Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở Cty công trình giao thông 124

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.02 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần i
Những lý luận cơ bản về công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp
I.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sự cần thiết việc kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
I.1.1 Đặc điểm SXKD của ngành xây dựng cơ bản:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng,hoạt động độc lập và
có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân, tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế cho đất nớc.Trong những năm
thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý, cũng nh các ngành kinh tế khác, XDCB
ngày càng đổi mới và phát triển,đã , đang và sẽ tiếp tục thực hiên mục tiêu hiện
đại hoá đất nớc.
Là một ngành sản xuất vật chất kỹ thuật mang tính chất của ngành sản xuất
công nghiệp song ngành XDCB có những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật riêng, điều
này đợc thể hiện rất rõ qua đặc điểm của sản phẩm xây lắp và quá trình hình
thành nên sản phẩm xây lắp.Những đặc điểm này đã chi phối tới công tác hạch
toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng. Cụ thể:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc và thời gian thi công kéo dài, quá trình thi công
chia làm nhiều giai đoạn. Vì vậy yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và
giải pháp thi công phải phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Đồng
thời phải xây dựng đợc dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) riêng cho
mỗi công trình. Trong quá trình thi công phải so sánh với dự toán, lấy dự toán
làm thớc đo. sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán (giá thanh toán với
bên chủ đầu t) hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t (giá thoả thuận này cũng phải
đợc xác định trên dự toán công trình).
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi sử


dụng sản phẩm và địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Nên
các điều kiện sản xuất: lao động, máy móc thiết bị... luôn phải di chuyển theo
công trình sẽ làm ảnh hởng đến công tác tổ chức sản xuất và công tác hạch toán
tài sản, vật t, lao động, tiền vốn cũng trở nên phức tạp hơn đặc biệt là máy thi
công, vật t luân chuyển tham gia vào nhiều công trình trong một kỳ hạch toán.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tơng đối dài nên mọi sai lầm trong quá
trình thi công thờng khó sửa chữa, phải phá đi làm lại. Do đó trong quá trình thi
công phải thờng xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lợng công trình.
- Trang 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hoạt động xây lắp thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của điều
kiện tự nhiên và do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính
chất thời vụ. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý
lao động, vật t chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ trong điều kiện
thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hởng đến
chất lợng thi công, có thể làm các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất nên
doanh nghiệp cần có kế hoạch cho phù hợp nhằm tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá
thành.
- Sản phẩm xây lắp không nhập kho sau quá trình sản xuất mà tiêu thụ ngay
tại nơi sản xuất theogiá dự toán hoặc giá đã đợc thoả thuận với chủ đầu t từ trớc
trong hợp đồng. Vì vậy, tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc thể
hiện rõ.
Với những đặc điểm này công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp bị
chi phối và làm ảnh hởng đến phơng pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, tạo ra sự khác biệt giữa hạch toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp so với các ngành sản xuất khác.
I.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp:
a) Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp xây lắp:
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải hạch toán kinh tế
độc lập và chịu sự chi phối của quy luật thị trờng. Trớc sự cạnh tranh gay gắt,
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh phải có
hiệu quả, thu nhập phải bù đắp đợc chi phí. Các doanh nghiệp xây lắp cũng
không phải là một ngoại lệ. Để trúng thầu một công trình nào đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải đa ra đợc một giá dự thầu hợp lý có khả năng cạnh tranh với các đối
thủ cùng tham gia đấu thầu. Giá dự thầu của doanh nghiệp đợc xây dựng dựa
trên giá dự toán do chủ thầu đa ra trên cơ sở các định mức đơn giá xây dựng
theo quy định của Nhà nớc, phù hợp với giá cả thị trờng và khả năng của doanh
nghiệp.
Hơn nữa, do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, có quá trình thi công kéo dài chia làm nhiều giai đoạn... nên để
đảm bảo thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lợng công trình đồng thời quản lý,
sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật t, lao động, tiền vốn... tránh hao hụt, lãng phí
nhằm hạ giá thành công trình thì điều quan trọng là phải có biện pháp để quản
lý chi phí sản xuất và giá thành một cách có hiệu quả. Một trong những biện
pháp đó là bằng công cụ kế toán, thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mặt khác, để xác định đúng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, các doanh nghiệp phải xác định đợc giá thành sản phẩm xây lắp vì giá
thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, lao
- Trang 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mà điều này chỉ đợc thực
hiện thông qua kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
Nh vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đóng một vai trò quan trọng, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ yêu

cầu quản lý trong doanh nghiệp.
b) Yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp:
Do sản phẩm của ngành xây lắp thờng có giá trị lớn, chi phí đầu t XDCB
chiếm khoảng 30% trong các khoản chi ngân sách nhà nớc nói chung và cho
một sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Để vốn
đầu t đợc quản lý chặt chẽ,đảm bảo không thất thoát và sủ dụng một cáh có hiệu
quả, hoạt động của ngành XDCB phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Công tác đầu t XDCB phải tạo ra những sản phẩm đợc xã hội công nhận về
giá cả, chất lợng, thiết kế thẩm mỹ đáp ứng đ ợc mục tiêu phát triển của xã hội
trong từng thời kỳ.
- Thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH, đẩy
nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nớc cũng nh nớc ngoài
vào Việt Nam, khai thác tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng lao
động Đặc biệt chú trọng việc bảo vệ môi tr ờng sinh thái.
- Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt,thiết kế hợp lý,mỹ quan,công
nghệ hiện đại,đảm bảo đúng tiến độ chất lợng cao với giá thành hợp lý.
(Trích điều lệ quản lý đầu t và xây dựng đợc ban hành kèm theo nghị
quyết số 177/CP ngày 20/10/1994)
Riêng với công tác kế toán tập hợp CPSX vá tính giá thành sản phẩm phải
đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời , chính xác,trung thực, hợp lý các chi phí phát sinh trong
quá trình thi công công trình.
- Phân bổ các chi phí đã tập hợp đợc theo từng khoản mục và chi tiết cho từng
đối tợng liên quan theo tiêu thức hợp lý.
- Đảm bảo thực hiện đúng các định mức về chi phí vật t, nhân công, sủ dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung, phát hiện các chi phí phát sinh ngoài định
mức và dự toán để có biên pháp khắc phục kịp thời nhằm SXKD có lãi.

- Kiểm tra việc tính giá thành theo từng khoản mục chi phí,theo từng hạng
mục công trình,tìm ra khả năng tiềm tàng và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản
phẩm.
- Phản ảnh hiệu quả SXKD của đơn vị trong từng thời kỳ, kịp thời lập các báo
cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu
quả lý của doanh nghiệp.
- Trang 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
c) Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
Nhằm tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm , đảm bảo các yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung
cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu
tố chi phí quy định, xác định đúng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định
và đúng kỳ giá thành đã xác định.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để
phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
I.2 :Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
I.2.1: Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
I.2.1.1-Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây lắp cũng nh
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có ba yếu tố cơ bản là t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp là một quá trình biến đổi có ý thức, có mục đích các yếu
tố đầu vào để tạo nên thực thể sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình
nhất định. Quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo nên sản phẩm cũng là
quá trình phát sinh những hao phí nhất định về t liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động. Để đo lờng các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
một thời kỳ nhất định nhằm tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh, phục vụ cho
yêu cầu quản lý thì mọi hao phí đợc biểu hiện dới hình thái giá trị gọi là chi phí
sản xuất.Ngoài ra, để tạo nên thực thể sản phẩm, doanh nghiệp còn phải bỏ ra
những chi phí cần thiết khác nh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ... Nh vậy
có thể nói, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
- Trang 4 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động thi công xây lắp
trong một thời kỳ nhất định.
Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào quá trình sản xuất
trong một thời kỳ nhất định
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lơng của một đơn vị lao động
đã hao phí.

I.2.1.2:Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất sản phẩm xây
lắp:
Trong quá rình hoạt động SXKD, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải bỏ
ra những chi phí nhất định là điều kiện vật chất tiền đề để tạo ra sản phẩm. Quá
trình tái sản xuất mở rộng trong doanh mghiệp xây lắp là tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội.Để sản xuất các sản phẩm này doanh nghiệp xây lắp phải
tiêu dùng các nguồn lực là các yếu tố đầu vào, tạo nên chi phí và cấu thành
trong yếu tố đầu ra là các công trình , hạng mục công trình hoàn thành đa vào
sử dụng. Nh vậy, tuy các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đều biểu hiện dới hình
thái giá trị nhng bản chất của chi phí xây lắp là sự chuyển dịch vốn,chuyển dịch
giá trị các yếu tố sản xuất và các đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phá sinh thờng xuyên trong các
quá trình thi công. Để phục vụ cho việc quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất
phải đợc tập hợp ,tính toán theo từng kỳ nhất định nh tháng, quý , năm.Chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ chỉ bao gồm các chi phí bỏ ra trong kỳ đó, không
bao gồm chi phí từ kỳ trớc chuyển sang.Chi phí sản xuất trong ngành xây lắp
có nhiều loại nên cần phân loại chi phí theo những tiêu thức nhất định nhằm
thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán.
I.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng khác
nhauvà có mục đích sử dụng không nh nhau. Hơn nữa trong xây dựng cơ bản,
việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp mà còn cần
phải dựa vào số liệu chi tiết, cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình,
hạng mục công trình trong từng thời điểm nhất định. Do vậy, để phục vụ cho
công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, cần phải phân loại chi
phí theo những tiêu thức thích hợp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng đợc phân loại theo những
tiêu thức chủ yếu sau:
a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí là căn cứ vào đặc điểm

kinh tế giống nhau của chi phí để xếp chúng vào cùng một loại. Mỗi loại là một
yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế và không thể phân chia đợc nữa, bất kể
chi phí đó phát sinh ở đâu và đợc dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm
- Trang 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(phục vụ cho quản lý hay trực tiếp sản xuất sản phẩm). Do vậy, cách phân loại
này còn đợc gội là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phục tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng, tiền công, phụ cấp và
các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp và của nhân viên
quản lý phân xởng, bộ phận sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp nh các loại máy thi công,
nhà xởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh: tiền điện, tiền nớc... phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Cách phân loại chi phí này cho phép ta biết đợc trong quá trình sản xuất
doanh nghiệp cần phải chi ra những chi phí gì và cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu
tố chi phí trong tổng chi phí nh thế nào. Cách phân loại nằy là cơ sở để kế toán
để kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng và chi phí sản xuất kinh doanh nói
chung theo từng yếu tố chi phí để phục vụ cho việc lập báo cáo chi phí sản xuất
kinh doanh theo yếu tố.
- Đồng thời thông qua cách phân loại này, việc tập hợp chi phí sản xuất theo

yếu tố làm cơ sở để xây dựng dự toán chi phí cho kỳ tiếp theo và là cơ sở để lập
kế hoạch về lao động, vật t, tiền vốn... cho kỳ tiếp theo.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong
sản để chia thành các khoản mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung
mục đích, công dụng đợc xếp chung vào một khoản mục chi phí, không phân
biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Do vậy, cách phân loại này còn
đợc gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Trong doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc
chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính (cát,
sỏi, đá, xi măng...), vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển (ván khuôn,
đà giáo...), bán thành phẩm... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Trang 6 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, phụ cấp của công
nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân phụ... Chi phí nhân công trực tiếp không
bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên
tiền lơng phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp. Khoản này đợc tính vào chi
phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn
thành sản phẩm xây lắp (đối với các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công
hỗn hợp). Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao máy thi công
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác

Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng của công nhân điều khiển máy
thi công , khoản này đợc tính vào chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các đội (phân xởng) sản xuất và các chi phí ngoài chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng (đội xây dựng)
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí là cơ sở để
tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí làm căn cứ để tính giá
thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Đồng thời cũng là cơ sở để kiểm tra
tình hình thực hiện định mức chi phí và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối l ợng
hoạt động:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành 3 loại:
- Chi phí cố định (định phí): là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có
sự thay đổi về khối lợng hoạt động. Khối lợng hoạt động có thể là số lợng sản
phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động.
- Chi phí khả biến (biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi của khối lợng hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí.
- Trang 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc phân loại chi phí thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp có ý nghĩa
quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ
giữa chi phí, khối lợng, lợi nhuận, đa ra các quyết định quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, việc phân loại này còn giúp cho các nhà
quản lý trong doanh nghiệp xác định đợc đúng phơng hớng để nâng cao hiệu
quả của chi phí.
Ngoài các cách phân loại nêu trên, chi phí sản xuất còn đợc phân loại theo
các cách khác thờng sử dụng trong kế toán quản trị nh:
- Phân loại theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế
toán chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí thành chi phí đơn nhất
và chi phí tổng hợp.
- Phân loại căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh thành chi phí cơ bản và chi phí chung...
I.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp:
I.2.2.1-Khái niệm:
Để tiến hành xây dựng công trình hoặc hoàn thành lao vụ, doanh nghiệp phải
đầu t vào quá trình thi công một lợng chi phí nhất định. Tuy nhiên, chi phí chỉ
thể hiện hao phí lao động bỏ ra. Để đánh giá đợc chất lợng sản xuất kinh doanh,
chi phí phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Mối
quan hệ đó hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
I.2.2.2-Bản chất và nội dung kinh tế của giá thàh sản phẩm xây lắp
Khác với các doanh nghiệp các ngành khác, giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính chất cá biệt vì mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá trị

riêng và giá bán (giá nhận thầu hoặc giá hợp đồng) đã đợc biết trớc khi xác định
đợc giá thành thực tế. Do đó, thông qua chỉ tiêu giá thành doanh nghiệp có thể
xác định đợc hiệu quả của việc sử dụng vật t, lao động tiền vốn trong quá trình
sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, và
công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động,
chất lợng sản xuất, tiết kiệm chi phí nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm xây lắp thờng có 4 khoản mục:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khoản mục chi phí nhân công
- Trang 8 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
- khoản mục chi phí sản xuất chung
I.2.2.3-Phân loại giá thành:
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp thờng đợc phân
loại theo 2 cách nh sau:
a) Phân loại căn cứ vào cơ sở số liệu và thời gian tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia thành các loại:
- Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình.
Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức, quy định của Nhà nớc
và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán Giá trị dự toán Thu nhập Thuế
của công trình, hạng = công trình, hạng mục - chịu thuế - GTGT
mục công trình công trình sau thuế tính trớc đầu ra

Giá thành dự toán đợc xây dựng và tồn tại trong những điều kiện trung bình về
sản xuất thi công, về tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật t... cho từng công
trình hoặc công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tơng đối và

mang tính chất xã hội.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công trong một
kỳ kế hoạch nhất định.

Giá thành kế = Giá thành - Mức hạ giá thành
hoạch dự toán dự toán

Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để
thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn
thành bàn giao khối lợng mà doanh nghiệp đã nhận thầu.
Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và không
trong định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng
phí về vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh
nghiệp đợc phép tính vào giá thành. Giá thành thức té biểu hiện chất lợng, hiệu
quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập
hợp đợc cho khối lợng xây lắp thực hiện đợc trong kỳ.
So sánh các loại giá thành trên với nhau, ta sẽ đánh giá đợc chất lợng sản
xuất thi công và công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành của doanh nghiệp
xây lắp. Về nguyên tắc phải đảm bảo:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
- Trang 9 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b) Phân loại căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): bao gồm các chi phí sản xuất nh:
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử

dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung tính cho công trình, hạng mục
công trình hoặc lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm
đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp là căn cứ để xác định
giá vốn hàng bán và lợi nhuận ở các doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp: bao gồm giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
tính cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp chỉ đợc tính toán xác định khi sản
phẩm xây lắp hoặc lao cụ đợc tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp
là căn cứ để xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
I.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động thi công xây lắp trong một thời
kỳ nhất định. Chi phí sản xuất sẽ dần kết tinh trong sản phẩm. Kết quả cuối
cùng là doanh nghiệp có đc các công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
công trình, hạng mục công trình đó.
Nh vậy xét về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái
niệm giống nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện thi công
xây lắp hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ biểu hiện bằng tiền.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác biệt ở
một số phơng diện sau:
Chi phí sản xuất là chi phí chi ra trong một khoản thời gian nhất định vừa liên
quan đến khối lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành, vừa liên quan đến khối lợng
sản phẩm xây lắp cha hoàn thành.
Còn giá thành sản phẩm là chi phí chi ra tính cho khối lợng sản phẩm xây lắp

đã hoàn thành bao gồm cả chi phí sản xuất của kỳ này và chi phí sản xuất của
kỳ trớc nằm trong giá trị sản phẩm xây lắp làm dở đầu kỳ.
Sự khác nhau này đợc biểu hiện thông qua công thức:

Giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm + Chi phí phát - Giá trị sản phẩm
hoàn thành dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
- Trang 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.3:Đối tợng và phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp:
I.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp phát sinh luôn gắn với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất, thi công nh phân xởng, đội xây dựng...và với sản phẩm xây lắp.
Do đó, kế toán cần phải xác định đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất từ đó
thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm hay tổng hợp chi phí của doanh nghiệp.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm
đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xởng, đội sản xuất,
đội xây dựng...) hoặc có thể là nơi chịu chi phí (công trình, hạng mục công
trình...).
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.Việc xác định đúng đối tợng kế toán tập
hợp chi phí và tiến hành tập hợp chi phí theo đúng đối tợng đã xác định là cơ sở,
là tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi phí. Có xác định đúng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
của doanh nghiệp, giúp cho tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi các chi phí

đã phát sinh và các đối tợng chịu chi phí. Xác định đối tợng tập hợp chi phí phải
dựa vào các yếu tố:
-Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: sản xuất giản
đơn hay sản xuất phức tạp...
- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt...
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: có phân xởng, đội sản xuất hay là không có
phân xởng, đội sản xuất...
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp ...
ở các doanh nghiệp xây lắp, do đặc thù của ngành đó là sản xuất mang tính
đơn chiếc, sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và do các đội thi công thực hiện, các
chi phí sản xuất phát sinh phần lớn là các chi phí trực tiếp nên đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng là từng công trình,
hạng mục công trình hoặc có thể là từng đội thi công (trong trờng hợp một công
trình do nhiều đội phụ trách thi công).
I.3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp chi
phí, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp:
I.3.2.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
- Trang 11 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định.
Theo phơng pháp này, ngay từ khâu lập chứng từ ban đầu phản ánh các chi phí
sản xuất thức tế phát sinh, kế toán phản ánh chi phí sản xuất cho từng đối tợng
tập hợp chi phí để căn cứ vào chứng từ ban đầu đó thực hi ện việc tổng hợp số
liệu để ghi trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
Thông thờng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp thờng áp dụng theo phơng pháp này.

I.3.2.2. Phơng pháp tập hợp gián tiếp:
Phơng pháp này áp dụng cho các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối t-
ợng tập hợp chi phí mà ngay lập hạch toán ban đầu không tách riêng cho từng
đối tợng tập hợp chi phí đợc. Trong trờng hợp này, kế toán phải tập hợp chi phí
phát sinh chung cho nhiều đối tợng. Sau đó lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân
bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng liên quan theo trình tự sau:
- Xác định hệ số phân bổ(H):
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng:

C
i
=T
i
x H
Trong đó:
+ C
i
là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
+ T
i
là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng i
+H là hệ số phân bổ
Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ đợc lựa chọn tuỳ thuộc vào từng tr-
ờng hợp cụ thể.
Ví dụ:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có thể đợc phân bổ theo:
+ định mức tiêu hao nguyên liệu chính

+ khối lợng sản phẩm nếu đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm
- Chi phí nhân công trực tiếp có thể đợc phân bổ theo:
+ thời gian lao động theo định mức
+ thời gian lao động thức tế
+ định mức chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công có thể đợc phân bổ theo:
+ Khối lợng (ca) máy đã phục vụ cho các hạng mục công trình
+ Số ca máy tiêu chuẩn của các đối tợng sử dụng
- Chi phí sản xuất chung có thể phân bổ theo:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
+ Chi phí trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thực tế của các công trình
- Trang 12 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ định mức chi phí sản xuất chung
I.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
I.3. 3.1:Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những
chi phí về nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật
liệu phụ... sử dụng để cấu tạo công trình hoặc giúp cấu tạo công trình.
Việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để thi công công trình, hạng mục
công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên
cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lợng vật liệu thực tế
đã sử dụng.
Trong trờng hợp vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình mà không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Để tập hợp, phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 - "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp"

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử
dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp. Tài khoản này không phản
ánh trị giá của thiết bị lắp đặt. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình, từng khối lợng xây lắp.
Sơ đồ hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp :
TK 152, 153 TK 621 TK 152
Xuất nguyên, vật liệu cho vật liệu thừa nhập lai kho
sản xuất sản phẩm
TK 111, 112, 331
Nguyên, vật liệu mua sử dụng TK 154
ngay không qua kho
TK 133 Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp
Thuế GTGT
TK 141 (1413)
- Trang 13 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quyết toán tạm ứng vật t
I.3. 3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm
tiền lơng, phụ cấp, . Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán các
khoản trích theo lơng tính trên lơng nhân công trực tiếp sản xuất vào khoản mục
chi phí này mà đợc ghi trên tài khoản 6271-chi phí nhân viên quản lý đội
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình mà không hạch toán trực tiếp đợc thì phải lựa
chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ cho các công trình, hạng mục công
trình.

Để tập hợp, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622- "Chi phí nhân công trực tiếp".
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp,
trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản
này đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,từng khối lợng
xây lắp.
Sơ đồ hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334 TK 622
Tiền lơng, phụ cấp phải trả công
nhân trực tiếp xây lắp
TK 335
TK 154
Trích trớc sở tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp xây lắp Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển
chi phí nhân công trực tiếp
TK 141 (1413)
- Trang 14 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thanh toán giá trị nhân công
nhận khoán theo quyết toán
I.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và các
chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy
thi công đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí thờng xuyên: là chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi
công đợc tính thẳng vào giá thành của ca máy nh: tiền lơng công nhân điều
khiển và phục vụ máy, chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ, khấu hao máy móc thi
công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác...
- Chi phí tạm thời: là những chi phí đợc phân bổ dần theo thời gian sử dụng

máy thi công nh: chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển,
di chuyển máy và chi phí về những công trình tạm thời phục vụ sử dụng máy thi
công.
Để tập hợp, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản
623- "Chi phí sử dụng máy thi công".
Tài khoản 623 dùng để tập hợp, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp
cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng
máy thi công trong trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công hỗn hợp
vừa bằng thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng
máy không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực
tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ) của công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6231- Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi
công. Tài khoản này không phản ánh các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành của công nhân sử dụng máy
thi công.
- TK 6232- Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
mỡ...), vật liệu khác phục vụ cho máy thi công
- TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh công cụ, dụng cụ lao động
liên quan tới hoạt động của máy thi công
- TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy mọc thi
công sử dụng vào hoạt động xây lắp
- Trang 15 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài

nh chi phí điện, nớc
- TK 6238- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động của máy thi công ngoài các khoản đã nêu trên.
Tài khoản này còn đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và
khối lợng xây lắp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào các hình thức tổ chức
sử dụng máy thi công. Trong các doanh nghiệp xây lắp có 2 hình thức tổ chức
sử dụng máy thi công:
- Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và đội máy có
tổ chức kế toán thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi
công đợc tính vào các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào khoản mục
chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản mục này đợc kết chuyển để
tính giá thành cho 1 ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tợng xây lắp.
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy
thi công và thực hiện phơng pháp thi công hỗn hợp (vừa bằng thủ công, vừa
bằng máy) thì các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công đợc
tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó tính phân bổ chi phí
sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình. Tiêu
thức phân bổ đợc lựa chọn có thể là giá thành một giờ/máy hoặc một đơn vị
khối lợng công việc hoàn thành.
* Trờng hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân
cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí nh một bộ phận sản xuất độc lập.
- Tập hợp các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK liên quan
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công
trực tiếp; chi phí sản xuất chung của đội máy thi công để tính giá thành thực tế
ca máy:

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621, 622, 627
- Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tợng xây lắp tuỳ theo phơng
thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công và doanh
nghiệp xây lắp:
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy móc lẫn
nhau giữa các bộ phận, kế toán ghi:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công (6238)
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Trang 16 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ.
Giá thành ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội bộ:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá tiêu thụ, kể cả thuế GTGT:
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công (6238)
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512- Doanh thu nội bộ
Sơ đồ kế toán thể hiện nh sau:
+ Trờng hợp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận:
TK liên quan TK 621, 622, 627 TK 154 TK 623
Tập hợp chi phí thực Kết chuyển chi phí Phân bổ chi phí sử
tế phát sinh để tính giá thành dụng MTC cho các
đối tợng xây lắp
+ Trờng hợp doanh nghiệp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận:
- Trang 17 -

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK liên quan TK 621, 622, 627 TK 154 TK 632
Tập hợp chi phí thực Kết chuyển chi phí Giá thực tế ca máy
tế phát sinh để tính giá thành bán cho các bộ phận
TK 512 TK 632
Giá bán Tính vào CP
sử dụng máy
TK 3331 TK 133 (1331)

Thuế GTGT Thuế GTGT

* Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy
thi công thì toàn bộ chi phí phát sinh về sử dụng máy thi công đợc tập hợp trực
tiếp vào TK 623:
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
TK 334 TK 623 TK 111, 112, 331
Chi phí nhân công điều khiển Phát sinh giảm chi phí sử dụng
máy, phục vụ máy máy
TK 152, 153
Chi phí vật liệu , công cụ dụng TK 154
cụ để sử dụng máy
Cuối kỳ phân bổ hoặc kết
TK 214 chuyển chi phí sử dụng MTC
Chi phí khấu hao máy thi công
TK 111, 112, 331
- Trang 18 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế
GTGT
TK 142, 335
Trích trớc hoặc phân bổ chi
chi sửa chữa máy thi công
TK 142
Phân bổ chi phí tạm thời máy
thi công
I.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất ngoài 3 khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các đội công
trình, công trờng xây dựng.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Tr-
ờng hợp đội công trình trong kỳ có thi công nhiều công trình, hạng mục công
trình thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình,
hạng mục công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Để tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627-
"Chi phí sản xuất chung".
TK 627 dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng gồm: l-
ơng nhân viên quản lý đội công trình, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc
tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp,
nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và những chi phí liên quan khác tới hoạt động của
đội công trình.
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng: phản ánh các khoản tiền lơng, phụ

cấp lu động phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn giữa ca của nhân viên
quản lý đội, của công nhân xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính
- Trang 19 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân
viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- TK 6272- Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội
công trình
- TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ lao
động xuất dùng cho hoạt động quản lý đội công trình.
- TK 6274- Chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao TSCĐ sử
dụng vào hoạt động của đội công trình.
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
nh chi phí điện, nớc... phục vụ cho hoạt động của đội công trình
- TK 6278- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động của đội công trình ngoài các khoản đã nêu trên.
Tài khoản này có thể đợc mở chi tiết cho từng đội công trình, từng công trình,
hạng mục công trình.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung:
TK 334 TK 627 TK 111,112,138

Tiền lơng, tiền công, phụ cấp Phát sinh giảm chi phí
phải trả cho nhân viên quản lý đội sản xuất chung
TK 338

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của TK 154
công nhân xây lắp, nhân viên sử dụng Cuối kỳ, phân bổ hoặc kết
MTC, nhân viên quản lý đội chuyển chi phí sản xuất chung
TK 152, 153, 142


Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho đội công trình
- Trang 20 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 214
Khấu hao TSCĐ thuộc đội công
trình
TK 111, 112, 331

Chi phí điện nớc, điện thoại và
sửa chữa TSCĐ thuê ngoài
TK133
Thuế
GTGT
TK142,335
Trích trớc hoặc phân bổ chi phí sửa
chữa TSCĐ thuộc đội công trình
TK 141 (1413)
Quyết toán tạm ứng
I.3.4: Tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ:
Để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ, kế toán sử dụng TK 154- "Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang".
Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ lao vụ
trong doanh nghiệp xây lắp.
TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 1541 - Xây lắp: dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây
lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.

- TK 1542 - Sản phẩm khác: dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
- TK 1543 - Dịch vụ: dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản
ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
- TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tập hợp chi phí bảo hành
công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo
hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình.
- Trang 21 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.3.5: Đánh giá sản phẩm dở dang:
Toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng đã xác định
liên quan đến sản phẩm hoàn thành và sản phẩm cha hoàn thành (sản phẩm dở
dang). Để có thông tin phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm hoàn
thành cũng nh phục vụ yêu cầu quản lý, việc kiểm tra kiểm soát chi phí, cần
phải xác định đợc số chi phí sản xuất đã bỏ ra có liên quan đến sản phẩm cha
hoàn thành. Tức là phải đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ đã hoàn thành một vài
quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp là các công trình, hạng mục công
trình dở dang cha hoàn thành hoặc khối lợng xây lắp hoàn thanh trong kỳ cha đ-
ợc chủ đầu t nghiệm thu thanh toán.
Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào
phơng thức thanh toán khối lợng công tác xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận
thầu và ngời giao thầu. Do đó, sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp thờng
đợc đánh giá theo các phơng pháp sau:
I.3.5.1. Đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh:

Phơng pháp này áp dụng đối với các công trình, hạng mục công trình đợc quy
định thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ. Khi đó, chi phí cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm
đánh giá.
I.3.5.2. Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản
phẩm xây lắp:
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các công trình, hạng mục công trình đợc
quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công việc khác nhau, có giá trị dự
toán riêng. Do đó, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ đợc tính toán
trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây
lắp đã hoàn thành và cha hoàn thành theo dự toán và mức độ hoàn thành thực tế
của các giai đoạn công việc.
Công thức tính nh sau:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
+
Chi phí thực tế Giá dự toán
khối lợng dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ của giai đoạn
xây lắp X xây dựng
dở dang Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của dở dang
cuối kỳ các giai đoạn xây + giai đoạn xây dựng cuối kỳ
dựng hoàn thành hoàn thành
I.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
- Trang 22 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.4.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần phải tính đợc tổng giá thành và giá
thành đơn vị .
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ

công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán.
Việc xác định đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào các yếu tố:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Khả năng và trình độ hạch toán...
Trong doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và của sản
phẩm xây lắp là thời gian thi công dài, sản phẩm xây lắp có giá trị lớn và mang
tính đơn chiếc cho nên đối tợng tính giá thành thờng trùng với đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất. Do đó, đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây
lắp thờng là từng công trình, hạng mục công trình.
Giữa đối tợng tính giá thành và đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có
quan hệ mật thiết với nhau. Xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất là cơ sở, tiền đề để tính giá thành một cách chính xác va hợp lý theo
đối tợng tính giá thành. Trong thực tế ở doanh nghiệp xây lắp, một đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tợng tính giá thành (trờng
hợp đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành cùng là
công trình, hạng mục công trình) hoặc một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành (trờng hợp đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất là công trình, đối tợng tính giá thành là khối lợng xây lắp hoàn
thành) hoặc một đối tợng tính giá thành bao gồm nhiều đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất (trờng hợp nhiều đội xây lắp cùng thi công một công trình, đối
tợng tập hợp kế toán chi phí sản xuất là từng đội xây lắp còn đối tợng tính giá
thành là công trình). Mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và đối tợng tính giá thành sẽ quyết định phơng pháp tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
I.4.2. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp

cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo
cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung
thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm của kế toán.
Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu, bàn giao thanh toán.
Thông thờng, ở các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành là thời gian có sản
- Trang 23 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm xây lắp hoàn thành đợc nghiệm thu, bàn giao và thanh toán, có thể là
tháng, quý hay năm.
I.4.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành,
mối quan hệ giữa đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành mà lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp với đối tợng tính giá
thành.
Hiện nay, ở các doanh nghiệp xây lắp thờng áp dụng các phơng pháp tính giá
thành sau:
I.4.3.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp:
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp. Phơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu về giá thành
sản phẩm trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán cũng đơn giản dễ thực hiện.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tợng tính giá thành tơng đối phù hợp với
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng
(quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trên cơ sở số liệu đã tập hợp đợc ở trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang đã
xác định đợc, giá thành sản phẩm hoàn thành đợc xác định theo công thức sau:

Giá thành Giá trị Chi phí sản Giá trị
sản phẩm = phẩm dở dang + xuất phát sinh phẩm dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
I.4.3.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp
theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối t-
ợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù
hợp với kỳ báo cáo mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến sản phẩm
của đơn đặt hàng nào thì sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản phẩm của
đơn đặt hàng đó. Khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng, kế toán mới tính
giá thành sản xuất cho sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Đối với những đơn đặt
hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp đợc theo đơn đặt hàng đó chính
là tổng giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Ngoài hai phơng pháp trên, doanh nghiệp xây lắp còn áp dụng các phơng
pháp tính giá thành khác nh:
- Trang 24 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số: Phơng pháp này áp dụng trong trờng
hợp đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, còn đối tợng
tính giá thành là một sản phẩm riêng biệt (từng công trình, hạng mục công
trình).
- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Phơng pháp này áp dụng trong trờng
hợp đối tợng kinh tế tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tợng
tính giá thành là từng sản phẩm riêng biệt và không có hệ số giá thành cho từng
sản phẩm.
I.4.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK 155 - Thành phẩm.Tài khoản này dùng để phản ánh giá thành sản xuất

của các sản phẩm xây lắp hoàn thành nhng cha bàn giao, cha tiêu thụ và trị giá
thực tế của thành phẩm nhập kho.
- TK 632 Giá vốn hàng bán.Tài khoản này dùng để phản ánh giá thành sản
xuất của sản phẩm xây lắp và trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Sơ đồ kế toán tính giá thành sản phẩm:
TK 154 (1541) TK 155
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành chờ tiêu thụ
TK 632
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
- Trang 25 -

×