Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Đặc điểm của tổ chức công tác Hạch toán kế toán nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ của công ty bê xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.86 KB, 5 trang )

Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ Kế toán vật tưKế toán thanh toánKế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhKế toán tiêu thụ Thủ quỹ
Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc
Trưởng phòng kế toán ở các đơn vị trực thuộc
Kế toán TSCĐ Kế toán thanh toán
Kế toán tập hợp chi phí
Đặc diểm của tổ chức công tác hạch toán ở công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội
Để phù hợp với quy mô của mình công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức vừa tập chung vừa phân tán một cách khoa học
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức tại công ty, ở mỗi xí nghiệp thành viên có
bộ máy kế toán riêng, hạch toán độc lập, thực hiện công tác vào sổ trên máy vi tính,
đợc liên kết trên mạng của công ty và đợc nối mạng với tổng công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty Bê tông xây dựng - Hà Nội
- Kế toán trởng: chịu trách nhiệm trớc giám đốc, tham mu cho giám đốc về tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy kế toán, thông tin
kinh tế, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về chế độ kế toán đợc thực hiện ở công ty.
- Phó phòng kế toán: Tổng hợp báo cáo.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tổng hợp và chi tiết TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao
TSCĐ, thực hiện công tác vào sổ trên máy vi tính.
- Kế toán vật t: Thực hiện theo dõi vật t, công cụ lao động, thanh toán với ngời bán.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí, phân bổ chi
phí và tính giá thành sản xuất trong kỳ.
- Kế toán tiêu thụ: Thực hiện công tác tiêu thụ vật t hàng hoá, côngtác thanh toán vời
ngời mua.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tiền vay, tiền công nợ khác.
- Kế toán TGNH: Theo dõi tiền gửi của công ty tại ngân hàng.
- Thủ quỹ: Bảo quản cấp phát tiền mặt
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp kế toán vào sổ cái, kiểm tra lại các phần
hành kế toán chi phí, lập báo cáo tài chính.
2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán:


Chức năng: là công cụ quản lý điều hành kiểm soát, kiểm tra các hoạt động
kinh tế tài chính, kiểm tra việc sử dụng tài sản, tiền vốn, kiểm tra tính hiệu quả trong
việc sử dụng vốn, đảm bảo chủ động trong sử dụng vốn. Theo dõi tình hình biến
động của tài sản trong công ty một cách hết sức chặt chẽ, các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong công ty nhất là công việc sản xuất sản phẩm - kế toán phản ánh đầy
đủ chi phí và kết quả kinh doanh trong công ty, thờng xuyên thu nhập, cung cấp
thông tin về toàn bộ tài sản và sự động của nó trong công ty. Cung cấp cho giám đốc
của nó trong công ty, cung cấp cho giám đốc công ty về tình hình tài sản và tiền vốn
của công ty để từ đó lựa chọn đa ra những định hớng hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình có hiệu quả.
Nhiệm vụ: Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, vận dụng đúng đăn
hệ thống tài khoản kế toán, lựa chọn hình thức ghi sổ hợp lý. Hớng dẫn chỉ đạo kiểm
tra các bộ phận có liên quan việc thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép hạch toán ban đầu
hệ thống tài khoản kế toán, hệ thức ghi sổ ... phản ánh chính xác, kịp thời số lợng
chất lợng và giá thực tế của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn ... Từ
đó phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hởng đến nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tham gia kiểm kê, đánh giá theo đúng chế độ quy định của nhà nớc, lập
đầy đủ đúng hạn báo cáo kế toán phục vụ công tác lãnh đạo quản lý, điều hành, phân
tích kinh tế.
3. Hình thức kế toán, ghi sổ kế toán.
3.1. Hình thức kế toán.
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái các TK
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo tài chính kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Hiện nay, kế toán công ty đã và đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký

chung để quản lý sổ sách kế toán, ghi kế toán sử dụng là: Sổ chi tiết, sổ nhật ký
chung, sổ cái, sổ nhật ký chuyên dùng.
Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ. Kế
toán tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung theo thứ
tự thời gian .
Hàng ngày hay định kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ nhật ký chung để ghi vào
sổ cái các tài khảon có liên quan.
Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động tài chính cần quản lý chi tiết cụ thể.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gố để ghi vào sổ, thẻ chi tiết. Cuối kỳ kế toán tổng
hợp số liệu từ sổ thẻ kế toán và tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết
Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết thấy khớp
đúng thì kế toán tiến hành lập bảng cân đối kế toán, số liệu đợc lấy từ sổ cái các tài
khoản.
Cuối kỳ tổng hợp số liệu từ bảng cân đối kế toán và lập bảng tổng hợp chi tiết để lập
lên báo cáo tài chính kế toán.
Hình thức kế toán của doanh nghiệp: công tác kế toán của doanh nghiệp theo
hình thức tập trung, các ban điều hành, các đội sản xuất ... tuyđợc giao khoán nhng
tất cả mọi chi phí đều đợc tập hợp về phòng kế toán tài chính theo dõi quản lý (Công
ty Đờng 122 không hạch toán và làm báo cáo quyết toán riêng từng đơn vị)
4. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
5. Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Công ty Bê tông Xây dựng - Hà Nội tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Căn cứ để xác định thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ là các hoá đơn GTGT mua vật

t, hàng hoá ... mua vào trong tháng theo quy định của luật thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu ra: cũng đợc tính toán kê khai trên cơ sở toàn bộ số hàng hoá đơn
vật t, hàng hoá, sản phẩm .. bán trong tháng theo quy định của luật thuế GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải
nộp trong kỳ
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó thuế đầu ra và đầu vào đợc tình nh sau:
Số thuế GTGT
đầu ra phải nộp
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ chịu thuế bán
ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu
vào đợc khấu từ
=
Tổng số thuế ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ
(hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu)

×