Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Lý luận chung về kế toán chi phí SXKD và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.47 KB, 39 trang )

Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại các
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Những vấn đề chung về chi giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất cứ loại sản phẩm nào thì các
Doanh nghiệp nhất thiết phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào, các yếu tố đó bao gồm :
T liệu lao đông, đối tợng lao động và lao động sống. Quá trình sản xuất kinh doanh
chính là quá trình kết hợp 3 yếu tố trên để tạo ra sản phẩm nh Doanh nghiệp mong
muốn, trong đó:
- T liệu lao động là nhà cửa, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác cần
thiết cho quá trình hoạt động của Doanh nghiệp.
- Đối tợng lao động là các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng
cụ.
- Lao động sống là sức lao động của con ngời đợc biểu hiện bằng tiền công và
các khoản phải trả khác mà các Doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động của mình.
Đó là yếu tố bên trong Doanh nghiệp, ngoài ra để có thể hoạt động đợc thì
Doanh nghiệp còn phải có một số yếu tố khác gọi là dịch vụ mua ngoài và các khoản
chi bằng tiền khác. Tất cả các yếu tố trên đợc biểu hiện bằng tiền và đợc gọi là chi
phí sản xuất
Nh vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bàng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà Doanh nghiệp đã bỏ
ra để tiền hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng,
quý, năm)
Thuật ngữ " chi phí" là một thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế, còn
trong đời sống XH thì ngời ta hay dùng thuật ngữ " chi tiêu". Tuy nhiên, hai thuật
ngữ này hoàn toàn không đồng nhất với nhau và để tránh nhầm lẫn thì chúng ta cần
phải phân biệt dõ hai thuật ngữ trên.
Về thực chất, chi phí là sự chuyển dịch vốn chuyển dịch giá của các yếu tố
sản xuất vào các đối tợng tính giá ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). Bên cạnh đó qua khái


niệm về chi phí ta thấy chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài
sản và lao động có liên quan đến khái niệm sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không
phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán của Doanh nghiệp.
Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản tiền vốn của
Doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào công việc gì. Tổng số chi tiêu tròng kỳ cuat
Doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp ( chi mua sắm vật t, hàng
hoá....), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh ( chi cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ ( chi vận chuyển, bốc dỡ,
quảng cáo...).
Chi phí và chi tiêu hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian,
có những khoản chi tiêu kỳ này nhng lại tính vào chi phí kỳ sau( chi mua nguyên
liệu, vật liệu về nhập kho nhng cha dùng) và có những khoản đợc tính vào chi phí kỳ
này nhng thực tế cha chi tiêu trong kỳ ( chi phí phải trả). Sở dĩ có sự khác biệt nh vậy
là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài
sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật của việc hạch toán chúng.
Việc phâm biệt dõ chi phí sản xuất và chi tiêu có ý nghĩa rất lớn, giúp chúng ta
hiểu đợc bản chất, nội dung, phạm vi của chi phí, từ đó có phơng pháp hạch toán một
cách hợp lý.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại
có nội dung, tính chât, vai trò riêng trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Vì
vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý hạch toán CPSX một cách khoa học thì cần
phải phân loại chi phí dới các góc độ khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu
của công tác quản lý mà Doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù
hợp.
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí đợc chia thành các loại sau: Những khoản chi
phí có cùng nội dung kinh tế đợc xếp vào một loại, không phân biệt nó phát sinh ở

lính xực nào, ở đây và tác dụng của chi phí đó nh thế nào, bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ (Loại trừ giá trị dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi)
* Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
* Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh toàn bộ số tiền lơng
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho ngời lao động.
* Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ : đây là các khoản trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho cán bộ công nhân
viên của DN.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào
sản xuất kinh doanh tròng kỳ.
* Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh chi phí toàn bộ bằng tiền cha phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí có ý nghĩa rất lớn
trong việc quản lý chi phí sản xuất trong DN. Nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi trong tổng số toàn bộ chi phí đã dùng cho sản xuất trong kỳ. Trên cơ sở đó
giúp DN phan tích, đánh giá việc thực hiện định mức dự toán chi phí cho kỳ sau, làm
cơ sở để xây dựng thu nhập quốc dân và lập các báo cáo tài chính...
1.1.1.2.2. Phân tích chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí:
Cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí để chia
chúng thành các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những
chi phí có cùng công dụng, mục đích, ( Không phân biệt chi phí có nội dung kinh tế
nh thế nào). Theo cách này toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia ra làm các
loại sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những nguyên vật liệu chính, vâth liệu
phụ, nhiên liệu.... đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm ( không tính vào loại

chi phí này những chi phí về nguyên liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và
những hoạt động ngoài SX).
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm những chi phí dùng để trả lơng và các
khoản trích theo lơng của công nhân trực tếp sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
ở các phân xởng, đội, trại sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí đã nêu ở trên. Trong
đó bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng: là tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải
trả cho nhân viên quản lý phân xởng .
- Chi phí vật liệu : là những chi phí vật liệu sử dụng chung nh: vật liệu dùng để
sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu
quản lý chung ở phân xởng, đội sản xuất.
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất : gồm những chi phí về công cụ dụng cụ
dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nh : khuôn mẫu, dụng cụ
lắp giáp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động....
- Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ tiền trích khấu hao của TSCĐ đợc dùng ở
các phân xởng sản xuất .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm những chi phí mua dịch vụ bên ngoài
để phục vụ hoạt động sản xuất chung nh : tiền điện, nớc, điện thoại....
- Chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ những chi phí bằng tiền ngoài các
chi phí dã nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xởng, đội sản xuất
nh: chi phí tiếp khách, hội nghị....
Việc phân loại theo cách này có ý nghĩa quan trọng trong yêu cầu quản lý chi
phí theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm cho ký sau.
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm đã sản
xuất:
Nhằm kiểm soát chi phí một cách có hiệu quả, đồng thời lam căn cứ để đề ra
các quyết định kinh doanh, DN có thể phân loại chi phí theo mối quan hệ khối lợng
sản phẩm đã sản xuất ra. Cụ thể là các loại chi phí sau:
* Chi phí bất biến (định phí) : là những chi phí có tính ổn định so với sự thay

đổi về khối lợng sản phẩm. Tuy nhiên, sự ổn định này chỉ là tơng đối, tức là nó chỉ ổn
định trong một giới hạn nào đó và khi có sự thay đổi lớn về khối lợng sản phẩm sản
xuất ra thì khoản chi phí này sẽ thay đổi theo.
* Chi phí khả biến ( biến phí): là những chi phí có sự thay đổi tơng quan tỷ lệ
thuận lợi vớ sự thay đổi về lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn trong kỳ ( chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp....)
* Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà ở mức hoạt động nhất định nó
mang tính chất định phí nhng nếu vợt quá mức độ thì nó mang lại tính chất của biến
phí ( ví dụ nh: chi phí điện thoại...)
Việc phân loại theo cách này có tác dụng dất lớn trong việc xây dựng chiến lợc
sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp, nó giúp DN có thể phân tích mối liên hệ
giữa chi phí, sản lợng và lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn, từ đó phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý của DN.
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm các loại
sau:
* Chi phí trực tiếp: là những chi có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu
chi phí đã xác định trong doanh nghiệp và đợc hạch toán thẳng vào từng đối tợng
chịu phí trên cơ sở các chứng từ ban đầu về chi phí phát sinh.
* Chi phí gián tiếp : là chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng và sẽ đợc phân
bổ cho các đối tợng này theo những tiêu thức phân bổ thích hợp .
Cách phân loại chi phí sản xuất nh trên nhằm định hớng chi phí cho từng đối t-
ợng thích hợp, làm cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra cách này còn có ý nghĩa
đối với việc lựa chọn phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng
một cách đúng đắn và hợp lý.
Tóm lại, phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau sẽ cho phép ta
hiểu cặn kẽ hơn về chi phí trên các mặt: nội dung, tính chất, vị trí của mỗi loại trong
quá trình sản xuất, đồng thời cho phép ta xá định đợc mức độ và phạm vi của chúng.
Từ đó các DN có thể có biện pháp quản lý chi phí một cách hiệu quả, giảm bớt mức
tiêu hao chi phí, hạ giá thành sản phẩm và hớng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.

1.1.2.Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao
phí nguồn lực mà DN đã bỏ ra trong kỳ. Do đó, để đánh giá đợc chất lợng của việc
sản xuất thì chỉ xem xét chi phí là cha đủ mà cần phải xem xét chi phí chi ra trong
mối quan hệ chặt chẽ thứ hai- cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất, đó chính là
giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá mag doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối
lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù cunr xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá trị
của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá thực tế đã đợc chi ra cho sản
xuất. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các
t liệu sản xuất đã dùng cho sản xuất và các chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp
hao phí lao động sống.
Giá thành sản phẩm là cơ sở đầu tiên để xác định giá bán và để DN hoạt động
có hiệu quả, làm ăn có lãi thì nhất thiết giá thành phải tấp hơn giá bán. Mỗi loại sản
phẩm lại có giá bán riêng, do đó giá thành sản phẩm cũng phải đợc tính toán, xác
định theo từng loại sản phẩm cụ thể, gọi là đối tợng tính giá thành và chỉ tính giá
thành cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất hoặc một số giai
đoạn công nghệ nhất định.
Nh vật, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn, lao động..... trong
quá trình sản xuất. Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí vào những sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành. Mọi cách tính chủ quan, không
phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan
hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đ-
ợc tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng. Do đó, giá thành sản phẩm còn là căn
cứ tính toán xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
DN.

1.1.2.2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh yêu
cầu về xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành sản phẩm đợc xem xét dơí nhiều góc độ
và nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Dới đây chúng ta sẽ phân loại giá thành theo
những tiêu thức cụ thể, đó là:
1.1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và theo nguồn số liệu để tính giá thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia thành các loại sau:
* Giá thành kế hoạch: là giá thành do bộ phận kế hoạch tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch. Loại giá thành này đợc tính trớc khi sản xuất và đợc coi là cái để
DN hớng tới với mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Đây là một chỉ tiêu kinh tế quan
trọng trong kế hoạch sản xuất, giúp Doanh nghiệp so sánh, phân tích, đánh giá đợc
tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
* Giá thành đinh mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức đợc
xác định trớc khi bớc vào kỳ sản xuất. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch, giá
thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch loại giá thành này chỉ tính cho từng đơn vị sản
phẩm nhằm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các định mức chi phí.
Giá trhành thực tế: Khác với hai loại trên, đây là chỉ tiêu đợc xác định sau khi
quá trình sản xuất sản phẩm kết thúc, dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh. Nó
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong
việc hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại theo cách này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân tăng( giảm) so với định mức trong kỳ thanh toán, từ đó
giúp DN có biện pháp điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp với tình hình
thực tế.
1.1.2.2.2.Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách này, giá thành đợc chia làm hai loại sau:
* Giá thành sản xuất, còn gọi là giá thành phân xởng: là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định theo công thức sau:

Giá thànhSX = CPSXDD ĐK + CPSX ps trog kỳ CPSX ddck
Giá thành sản xuất là că cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ của
Doanh nghiệp.
* Giá thành tiêu thụ, còn gọi là giá thành toàn bộ: phản ánh toàn bộ các chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc
tính theo công thức sau:
Giá thành tiêu thụ = Giá thành SX + Chi phí BH + Chi phí QLDN
Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế thu nhập của
Doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tính đúng, tính đủ và chính xác giá thành
sản phẩm đã sản xuất để có kế hoạch tiêu thụ nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau,
giá thành sản phẩm đợc xác định dựa trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp và số l-
ợng sản phẩm hoàn thành của kỳ hạch toán.
Chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm theo sơ đồ sau:
CPSX dở dang đầu kỳ B Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A Tổng giá thành sản phẩm C CPSX dở dang cuối kỳ D
Qua sơ đồ trên ta thấy : AC = AB + BD CD, tức là:
tổng giá thành SP = CPSX ddđk + CPSX ps trong kỳ CPSX ddck
Có thể thấy: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhấtcủa
một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất là biểu hiện về mặt
hao phí còn giá thành sản phẩm là biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất.
Cả chi phí và giá thành đều bao gồm những hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa mà Doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Nh vây, chi phí
sản xuất liên quan trực tiếp đến giá thành sản phẩm cho nên việc tiết kiệm hay lãng
phí sản xuất đều ảnh hởng trực tiếp đến gía thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi
phí sản xuất và gía thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lợng. Sự khác nhau này

xuất phát từ việc kỳ kế toán khác với kỳ sản xuất( do tính chất kỹ thuật của quá trình
sản xuất tạo ra ). Sự khác nhau đó đợc thể hiện nh sau:
Thứ nhất, chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí phát sinh trong kỳ
( tháng, quý, năm) mà không tính đến việc những chi phí đó có liên quan đến số sản
phẩm đã hoàn thành hay cha, còn giá thành sản phẩm lại giới hạn số chi phí liên
quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Thông thơng, doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm vào những ngày cuối
tháng, quý.... trong khi kỳ sản xuất lại không kết thúc vào những ngày đó. Từ đây
làm nảy sinh vấn đề, đến ngày tính giá thành Doanh nghiệp vẫn có sản phẩm dở dang
và những sản phẩm dở dang này sẽ không đợc tính vào gía thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ, nhng chi phí để sản xuất những sản phẩm đó thì đã đợc chi ra. Nh
vậy, khoản chi phí dở dang này sẽ loại bỏ khỏi giá thành sản phẩm.
Thứ hai, chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá
thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
nhng lại liên quan đến sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang. Nh vậy, hai chỉ tiêu
này giống nhau về chất nhng lại khác nhau về lợng, trừ khi sản phẩm dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ có hoặc tơng đơng nhau, tuy nhiên điều này rất hiếm khi sảy ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Việc phân biệt rõ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp Doanh nghiệp
không bị nhầm lẫn trong quá trình tính toán, đảm bảo tính đúng, tính đủ và chính xác
cả chi phí sản xuất lẫn giá thành sản phẩm.
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán CPSX , giá thành sản phẩm:
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và gí thành sản phẩm:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, Các Doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển đợc thì nhất thiết phải cho ra đời những sản phẩm có chất lợng tốt, giá
cả phải chăng. Điều đó liên quan trực tiếp đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào
một cách có hiệu quả. Để làm đợc nh vậy thì các Doanh nghiệp phải có biện pháp
quản lý chi phí, quản lý giá thành với mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.

Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với quản lý giá thành sản phẩm. Việc nghiên
cứu quản lý tốt chi phí và giá thành là một công tác rất phức tạp liên quan đến nhiều
mặt hoạt động của Doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn luôn phải tính toán làm thế nào
để chi phí sản xuất bỏ ra là thấp nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất, giá thành sản
phẩm hạ nhng chất lợng sản phẩm phải đợc đảm bảo. Nếu đạt đợc điều đó thì không
những doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh đợc thị trờng, nâng cao thu nhập mà còn có thể
cải thiện đợc đời sống cho cán bộ công nhân viên của mình.
Để đáp ứng đợc yêu cầu trên đây thì doanh nghiệp phải quản lý đợc chi phí bỏ
ra là bao nhiêu? Trong đó cơ cấu của từng loại là nh thế nào? doanh nghiệp cần phải
quản lý chi tiết từng khoản mục phí, điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể hạn chế
đợc những khoản chi không đem lại hiệu quả. Ngoài ra, trớc khi bắt đầu kỳ sản xuất
mới, doanh nghiệp cũng cần phải lập kế hoạch về chi phí để so sánh với thực tế xem
doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lợng có thể phản
ánh chung mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm là một yêu cầu rất đa dạng, phức tạp. Tuy nhiên, điều quan
trọng là ngời quản lý phải làm sao phát huy và động viên mọi khả năng trong doanh
nghiệp để tận dụng hết năng lực sản xuất, giảm bớt những chi phí không cần thiết và
hạ giá thành sản phẩm. Đây là trọng tâm trong công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ
phận kế toán cung cấp, các nhà quản trị có thể nắm đợc tình hình sử dụng chi phí,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của từng loại sản phẩm. Từ đó các nhà quản
trị sẽ đa ra đợc các quyết sách, các chiến lợc sản xuất kinh doanh trong tơng lai.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách có hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông
tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phải
thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây:

- Tổ chức tập hợp và phân bổ các loại chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập
hợp, bằng phơng pháp thích hợp.
- Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành.
- Lựa chọn phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp.
- Tổ chức vận dụng các phơng pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp cho
từng đối tợng tính giá thành đã lựa chọn.
- Định kỳ, cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí
và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện kịp thời những
khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để không ngừng tiết kiệm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và phơng pháp tập hợp
1.2.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
đợc tập hợp, theo đó phục vụ cho yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí, phân tích chi phí
và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Để hạch toán đúng chi phí sản xuất đòi hỏi phải
xác định đúng đối tợng hạch toán của chi phí. Đây là nội dung quan trọng nhất của
việc hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh và
nơi chịu chi phí. Việc lựa chọn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp
có sự khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất riêng của doanh nghiệp. Tuy vậy,
bất kỳ một doanh nghiệp nào khi xác định đối tợng tập hợp chi phí cũng nên căn cứ
vào các yếu tố sau:
* Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm
- Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc toàn bộ sản phẩm.
- Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là bộ phận chi tiết của sản phẩm, phân xởng hay các bớc trong quy

trình sản xuất.
* Loại hình sản xuất là đơn chiếc hay hàng loạt với khối lợng lớn:
- Trong sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản
phẩm, từng công trình, từng hạng mục công trình.
- Trong sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn, tức là sản xuất nhiều sản phẩm ở
cùng một giai đoạn thì đối tợng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất: Mỗi doanh nghiệp có cơ cầu tổ chức khác nhau.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo từng phân xởng thì đối tợng tập hợp chi phí
là nơi phát sinh, còn nếu doanh nghiệp không sản xuất theo phân xởng thì đối tợng
tập hợp chi phí là đối tợng chịu chi phí.
Việc tập hợp chi phí theo phân xởng nhằm phục vụ phân tích, kiểm tra chi phí
ở phân xởng, tạo điều kiện để xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế trong nội
bộ doanh nghiệp.
* Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp hạch toán
nội bộ rộng rãi đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích kết quả hạch toán chi phí phân xởng
thì các giai đoạn sản xuất cũng là đối tợng tập hợp chi phí.
1.2.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thờng phát sinh
nhiều loại chi phí khác nhau. Có những chi phí liên quan đến một đối tợng, lại có
những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng. Do vậy, trên cơ sở xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn đợc phơng pháp tập hợp chúng một
cách thích hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp thờng tập hợp chúng theo hai phơng
pháp sau đây:
1.2.1.2.1. Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp này chỉ áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến từng
đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Để tập hợp chi phí theo phơng pháp này, đòi hỏi
kế toán phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng, sau đó tập hợp số liệu
từ các chứng từ ban đầu, ghi trực tiếp vào các tài khoản chi tiết hoặc sổ kế toán có
liên quan đến đối tợng đó. Phơng pháp tập hợp trực tiếp sẽ đảm bảo việc hạch toán
chi phí sản xuất một cách chính xác.

1.2.1.2.2. Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Đây là phơng pháp đợc áp dụng khi CPSX phát sinh có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối t-
ợng.
Các chi phí sẽ đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh và đợc tổ chức ghi
chép ban đầu dựa trên các chứng từ có tại địa điểm phát sinh chi phí. Sau đó, kế toán
phải lựa chọn tiêu thức phân bổ để phân bổ chi phí theo từng đối tợng chịu chi phí.
Quá trình phân bổ nh sau:
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí phân bổ
Tổng chỉ tiêu phân bổ
- Tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
Chi phí phân bổ
cho đối tợng i
=
Hệ số phân
bổ
x
Tiêu thức phân bổ
cho đối tợng i
Kế toán cần phải xác định những chi phí tập hợp vào các đối tợng theo phơng
pháp tập hợp trực tiếp hay phân bổ gián tiếp, để từ đó tổ chức công tác kế toán cho
phù hợp. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học, qua đó mới có thể tính đợc giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp, phụ thuộc vào trình tự quản lý và hạch toán của doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí qua các bớc:
Bớc 1: Tập hợp CPSX có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có

liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ các khoản chi phí chung cho các đối tợng liên quan
theo tiêu thức phù hợp.
Bớc 4: Xác định thiệt hại thực trong sản xuất, tính vào CPSX trong kỳ
Bớc 5: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Nh vậy, với phơng pháp tập hợp chi phí trên, tuỳ theo đặc điểm của mình, mỗi
doanh nghiệp sẽ lựa chọn phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý.
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX có quan hệ chặt chẽ với phơng pháp kế toán
bán hàng tồn kho của doanh nghiệp, theo mối quan hệ này, chi phí sản xuất cũng đợc
tập hợp theo một trong hai phơng pháp: Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà
nội dung, cách thức hạch toán CPSX sẽ có những điểm giống và khác nhau. Dới đây,
căn cứ vào các loại chi phí thờng phát sinh trong doanh nghiệp sản xuất, tôi xin trình
bày phơng pháp kế toán CPSX (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê
định kỳ):
1.2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp:
1.2.2.2.1.1. Nội dung chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm gia trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... đ-
ợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất
dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng,

×