Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực tế kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.69 KB, 33 trang )

Thực tế kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty cổ phần
kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện
I. khái quát về công ty cổ phần kiểm toán và định giá
Việt Nam
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, t vấn, định giá tài sản cho
mọi loại hình doanh nghiệp trong cả nớc. Công ty đợc Bộ Tài chính và Sở Kế hoạch
đầu t thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần
số 0103000692 ngày 21/12/2001, hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 12/1999/QH
ngày 12/06/1999.
Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam có tên giao dịch đối ngoại là
Vietnam auditing and evaluation joint stock company, viết tắt là:
VAE.,JSC. Công ty có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, thuộc quyền sở hữu của
các cổ đông, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ.
Hiện nay, Công ty có 51 nhân viên với tổng số vốn là hơn 3 tỷ đồng. Trụ sở chính
của Công ty đợc đặt tại số 54 Phố Giang Văn Minh Ba Đình Hà Nội. Công
ty có tài khoản mở tại 2 ngân hàng là Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp & phát
triển nông thôn Việt Nam (tài khoản số 43110101504) và Chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Khu vực Ba Đình (tài khoản số 710A50524). Công ty còn có 2 văn
phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và thị xã Sơn La. Ngày 20/06/2003, Công ty đã
chính thức đợc Cục Sở hữu Công nghiệp cấp Giấy chứng nhận Đăng ký nhãn hiệu
hàng hoá số 48705. Năm 2002 là năm đầu tiên Công ty chính thức đi vào hoạt động,
tổng số hợp đồng của Công ty chỉ là 150 hợp đồng. Nhng sang năm hoạt động thứ
hai, tổng số hợp đồng Công ty ký kết với khách hàng đã là 300 hợp đồng. Nếu năm
2002, lợi nhuận của Công ty chỉ là 640 triệu thì sang năm 2003 con số đó đã là 1,12
tỷ tăng 75% so với năm 2002. Những con số trên đã phần nào thể hiện sự lớn mạnh
không ngừng của Công ty.


Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Hiện nay, cùng với sự lớn mạnh không ngừng và phơng châm luôn sẵn sàng trợ
giúp khách hàng đạt đợc mục tiêu của mình, Công ty đang tiếp tục phát triển và mở
rộng các loại hình dịch vụ. Có thể nói, sự đa dạng hoá về các loại hình dịch vụ là một
trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những thành công
to lớn của Công ty trong suốt 2 năm qua. Cụ thể các loại hình dịch vụ mà Công ty
cung cấp là:
Dịch vụ kiểm toán:
Dịch vụ kiểm toán là một trong những hoạt động chủ yếu của Công ty. Qua hơn 2
năm hoạt động, dịch vụ nay đã và đang đợc hoàn thiện, phát triển cả về phạm vi và
chất lợng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tiến trình hội
nhập quốc tế. Các dịch vụ kiểm toán mà Công ty cung cấp rất đa dạng, bao gồm:
Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính, Kiểm toán xác nhận báo cáo số lợng, tỷ lệ nội
địa hoá sản phẩm, Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản hoàn
thành, Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp từng hạng mục và toàn bộ công trình
Dịch vụ hoàn thiện hệ thống kế toán:
Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế và những đổi mới trong các hoạt động
tài chính kế toán của Nhà nớc Việt Nam, Công ty cũng rất quan tâm đến lĩnh vực
dịch vụ kế toán và luôn hớng tới việc nâng cao chất lợng dịch vụ kế toán của mình.
Công ty đã cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ kế toán nh: Xây dựng quy trình
lập và luân chuyển chứng từ kế toán cho một số phần hành chủ yếu, xây dựng quy
trình ghi chép sổ sách, xây dựng quy trình lập báo cáo kế toán, hớng dẫn công tác lu
trữ chứng từ kế toán. Ngoài ra, Công ty còn cung cấp dịch vụ t vấn kế toán, t vấn tài
chính cho khách hàng.
Dịch vụ t vấn về thuế và lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính
Dịch vụ t vấn về thuế và lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính của Công
ty bao gồm: T vấn cho khách hàng về lập kế hoạch nộp thuế, hớng dẫn khách hàng về
kê khai thuế, hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm
cơ sở quyết toán thuế, hoàn thiện hệ thống báo cáo chi tiết, báo cáo tổng hợp báo
đảm sự khớp đúng và hợp lý về mặt số liệu giữa chứng từ và báo cáo, giữa tổng hợp

và chi tiết. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện tập huấn và giải đáp các thắc mắc về sự
thay đổi các sắc thuế theo chế độ liên quan tới các lĩnh vực của đơn vị.
Dịch vụ định giá tài sản, doanh nghiệp
Môi trờng kinh doanh năng động trong những năm gần đây mở ra cho các doanh
nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cũng nh thách thức. Xuất phát từ nhu cầu của các nhà
đầu t và kinh doanh dịch vụ, định giá giá trị doanh nghiệp, định giá giá trị tài sản
chính thức trở thành một dịch vụ chuyên nghiệp phát triển nhanh tại Việt Nam và là
một trong những lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty . Dịch vụ này ra đời đã đáp
ứng nhu cầu cho các cơ quan chức năng và các doanh nghiệp trong việc chuyển nh-
ợng cổ phần, vay vốn, chuyển vốn, góp vốnvà đặc biệt là tiến trình cổ phần hoá tại
Việt Nam. Các dịch vụ mà Công ty cung cấp cụ thể là: Định giá tài sản, vồn góp kinh
doanh, định giá tài sản vốn cổ phần hoá doanh nghiệp, định giá tài sản thế chấp,
chuyển nhợng, thuê, mua tài sản.
Dịch vụ t vấn kinh doanh, t vấn đầu t:
Tham gia kinh doanh tại Việt Nam, các nhà đầu t và các nhà quản lý phải đối mặt
với những vấn đề thực tiễn của Việt Nam và luôn phải tìm những giải pháp hữu hiệu
nhất để vừa đảm bảo việc tuân thủ đầy đủ các quy định luật pháp hiện hành của Nhà
nớc Việt Nam, vừa thu đợc lợi nhuận cao nhất. Công ty có nhiều chuyên gia t vấn với
bề dày kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt là kinh nghiệm trong
công tác t vấn đầu t, kinh doanh. Các dịch vụ t vấn của Công ty luôn mang đến cho
khách hàng những giải pháp tốt nhất. Cụ thể các dịch vụ này bao gồm: T vấn về
chính sách kinh tế hiện hành, t vấn về việc lựa chọn hình thức kinh doanh, t vấn quản
lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lợc, phân tích kế hoạch kinh doanh, t vấn tìm hiểu
đánh giá thị trờng, định hớng đầu t, t vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán, t vấn lập
hồ sơ mời thầu, dự thầu..
Các dịch vụ khác:
Ngoài năm dịch vụ chính trên, Công ty còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ
khác theo nhu cầu của khách hàng nh: Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo
chuẩn mực kế toán quốc tế, chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục
vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán

quốc tế, soát xét các báo cáo tài chính đã đợc chuyển đổi theo thông lệ kế toán quốc
tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ, dịch vụ đào tạo,
giới thiệu việc làm trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thuế, kiểm toán, chứng khoán,
bảo hiểm, sản xuất và cung cấp phần mềm tin học.
Đội ngũ nhân viên của Công ty
Công ty có một đội ngũ lãnh đạo có nhiều năm làm việc trong các công ty Kiểm
toán Quốc tế và Việt Nam. Đội ngũ nhân viên của Công ty đợc đào tạo cơ bản có hệ
thống ở cả trong nớc và nớc ngoài. Hiện nay, trong số 51 nhân viên của Công ty có 1
Tiến sĩ, 5 Thạc sĩ, 10 Kiểm toán viên cấp Nhà nớc, 16 Kỹ s xây dựng, 22 Kiểm toán
viên, 35 cử nhân tài chính kế toán. Đội ngũ nhân viên của Công ty không chỉ có trình
độ chuyên môn cao, mà còn là những nhân viên có nhiều kinh nghiệm. Cụ thể: 24%
số nhân viên của Công ty có kinh nghiệm làm việc > 15 năm, 36% số nhân viên có
kinh nghiêm làm việc > 10 năm, 20 số nhân viên có kinh nghiệm làm việc > 5 năm,
20% số nhân viên có kinh nghiệm làm việc < 5 năm.
Khách hàng của Công ty: Qua hơn 2 năm hoạt động, với chất lợng và uy tín trong
việc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, Công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình
với số lợng khách hàng ngày càng nhiều. Đến nay, số lợng khách hàng thờng xuyên
của Công ty là 180, là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, hoạt động trên mọi
lĩnh vực kinh tế nh: Các doanh nghiệp Nhà nớc, các doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài, các công ty liên doanh, các dự án do Chính phủ các nớc và các tổ chức quốc tế
tài trợ, các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, đợc phân chia thành các phòng ban có
chức năng riêng biệt. Mô hình quản lý của Công ty đợc thể hiện khái quát qua Sơ đồ
02.
Có thể thấy mô hình quản lý theo nghiệp vụ và chức năng của Công ty đợc thiết
kế tơng đối gọn nhẹ, hợp lý và rất phù hợp với quy mô của Công ty. Mô hình này
cũng tạo điều kiện cho những nhà quản lý khả năng điều hành tốt, làm việc có năng
lực và hiệu quả. Mỗi phòng nghiệp vụ trong Công ty đều có nhiệm vụ cụ thể riêng
biệt nhng lại có mối quan hệ với nhau trong việc trao đổi nhân sự, dịch vụ trợ giúp

bảo đảm nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tránh ôm đồm, tránh lãng phí mà vẫn duy trì
tính liên tục, hợp lệ của quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách và sẵn sàng tham m-
u cho Ban Giám đốc khi cần.
Sự phân chia các phòng ban nh trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản
lý trong Công ty, đặc biệt, khi triển khai hoạt động kiểm toán tại một Tổng Công ty
lớn, Công ty có thể lập nhóm kiểm toán với các thành viên đợc huy động từ các
phòng khác nhau. Đây cũng là một lợi thế rất lớn cho Công ty khi
thiếu nhân viên thực hiện kiểm toán bởi các nhân viên đều đợc trang bị những kiến
thức lý luận và thực hành kiểm toán căn bản nh nhau.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty khi thực hiện các cuộc kiểm toán đều phải có
sắp xếp kế hoạch để tạo điều kiện cho việc phê chuẩn, ký nhận các chứng từ về
những khoản phí hợp lý, hợp lệ cho cuộc kiểm toán. Mặc dù với t cách là công ty
kiểm toán thực hiện kiểm toán hoạt động kế toán của đơn vị khác nhng Công ty, cụ
thể là các phòng nghiệp vụ cũng bảo đảm sự luân chuyển và giá trị hợp pháp của các
chứng từ liên quan đến hoạt động kiểm toán và hoạt động chung của Công ty.
3. Kiểm soát nội bộ và kiểm soát chất lợng tại Công ty
3.1. Kiểm soát nội bộ tại Công ty.
Môi trờng kiểm soát
Phong cách quản lý là trung tâm của môi trờng kiểm soát, nó ảnh hởng sâu sắc đến
đặc điểm hoạt động của toàn Công ty. Tại Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá
Việt Nam, Ban Giám đốc Công ty thực sự có những phẩm chất cần thiết của một nhà
quản lý, đó là đạo đức cá nhân, năng lực tổ chức và khả năng chuyên môn. Tổng
Giám đốc năng động, liêm chính và coi công tác kiểm tra, kiểm soát nh là một nhân
tố ảnh hởng quan trọng và luôn khuyến khích các hoạt động này. Cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty khá hợp lý, phù hợp với quy mô của Công ty, có khả năng
điều hành tốt, làm việc có năng lực và hiệu quả.
Nhân sự cũng luôn là một nhân tố quan trọng trong kiểm soát nội bộ. Đội ngũ cán
bộ công nhân viên của Công ty đều là những ngời có trình độ, có trách nhiệm trong
công việc, có phẩm chất đạo đức, liêm chính và có năng lực thực sự.
Công ty cũng rất coi trọng công tác đào tạo. Đối với những nhân viên mới, Công ty

có chơng trình đào tạo tập trung về nghiệp vụ trớc khi làm việc. Thêm vào đó, mỗi
năm Công ty đều có các chơng trình đào tạo cho các nhân viên trong toàn Công ty rất
đa dạng, phong phú nh các chơng trình đào tạo thi kiểm toán viên trong nớc, quốc tế,
các chơng trình bổ sung kiến thức, các khoá học nâng cao trình độ về thuế, các chuẩn
mực về thuế, các chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các kiến thức về pháp luật, quản lý
Nhà nớc.
Công ty cũng có những chính sách rõ ràng về bố trí, đề bạt, khen thởng, kỷ luật
nhân viên. Đồng thời, Công ty đã bố trí các nhân viên phù hợp với năng lực quản lý,
năng lực chuyên môn của mỗi ngời.
Chính sách nhân sự nh vậy đã thực sự lôi kéo đợc cán bộ công nhân viên trong
Công ty tự giác và nhhiệt tình trong công việc, phát huy đợc khả năng của nhân viên
theo đúng sở trờng của họ, tạo điều kiện thuận lợi cho họ làm việc và huy động đợc
họ vào quá trình kiểm soát.
Công tác kế hoạch và dự toán là một công việc hết sức quan trọng với bất kỳ một
Công ty nào. Công tác kế hoạch của Công ty đợc thực hiện tơng đối chặt chẽ, cả kế
hoạch tổng thể và kế hoạch riêng cho từng bộ phận. Kế hoạch của Công ty thờng do
Ban Giám đốc xây dựng và phân bổ cho các phòng ban chức năng. Từng phòng chức
năng kiểm tra chi tiết kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho từng kiểm toán viên. Quá
trình thực hiện kế hoạch đều đợc theo dõi sát sao sau mỗi tháng, mỗi quý để đảm bảo
thực hiện tốt kế hoạch năm.
Công ty còn xây dựng quy chế kiểm soát nội bộ, quy chế quản lý tài chính riêng
của Công ty.
Hệ thống kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát
triển của Công ty. Là một công ty có quy mô không lớn nên bộ máy kế toán của
Công ty cũng đợc tổ chức tơng xứng để có thể vừa thực hiện tốt chức năng quản lý
hoạt động tài chính của Công ty, vừa đảm bảo tính hiệu quả của Công ty trong việc
sử dụng nguồn lực lao động. Hiện tại phòng Kế toán của Công ty có 4 cán bộ kế toán
có trình độ đại học và cao đẳng. Mỗi nhân viên trong phòng có chức năng và nhiêm
vụ riêng.

Các thủ tục kiểm soát:
Để đạt đợc những mục tiêu quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
Ban Giám đốc Công ty đã thiết lập các thủ tục kiểm soát trên cơ sở thực hiện tốt các
nguyên tắc cơ bản sau:
Thực hiện tốt nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Mỗi bộ phận đợc quy định chức
năng, nhiệm vụ cụ thể và mỗi thành viên trong bộ phận lại đợc ngời phụ trách phân
công nhiệm vụ thích hợp. Phân công, phân nhiệm ở Công ty có những nguyên tắc
nhất định, không quá tập trung hay quá phân tán mà dựa vào năng lực chuyên môn
để phân công, phân nhiệm rất hợp lý.
Thực hiện tốt nguyên tắc bất kiêm nhiệm: ở Công ty có sự cách ly thích hợp giữa
ngời phê chuẩn và ngời thực hiện nghiệp vụ, do đó ngăn ngừa đợc các sai phạm và
hành vi lạm dụng quyền hạn.
Thực hiện tốt uỷ quyền, uỷ nhiệm: Công ty có chế độ uỷ quyền, uỷ nhiệm cụ thể.
Theo đó, Tổng Giám đốc có thể uỷ quyền hoặc uỷ nhiệm cho các Phó Tổng Giám
đốc hoặc những ngời có chức danh quản lý khác trong Công ty thay mặt mình giải
quyết một số công việc hoặc thay mặt mình thi hành một số nhiệm vụ của Công ty
bằng văn bản nhng Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm trớc sự uỷ quyền. Những
ngời đợc Tổng Giám đốc uỷ quyền, uỷ nhiệm phải chịu trách nhiệm pháp lý trớc
pháp luật về những sai phạm của mình.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản nêu trên, các thủ tục kiểm soát trong Công ty còn
bao gồm: Các quy định về chứng từ, sổ sách nh các chứng từ đều đợc ghi sổ theo thứ
tự liên tục trớc khi sử dụng, điều này đã hạn chế đợc tình trạng mất chứng từ, lập
chứng từ giả, nguỵ tạo chứng từ để hợp thức hoá các gian lận. Công ty cũng xây dựng
một sơ đồ tài khoản giúp cho việc phân loại đúng đắn các nghiệp vụ. Kiểm soát vật
chất đối với tài sản đợc quan tâm thích đáng, do đó bảo vệ an toàn cho tài sản của
Công ty không bị mất mát, h hỏng.
3.2. Kiểm soát chất lợng các dịch vụ cung cấp tại Công ty
Nh đã trình bày, dịch vụ kiểm toán là một lĩnh vực chủ đạo trong hoạt động của
Công ty. Do vậy, để phục vụ cho công tác kiểm toán, đồng thời đảm bảo chất lợng
dịch vụ cung cấp, tạo uy tín trên thị trờng, Công ty đã xây dựng cho mình quy trình

kiểm toán chung. Quy trình này đợc áp dụng linh hoạt cho từng khách hàng của
Công ty. Một cách tổng quan nhất, nội dung bao trùm cuộc kiểm toán bao gồm 3 bớc
cơ bản đợc khái quát qua Sơ đồ 03.
Lập kế hoạch kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán.
Phát hành Báo cáo kiểm toán và Th quản lý.
Theo quy trình trên, công tác kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán của Công ty
cũng đợc thể hiện qua ba giai đoạn: kiểm soát trớc kiểm toán, kiểm soát trong quá
tình thực hiện kiểm toán và kiểm soát sau kiểm toán.
Kiểm soát trớc kiểm toán: Sau khi nhận đợc th mời kiểm toán của khách hàng,
Ban Giám đốc Công ty hoặc ngời đợc Ban Giám đốc lựa chọn sẽ tiến hành tìm hiểu
sơ bộ về hoạt động của khách hành để xem xét xem có thể tiếp tục duy trì kiểm toán
(đối với khách hàng đang kiểm toán) hoặc chấp nhận kiểm toán (đối với khách hàng
lần đầu tiên mời kiểm toán) hay không. Nếu xét thấy mức độ rủi ro của việc kiểm
toán có thể chấp nhận đợc, thì Ban Giám đốc Công ty sẽ tiến hành ký Hợp đồng
Kiểm toán. Tuy nhiên, việc đánh giá mức độ rủi ro của việc kiểm toán ở Công ty chỉ
mang tính chất định tính và phán doán chủ quan của các kiểm toán viên có kinh
nghiệm mà cha đợc lợng hoá thành số liệu cụ thể và cũng không đợc thể hiện trên
các giấy tờ làm việc.
Đối với mỗi hợp đồng kiểm toán, Ban giám đốc Công ty sẽ thành lập một nhóm
kiểm toán để thực hiện kiểm toán. Trong mỗi nhóm kiểm toán, Công ty sẽ chỉ thị một
ngời có kinh nghiệm, chuyên môn dày dạn và bắt buộc phải có chứng chỉ Kiểm toán
viên làm trởng nhóm kiểm toán (thờng là các trởng phòng hoặc phó phòng nghiệp
vụ) chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Trởng nhóm kiểm toán sẽ
bố trí, phân công công việc cho các nhân viên trong nhóm kiểm toán của mình. Th-
ờng thì mỗi ngời sẽ phụ trách một hoặc một số phần hành cụ thể nh: vồn bằng tiền,
nợ phải trả, doanh thu, gia vốn.Những ngời phụ trách phần hành nào phải khảo sát
phần hành mà mình đảm nhiệm, lên kế hoạch thu thập các bằng chứng dới sự giám
sát và hớng dẫn của trởng nhóm.
Kiểm soát trong quá trình thực hiện kiểm toán: Trong quá trình thực hiện kiểm

toán, ngời trởng nhóm là ngời chịu trách nhiệm giám sát công việc của các nhân viên
trong nhóm kiểm toán, hỗ trợ hớng dẫn các bớc công việc đặc biệt là đối với các
kiểm toán viên còn trẻ thiếu kinh nghiệm và xem xét các sự
kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính của đơn vị. Đồng thời, các nhân viên
trong nhóm trong khi thực hiện kiểm toán cũng thờng xuyên kiểm soát lẫn nhau, trao
đổi thông tin với nhau để phục vụ cho quá trình kiểm toán.
Các thành viên đợc giao nhiệm vụ thực hiện xong phần hành kiểm toán đợc giao sẽ
bàn giao giấy tờ làm việc và các bằng chứng kiểm toán thu thập đợc cho Trởng nhóm
kiểm toán. Trởng nhóm kiểm toán sẽ rà soát lại các giấy tờ làm việc và bằng chứng
kiểm toán đó xem có xem có hợp lý và đầy đủ không. Sau đó Trởng nhóm kiểm toán
sẽ cùng các thành viên trong nhóm thảo luận và thống nhất các bút toán điêù chỉnh,
các nhận xét và kiến nghị.
Kiểm soát sau kiểm toán: Kết thúc cuộc kiểm toán, trởng nhóm kiểm toán tổng
hợp tất cả các phần hành lại, lập một bản báo cáo dự thảo trình Phó Tổng Giám đốc
phụ trách soát xét. Tổng Giám đốc thờng là ngời soát xét cuối cùng trong mỗi cuộc
kiểm toán.
Khi tất cả các cấp kiểm soát trong Công ty đã thống nhất, trởng nhóm kiểm toán
sẽ gửi bản báo cáo cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận với ý kiến của kiểm
toán viên đa ra trong Báo cáo kiểm toán thì Công ty sẽ tiến hành phát hành Báo cáo
kiểm toán chính thức.
Nh vậy, công tác kiểm soát chất lợng hoạt động kiểm toán của Công ty đã đợc thực
hiện cả trớc, trong và sau khi thực hiện kiểm toán, nhng có thể nói hoạt động này ở
Công ty vẫn cha thực sự hiệu quả. Công ty cha thiết lập chơng trình kiểm toán chi tiết
nên việc soát xét còn thiếu cơ sở và cha có tính toàn diện, đồng bộ đồng thời mang
tính chất hiểu biết cục bộ và chủ quan của ngời soát xét. Công việc kiểm soát hoạt
động kiểm toán của Công ty cũng không đợc thực hiện bởi một bộ phận riêng biệt
mà đợc thực hiện bởi tất cả các thành viên có trách nhiệm. Do vậy sẽ làm giảm tính
độc lập, khách quan của hoạt động kiểm soát và mức độ chuyên môn hoá trong công
việc.
Công tác kiểm soát chất lợng các dịch vụ cung cấp không chỉ giúp Công ty đạt tính

trách nhiệm về mặt nghề nghiệp đối với khách hàng mà nó còn giúp Công ty bảo
đảm và nâng cao uy tín của mình trên thị trờng. Trong khi đó, tại Công ty Cổ phần
Kiểm toán và Định giá Việt Nam cha có quy định chuẩn hoá cho hoạt động này. Vì
vậy, trong thời gian tới, Công ty cần quan tâm hơn nữa, đặc biệt là công việc kiểm
soát nên đợc thực hiện độc lập bởi một bộ phận chuyên trách trực thuộc Ban Giám
đốc. Có nh vậy hoạt động kiểm soát sẽ thực sự hiệu quả, từ đó chất lợng kiểm toán
của Công ty nói riêng và mặt bằng chất lợng kiểm toán nói chung sẽ ngày càng đợc
nâng cao.
II. Thực tế kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Cổ phần Kiểm
toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán ở Công ty đợc tiến hành trên cơ sở Th mời
kiểm toán (nếu đó là khách hàng lần đầu kiểm toán), đấu thầu kiểm toán (đối với các
cuộc kiểm toán lớn) hoặc Hợp đồng kiểm toán ngay (nếu đó là khách hàng thờng
xuyên của Công ty). Công ty luôn thực hiện đúng những cam kết đối với khách hàng
trên cơ sở Hợp đồng kiểm toán đã ký theo đúng Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế và
của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 210 Hợp đồng kiểm toán (Phụ lục 01:
Hợp đồng kiểm toán của Công ty).
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, các nghiệp vụ phát sinh chi phí thờng xảy ra
nhiều, quy mô thờng lớn và các sai phạm nếu có thờng tập trung nhiều vào phần này.
Do đó, chuyên đề thực tập này sẽ trình bày quy trình kiểm toán chi phí sản xuất ở 2
doanh nghiệp. Cả hai Công ty đều lập th mời VAE kiểm toán Báo cáo tài chính cho
niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/2003. Em cũng chọn Công ty ABC là đối tợng
khách hàng trực tiếp để xem xét, đánh giá, còn Công XYZ là đối tợng so sánh. Quy
trình kiểm toán chi phí sản xuất ở cả 2 Công ty này đều trải qua 5 bớc cơ bản sau:
1. Các công việc trớc kiểm toán
Giai đoạn này bao gồm các bớc công việc sau:
Bớc 1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Sau khi nhận đợc Th mời kiểm toán của khách hàng, Công ty thực hiện đánh giá
sơ bộ về rủi ro kiểm toán để từ đó quyết định có chấp nhận kiểm toán cho khách

hàng hay không. Công ty sẽ từ chối kiểm toán khi nhận thấy không đủ khả năng và
điều kiện cần thiết để cung cấp dịch vụ mà khách hàng yêu cầu hoặc khách hàng
không đủ điều kiện cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán nh khách hàng không thực
hiện Pháp lệnh kế toán thống kê, khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ kém hiệu
lực dẫn đến việc kiểm toán viên không chấp nhận kiểm toán do rủi ro quá cao. Đối
với các khách hàng khác nhau thì cách thức đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
của Công ty là khác nhau. Cụ thể:
Công ty ABC là khách hàng mới của Công ty do đó Công ty cử một kiểm toán
viên có kinh nghiệm xuống doanh nghiệp để thực hiện một số trắc nghiệm nhỏ nh
phỏng vấn, quan sátđể quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không. Công việc
này hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm của kiểm toán viên và không đợc thể hiện trên
các giấy tờ làm việc.
Công ty XYZ là khách hàng thờng xuyên nên Công ty chỉ xác định xem liệu có
những thay đổi đáng kể nào trong niên độ kế toán này so với niên độ kế toán trớc hay
không. Cụ thể: xem xét về tính liêm chính của Ban giám đốc, tiền thù lao kiểm toán,
những thay đổi pháp lý ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Qua tìm hiểu ở hai khách hàng trên, kiểm toán viên kết luận: Rủi ro kiểm toán ở
cả hai khách hàng đều ở mức trung bình. Công ty chấp nhận kiểm toán cho Công ty
ABC và tiếp tục kiểm toán cho Công ty XYZ.
Bớc 2: Lựa chọn nhóm kiểm toán
Công ty chọn các nhân viên kiểm toán am hiểu về hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Bên cạnh đó các kiểm toán viên này phải độc lập về mặt quan hệ huyết
thống cũng nh lợi ích kinh tế với khách hàng.
Do đặc điểm của Công ty ABC là kih doanh trong lĩnh vựa may mặc nên Công ty
chọn những kiểm toán viên am hiểu trong lĩnh vực này. Cụ thể, nhóm kiểm toán
Công ty ABC gồm 7 ngời:
1. Phạm Ngọc Toản (Kiểm toán viên quốc gia): Phụ trách công việc kiểm toán
2. Trần Quốc Tuấn (Kiểm toán viên quốc gia): Trực tiếp điều hành cuộc kiểm toán
3. Phạm Hùng Sơn (Kiểm toán viên cao cấp): Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
4. Ngô Bá Duy ( Kiểm toán viên): Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán

5. Nguyễn Thị Hồng Vân ( Kiểm toán viên): Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
6. Đoàn Thị Thanh Hà (Trợ lý kiểm toán viên): Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
7.Đặng Thị Kim Trinh (Trợ lý kiểm toán viên): Trực tiếp tham gia cuộc kiểm toán
Đối với Công ty XYZ, do là khách hàngthờng xuyên nên Công ty chỉ định nhóm
kiểm toán đã thực hiện kiểm toán cho Công ty này trong những năm tài chính trớc.
Nhóm kiểm toán cho Công ty XYZ cũng gồm 7 ngời.
Bớc 3: Lập và thảo luận các điều khoản của Hợp đồng kiểm toán
Công ty VAE và 2 khách hàng sau khi đã thoả thuận với nhau về các điều khoản của
hợp đồng kiểm toán thì trực tiếp gặp gỡ và tiến hành ký kết Hợp đồng kiểm toán.
Công việc này đợc thực hiện bởi thành viên Ban giám đốc Công ty VAE. Trong đó,
quy định:
Thời gian kiểm toán Công ty ABC: 7 ngày( từ 13/02/2004 đến 20/02/2004)
Phí kiểm toán Công ty ABC: 800 USD
2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Công việc này đợc thực hiện bởi ngời phụ trách chung công việc kiểm toán. Cơ
sở để lập kế hoạch kiểm toán là Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế và Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam số 300, bao gồm các bớc công viêc sau:
2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng thờng đợc Công ty VAE tập trung
vào những nội dung nh: Loại hình doanh nghiệp của khách hàng, kết quả hoạt động
kinh doanh những năm gần đây, môi trờng kinh doanh mà khách hàng đang hoạt
động, những mục tiêu của khách hàng và chiến lợc mà Ban quản lý của khách hàng
đặt ra để đạt đợc mục tiêu này, cơ cấu tổ chức bộ máy của khách hàng, vị trí cạnh
tranh của khách hàng v.v
Kiểm toán viên có thể có đợc những thông tin này bằng nhiều cách khác nhau.
Trong cuộc kiểm toán Công ty ABC, do đây là khách hàng lần đầu nên kiểm toán
viên sử dụng toàn bộ các phơng pháp thu thập nh quan sát, phỏng vấ, thu thập tài
liệuCòn đối với Công ty XYZ, do là khách hàng thờng xuyên nên kiểm toán viên
chỉ xem lại các thông tin liên quan đến khách hàng trong hồ sơ kiểm toán năm trớc
kết hợp phỏng vấn khách hàng xem có những thay đổi đáng kể nào trong năm nay về

bộ máy lãnh đạo, các quy định của Nhà nớc có ảnh hởng quan trọng đến hoạt động
kinh doanh của khách hàng, trong việc mở rộng hay hạn chế một số lĩnh vực kinh
doanh, trong tình hình tài chính hay không?
Kết quả của bớc thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng ABC
đợc lu trong hồ sơ kiểm toán nh sau:
Công ty ABC là một công ty liên doanh giữa Công ty sản xuất, nhập khẩu X (bên
Việt Nam) và công ty TNHH Y( Bên nớc ngoài), đợc thành lập theo Giấy phép đầu t
số 01/GP UB ngày 05/04/2000 và Giấy phép điều chỉnh số 09/2002/GPĐC 1- UB
ngày 21/03/2002. Tổng số vốn đầu t của Công ty là 900.000USD. Vốn pháp định
của Công ty là 700.000USD, trong đó bên Việt Nam góp 336.000 USD bằng tiền mặt
chiếm 48%, bên nớc ngoài góp 364.000 USD bằng máy móc thiết bị và tiền nớc
ngoài chiếm 52%.
Giám đốc
Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2
Phó Giám đốc 3
Phòng Thu muaPhòng Maketing
PhòngKỹ thuật
Phòng Sản xuất
PhòngHành chính
Phòng Kế toán
Lĩnh vực hoạt động của Công ty là sản xuất, gia công hàng may mặc nội địa và
xuất khẩu. Thời gian hoạt động của Công ty là 20 năm kể từ ngày cấp Giấy phép đầu
t. Năm tài chính 2003 là năm thứ 4 Công ty đi vào sản xuất kinh doanh và là năm thứ
hai Công ty kinh doanh có lãi.
Bộ máy quản lý của Công ty nh sau:
Sơ đồ 04: Bộ máy quản lý của Công ty ABC

Kết quả kinh doanh của Công ty ABC những năm gần đây nh sau:
Bảng 02: Kết quả kinh doanh của Công ty ABC qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Giá trị sản xuất công nghiệp Trđ 5.657 7.858 10.993
Sản phẩm sản xuất
Jilê, váy
Quần dài, quần sooc
áo jacket
Chiếc
-
-
-
166.810
8.340
1.146
150.010
247.061
16.343
54.998
175.720
348.167
16.915
58.994
272.258
Sản phẩm tiêu thụ
Jilê, váy
Quần dài, quần sooc
áo jacket
Chiếc
-
-
-
159.558

5.321
11.372
142.865
224.935
15.776
53.871
155.288
325.808
15.366
38.937
271.505
(Trích Hồ sơ kiểm toán Công ty ABC)
2.2. Phân tích soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ
Sau khi tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm toán viên sẽ yêu
cầu đợc xem xét các tài liệu và báo cáo quản trị nội bộ của đơn vị khách hàng nh
Biên bản họp Hội đồng quản trị, các kế hoạch ngân sách tài chính, các chính sách
của công ty khách hàng, các bản sao biên bản, các hợp đồng mua bán hàng hoá, thuê
tài sản cố định, hợp đồng thuê đất, hợp đồng mua bán bàn giao tài sản cố định.
nhằm tìm hiểu sơ bộ về tính hiện hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc ngăn
ngừa và phát hiện gian lận, sai sót trọng yếu. Cơ sở để kiểm toán viên thực hiện là
Chuẩn mực Kiểm toán số 300 và 401 và Bảng phân tích soát xét hệ thống kiểm soát
nội bộ Công ty VAE áp dụng (Phụ lục số 02).
Kết quả của bớc công việc này đợc kiểm toán viên lu trong Hồ sơ kiểm toán của
Công ty ABC nh sau:
Bộ máy kiểm soát của Công ty gồm:
Mr: Qi Hu Giám đốc
Mr: Phạm Văn Yên Phó Giám đốc thứ nhất
Mr: Trần Đình Cung Phó Giám đốc thứ hai
Mr: Zhou Zhong Liang Phó Giám đốc thứ ba
Ms: Phạm Thị Thanh Hoàn Kế toán trởng

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cha đợc hợp lý, còn khá cồng kềnh, nhiều bộ
phận chồng chéo. Phơng thức phân công quyền hạn và trách nhiệm cha hợp lý. Các
quá trình kiểm soát của Ban Giám đốc là quá ít, cha phù hợp với loại hình doanh
nghiệp.
Công ty ABC hoạt động trong ngành sản xuất may mặc với thị trờng Việt Nam và
nớc ngoài. Đó là một thị trờng dễ thay đổi và có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Đây là năm đầu tiên Công ty áp dụng Chuẩn mực Kế toán Việt Nam. Vì vậy, Bảng
cân đối đầu kỳ và các phát sinh trong kỳ cần đợc soát xét một cách kỹ lỡng.
Kết thúc công việc soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên kết luận:
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là cha hiệu quả và đánh giá rủi ro kiểm soát ở
mức trung bình cao.
2.3. Soát xét về hệ thống kế toán
Sau khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phân tích hệ thống
kế toán của đơn vị nhằm đánh giá những điểm mạnh yếu trong hệ thống kế toán để
xác định mức độ tin cậy vào hệ thống kế toán, xác định rủi ro trong các phần hành để
có thể tăng hoặc giảm mức độ và phạm vi kiểm tra trong từng phần hành. Cơ sở để

×