Đôi 3, 0
-
84.000
7 H360009 Mũ nhựa Cái 21, 0 - 248.220
8 H360010 Gang tay vải Đôi 36, 0 - 104.760



Cộng 4.562.167.330 26.510.236
Ngày tháng năm
Giám đốc Xí nghiệp kế toán trởng Ngời lập biểu
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
15
16
Luận văn Tốt nghiệp
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp nhập xuất tồnBảng 2.4
Xí nghiệp xây lắp H36
Bảng phân bổ
Nguyên vật liệu và vật liệu công cụ dụng cụ
Năm 2004
STT Có tài khoản
Tk 152 TK 153
Tổng cộng
HT TT HT TT
I
TK 621 (CPNVL trực tiếp) 17.886.531.320 17.886.531.320
1
CTDự án xi măng Hải
Phòng
4.562.167.330 - 4.562.167.330
2
CT: Si lô sỉ tro cao Ngạn 2.663.363..223 - 2.663.363. 223
..
II
TK138
III
TK142
IV

TK 241 10.488.613 10.488.613
V
TK242 35. 646. 045 35. 646.045
VI
TK623 26.405.816 26.405.816
DA XM Hải Phòng 24.817.816 24.817.816

VII
TK 627 58..973..288 71..988..214 130. 961..502
DA XM Hải Phòng 54.890.135 26..510..236 81.400.371

VIII
TK 642 10.488.613 10.488.613


Cộng 19.254.241.592 107.634.259 19.361.876.211
Ngày tháng năm
Ngời lập biểu kế toán trởng giám đốc xí nghiệp
Từ bảng tổng hợp nhập xuất tồn, kế toán lên sổ chi tiết và sổ cái TK 621
Sinh viên: Phạm Thị Khuyên - Lớp CĐKT 2- K4 Luận văn Tốt nghiệp
16

×