Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu- công cụ ở Công ty Mây tre Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.84 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng để tồn tạI và phát triển ,các doanh nghiệp đòi hỏi sự
cần thiết phảI giám đốc và quản lý quá trình hoạt động sản xuất-kinh doanh năng
động sáng tạo để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày một biến đổi không ngừng của con
ngời .Để sản xuất kinh doanh có lãi ,các doanh nghiệp phải tính toán tự trang trảI làm
thế nào để tiết kiệm chi phí mà vẫn hiệu quả .
Để bắt đầu một quá trình sản xuất kinh doanh thì yếu tố đầu tiên cần quan tâm
là vật liệu .Có đáp ứng đầy đủ ,kịp thời vật liệu cho sản xuất cả về số lợng và chất l-
ợng thì quá trình sản xuất mới không bị gián đoạn .
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản tạo nên một sản phẩm. Trong các xí nghiệp
chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành vì vậy để
quản giai đoạn
Nguyên vật liệu là yếu tố tạo nên một sản phẩm. Trong các xí nghiệp chi phí về
nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá thành .Vì vậy để quản lý
giai đoạn cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất thì hoạch toán kế toán là một công
cụ không thể thiếu đợc vì kế toán là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loạ, tổng hợp
các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả cửa chúng nhẵm cung cấp thông
tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, đánh giá hiệu quả của một tổ chức.
Tổ chức tốt công tác hạch toán vật liệu là điều kiện quan trọng không thể thiếu
đợc để quản lý vật liệu qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, hạ
giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
Trong quá trình học tập và tìm hiểu về hệ thống kế toán ở các doanh
nghiệp,thấy đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu quyết định đến quá trình hoạt
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết.Vì lẽ đó,em chọn đề tàI:Phong hớng hoàn
thiện tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu-công cụ ở công ty mây tre Hà
Nội.
Do đIều và thời gian nghiên cứu có hạn,trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn
chế,nên chuyên đề này không tránh khỏi nhữnh thiếu sót.Vì vậy em rất mong có sự


góp ý, giúp đỡ của thầy giáo và các bạn.
Nội dung đề tàI gồm:
Phần 1: Lý luận chung về hạch toán vật liệu, cong cụ dụng cụ trong các doanh
nghiệp sản xuất
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán vạt liệu-cong cụ dụng cụ tạI công ty mây
tre Hà Nội
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ ở công ty
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần thứ NHấT
Lý luận chung về hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất
I - KháI niệm,đIểm và vai trò của vật liệu, công cụ dụng cụ
1 Nguyên vật liệu:
a KháI niệm: Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng hình
tháI vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất. Trị giá nguyên vật liệu đợc chuyển
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
b - Đặc đIểm: Một trong những đIều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối
tợng lao động. Nguyên vật liệu là những đói tợng lao động đợc thể hiện dới hình tháI
vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất nh sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí
chế tạo, hay sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh gnhiệp đóng giầy.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm, khác với tàI sản cố
định t liệu lao động, vật liệu có đặc đIểmlà chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định, giá trị của nó chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất dới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình tháI vật chất của sản phẩm.
c-Vai trò của vật liệu
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu đợc của bất kỳ quá
trình sản xuất kinh doanh.Giá trị nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong

tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.Dới hình thái hiện vật nó biểu
hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động định mức,còn dới hình thái giá trị
nó biểu hiện thành vốn lu động trong doanh nghiệp,vì vậy việc quản lý tốt khâu thu
mua,vận chuyển,bảo quản,dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để bảo
đảm chất lợng sản phẩm,tiết kiệm chi phí,giảm giá thành,tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.Công cụ dụng cụ:
a- Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động có giá trị nhỏ (giá trị
<5.000.000đ),thời gian sử dụng ngắn (nhỏ hơn 1 năm). Hay nói cách khác,nó là
những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
b- Đặc điểm:
Mặc dù công cụ đợc quản lý và hạch toán giống nh nguyên vật liệu nhng
thực tế công cụ dụng cụ lạI có đặc đIểm giống tàI sản cố định,đó là:
Công cụ dụng cụ thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,kinh doanh mà vẫn
giữ nguyên đợc hình tháI vật chất ban đầu.
Về mặt giá trị, công cụ dụng cụ bị hao mòn dần và bị chuyển dịch từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Xong do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên đợc mua
sắm dự trữ bằng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp nh đối với vật liệu.
c- Vai trò của công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ là tàI sản dự trữ cho sản xuất, nó là đIều kiện cần thiết và
quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất,làm cho quá trình sản xuất đợc liên tục, đều
đặn, góp phần làm tăng chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động. Vì vậy trong
công tác quản lý công cụ dụng cụ phảI có phơng thức quản lý riêng, thích hợp để sử
dụng chúng có hiệu quả, hạ thấp chi phí về công cụ dụng cụ. Còn trong khâu thu
mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ phảI có kế hoạch, có định mức tối thiểu,tối đa.Quản
lý về số lợng,chất lợng,chủng loạI, về giá cả,chi phí thu mua.

II- Phân loạI và tính giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
1.phân loạI nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phảI sử dụng một khối
lợng lớn nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ với nhiều chủng loạI khác nhau,mỗi loạI
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có nội dung kinh tế và tính năng hoạt động khác nhau.Bởi vậy, để quản lý và bảo đảm
có đủ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
đòi hỏi phảI nhận biết đợc từng loạI,từng vật liệu,công cụ dụng cụ và phân thành từng
loạI khác nhau theo tiêu thức nhất định là đIều kiện quan trọng và có ý nghĩa lớn để
tổ chức cong tác quản lý, công tác vật liệu, công cụ dụng cụ, bảo đảm có hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
a- Đối với vật liệu:
Phân loạI vật theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với sản xuất có thể
chia thành:
- nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu khi tham gia vàoquá trình
sản xuất, nó cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm: nh vảI trong công nghiệp may,
gổtong các doanh nghiệp sản xuất gỗ .. NgoàI ra nguyên liệu chính còn bao gồm cả
bán thành phẩm mua ngoàI để tiếp tục chế biến ra hàng hoá nh: Sợi mua ngoàI trong
các doanh nghiệp dệt.
- Nguyên liệu phụ:là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó kết hợp nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc,hình dáng bên ngoàI của
sản phẩm, tăng thêm chất lợng sản phẩm, kích thích thị hiếu ngời tiêu dùng, làm quá
trình sản xuất đợc tiến hành một cách thuận lợi: nh các loạI thuốc nhuộm thuốc tẩy,
sơn dầu, bao bì ..
- Nhiên liệu: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra
nhiên liệu phục vụ cho quá trình sanr xuất nh: than, củi, xăng, dầu.. để chạy máy,thắp
sáng, sởi ấm...
- Phụ tùng thay thế:kà những bộ phận, phụ tùng,chi tiết,máy móc,thiết bị để
đầu t xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết cần lắp,không cần lắp,công cụ khí cụ, và kết

cấu.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phế liệu thu hồi: là những không có tác dụng đối với quá trình sản xuất sản
phẩm của doanh thu hồi do sản phẩm hỏng hoặc thanh lý tàI sản cố định nh:sắt, thép,
gỗ vụn ..
- Vật liệu khác:là những vật liệu ngoàI những thứ kể trên nh:bao bì, vật đóng
gói và những loạI vật liệu mang đặc thù riêng có trong một số ngành sản xuất kinh
doanh
Phân theo nguồn nhập vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu mua vào
- Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
- Nguyên vật liệu đợc cấp
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
- Nguyên vật liệu đợc viện trợ,biếu tặng
- Nguyên vật liệu phát hiện thửatong kiẻm kê
b- Đối với công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loạI dụng cụ giá lắp
chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động.. để
phục vụ cho công tác kế toán, toàn bộ công cụ dụng cụ đợc chia thành :
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Việc phân loạI nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ chỉ có tính chính xác tơng đối
tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý và công tác kế toán của doanh nghiệp, thêm vào đó
là mỗi doanh nghiệp có đặc đIểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ khác
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhau, nhiệm vụ của mỗi loạI doanh nghiệp cũng khác nhau do đó cùng loạI vật liệu ở
xí nghiệp này là vật liệu chính, nhng ở xí nghiệp khác nó lạI là vật liệu phụ ..

2- Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
Tính giá nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là công tác quan trọng của hạch toán
nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định bảo đảm yêu cầu thống nhất, chân thực.
Về nguyên tắc nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ đợc đánh giá theo giá thực tế
(Giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ là loạI giá đợc hình thành trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi phí hợp pháp của doanh nghiệp để tạo
ra nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ). Tuy nhiên trong quá trình sản xuất kinh doanh
và yêu cầu của công tác kế toán phảI phản ánh kịp thời,hàng ngày về sự biến động và
hiện có của chúng nên trong công tác kế toán dịch vụ còn đợc đánh giá theo giá hạch
toán để tiện ghi chép,theo dõi. Cuối tháng kế toán tiến hành đIều chỉnh giá trị nguyên
vật liệu,công cụ dụng cụ từ giá hạch toán thành giá thực tế.
a- Tính giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua vào nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu,công cụ dụng
cụ đợc xác định nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ mua ngoàI:
Giá thực tế của Giá mua ghi chi phí thu thuế nhập khẩu
nguyên vật liệu, = trên hoá đơn + mua thực tế + ( nếu có )
công cụ dụng cụ
nhập kho
Trong đó giá mua ghi trên hoá đơn phân biệt theo các trờng hợp sau:
+Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ cho sản suất kinh
doanh , những sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) theo phơng
pháp khấu trừ thuế , giá mua tính theo giá cha có thuế VAT .
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
những sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thó VAT hoặc chịu thuế VAT theo phơng
pháp trực tiếp , giá mua nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ tính theo giá thanh toán
với ngời bán .

+ Trờng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào đồng thời sử dụng
phục vụ cho cả hai trởng hợp trên thì doanh nghiệp đợc tính và hạch toán nh trờng
hợp một , đến cuối kỳ phảI tính phân bổ thuế VAT đầu vào , không đợc khấu trừ ghi
vào giá vốn hàng bán của bộ phận nguyên liệu đã sử dụng sản suất sản phâmr không
thuộc đối tợng chịu đối tợng chiệu thuế VAT .
*Chi phí thu mua thực tế : bao gồm chi phí vật chất bốc dỡ , bảo quản nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơI mua đến kho của doanh nghiệp .
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất gia công chế
biến :
Giá thực tế NVL, CCDC
nhập kho
= Giá thực tế của
vật liệu xuất chế biến
+ Chi phí chế biến
thực tế
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoàI gia công chế
biến:
Giá thực tế NVL,
CCDC nhập kho
= Giá thực tế của
vật liệu xuất chế biến
+ Chi phí thuê ngoài
chế biến
+ Chi phí
khác
- Đối với nguyên vật liệu đợc cấp :
Giá thực tế của NVL, CCDC
nhập kho
= Giá ghi trên hoá đơn của bên cấp
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên
doanh:
Giá thực tế của NVL,
CCDC nhập kho
= Kết quả đánh giá của hội đồng quản trị và
sự thoả thuận giữa các bên liên doanh .
b- Tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho :
Khi xuất dung nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán phảI tính giá thực tế
của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho cho các nhu cầu, đối tợng khác
nhau .Tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể sử dụng theo nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ cách khác nhau :
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho
đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân = -------------------------------------------------------------
Số lợng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ.
Trị giá nguyên vật liệu = Số lợng xuất x Đơn giá bình quân.
xuất kho
- Tính theo giá thực tế đích danh: Dụa trên cơ sở thực tế xuất nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ ở lô nào để dùng thì lấy đúng giá mua thực tế của lô đó để tính giá
thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho đối tợng sử dụng.
- Tính theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc: nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ nhập trớc đợc xuất dùng hết mới xuất dùng đến lần nhập sau. Do vậy giá vật liệu
xuất dùng đợc tính hết theo giá nhập kho lần trớc xong mới tinh theo giá nhập lần
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sau.Nh vậy giá thực tế của NVL,CCDC tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL
nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.

- Tính theo giá nhập sau- xuất trớc :phơng pháp này hoàn toàn ngợc lại với
phơng pháp trên, có nghĩa là khi xuất thì tính theo giá nhập kho của lô hàng mới nhất
rồi mới đến lô hàng nhập trớc đó.nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳlà giá
thực tế của vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
- Theo phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá thực tế của vật
liệu tồn kho trớc
khi nhập
+ Giá thực tế của
vât liệu nhập kho
Giá thực tế bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Số lợng vật liệu
tồn kho trớc khi
nhập
+ Số lợng vật liệu
nhập kho
-Phơng pháp tính theo giá hoạch toán: nvl, ccdc xuất kho trong kỳ sẽ đ-
ợc ghi theo giá hoạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập ,xuất hàng ngày.
Cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất
dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch toán vật liệu

Giá thực tế NVL,
CCDC xuất kho
= Giá hạch toán của NVL,
CCDC xuất trong kỳ
x Hệ số giá NVL,
CCDC
Giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ và

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhập trong kỳ
Hệ số giá NVL, CCDC =
Giá hạch toán của vật liệu tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ
Mỗi phơng pháp tính giá nvl, ccdc nêu trên có nội dung, u nhợc điểm và
những điều kiện áp dụng nhất định.Danh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh ,yêu cầu của quản lý để áp dụng phơng pháp
tính giá thích hợp và phải bảo đảm nguyên tắc nhất quán trong niên độ kế toán.
III, Hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển nvl,ccdc:
Nh đã nói ở trên ,nvl,ccdc là tài sản lu động của doanh nghiệp .Nó đợc
xuất nhập kho thờng xuyên tuỳ theo đặc điểm nvl của từng doanh nghiệp mà có các
phơng thức kiểm kê khác nhau. Có thể áp dụng một trong hai phơng pháp sau:
1.Hạch toán tổng hợp về nvl theo phơng pháp kê khai thờng xuyên(KKTX)
KKTX là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động
tăng ,giảm hàng tồn kho một cach thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho. Theo phơng pháp này ,tại bất kì thời điểm nào kế toán cũng
có thể xác định đợc lợng nhập xuất ,tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nvl
nói riêng.
A,Tài khoản sử dụng: Theo phơng pháp này,tình hình nhập xuất kê khai
nvl,trên TK152 : Bên nợ:Trị giá nvl nhập kho
Bên có: Trị giá nvl xuất kho
D nợ : Trị giá nvl tồn kho
B,Hạch toán nghiệp vụ nhập kho nvl
*,Hạch toán nhập kho nvl,sản xuất sản phẩm chịu thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ thuế: -Nhập kho nvl mua vào:
Nợ TK152:Giá mua cha có thuế VAT
NợTK133:Thuế VAT đợc khấu trừ
11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK331(111,112,141,311):Tiền theo giá thanh toán
-Trờng hợp mua nvl nhập kho phát hiện thiếu ,kế toán ghi sổ nhập kho
theo số thực nhận còn giá trị nvl ghi vào TK1381.
Nợ TK152:
Nợ TK1381:Giá trị tài sản thiếu
Nợ TK 133:Giá trị VAT ghi vào hoá đơn
Có TK 331 :Tổng số tiền ngời bán theo hoá đơn
Khi xác địng nguyên nhân thiếu :Tuỳ theo nguyên nhân mà ghi vào tài khoản
có liên quan:
+Nếu do bên bán xuất nhầm ,bên bán trở nvl đền bù:
Nợ TK152
Có TK1381:Trị giá nvl nhập
+Nếu do bên bán xuất nhầm, doanh nghiệp giảm trừ số tiền phải trả:
Nợ TK 331: Số tiền đợc giảm trừ
Có TK1381 :Giá mua cha có thuế
Có 133: Thuế VAT của số hàng thiếu
Khi xác định nguyên nhân thiếu: tuỳ nguyên nhân mà ghi vào các tài khoản có
liên quan:
Nếu do bên bán xuất nhầm, bên bán mua nguyên vật liệu đền bù:
Nợ Tk: 152
Có Tk: 1381 trị giá NVL nhập.
Nếu do bên bán xuất nhầm: doanh nghiệp giảm trừ số tiền phải trả:
Nợ Tk 331: Số tiền đợc giảm trừ
Có 1381: Giá mua cha có thuế
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có 133: Thuế VATcủa số hàng thiếu
+ Nếu thiếu hụt tổn thất trong định mức, bên mua phải chịu kế toán ghi vào chi
phí mua NVL.

Nợ TK 152: trị giá NVL thiếu tính vào chi phí.
Có 1381
+ Nếu thiếu hụt tổn thất so nguyên nhân khách quan ngoài khả năng của ngời
chịu trách nhiệm.
Nợ Tk 821 (415) Trị giá thiệt hại
Có 1381
+ Nếu quy trách nhiệm bắt ngời phạm lỗi phải bồi thờng
Nợ Tk 1388: Số tiền thiệt hại bắt bồi thờng.
Có Tk 1381: giá trị mua NVL cha có thuế.
Có Tk133: thuế VAT
- Trờng hợp nhập kho phát sinh thừa cha rõ nguyên nhân:
Nợ Tk 152: trị giá NVL thực nhập cha có VAT
Nợ Tk 133: thuế VAT khấu trừ theo hoá đơn
Có TK 331: Số tiền phải trả ngời bán theo hoá đơn.
Có Tk 3381: trị giá NVL thừa.
Khi xác định đợc nguyên nhân:
+ Do bên bán xuất nhầm doanh nghiệp xin mua cả số liệu thừa:
Nợ Tk 3381: giá mua NVL cha có thuế.
Có Tk 133: thuế VAT khấu trừ.
Có TK 331: Số tiền phải trả ngời bán
13

×