Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.52 KB, 25 trang )

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
1. Đặc điểm tổ chức của ngành công nghiệp:
Kể từ giữa những năm 90 của thế kỷ XX nền kinh tế của nước ta đã chuyển
sang nền kinh tế thị trường nhưng nền kinh tế thị trường của nước ta không phải là
nền kinh tế thị trường tự do hay độc quyền mà là nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước và vận động theo định hướng XHCN. Cơ chế thị trường là thiết
chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của người sản xuất và người tiêu dùng,
người bán và người mua thông qua thị trường và giá cả nhằm trả lời các câu hỏi:
- Sản xuất cái gì?
- Sản xuất cho ai?
- Sản xuất như thế nào?
Nó chính là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trường, động lực và quy luật
chi phối sự vận động của thị trường.
Trong cơ chế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh được tự do tác động
lẫn nhau trên thị trường. Đơn vị này có thể mua sản phẩm, dịch vụ từ các đơn vị
khác trong một thị trường các giao dịch có thể tiến hành trao đổi thông qua hiện vật
bằng tiền.
Có hàng loạt các quy luật kinh tế tác động trong nền kinh tế thị trường nhưng
phổ biến nhất vẫn là quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Những
quy luật kinh tế thị trường tồn tại một cách khách quan và chỉ phát huy tác dụng
khi có sự tác động của con người. Ưu điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là có
tính năng động, khả năng thích nghi nhanh chóng, nó tạo điều kiện vật chất để thoả
mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất văn hoá và sự phát triển toàn diện. Mặt
khác, nó kích thích áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, tăng năng suất lao động,
nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường cũng có
những hạn chế mà bản thân nó không thể giải quyết được đó là: khủng hoảng, lạm
phát, thất nghiệp, bất bình đẳng và ô nhiễm môi trường. Nhận thức đúng đắn kinh
tế thị trường sẽ giúp cho các doanh nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán kinh tế
nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng.
2. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:


2.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ`nhất định. Để tạo ra sản phẩm hàng hóa cuối cùng thì doanh
nghiệp phải bỏ ra nhiều loại chi phí sử dụng trong các mục đích khác nhau mang
tính chất khác nhau, đòi hỏi công tác kế toán phải sử dụng phù hợp các chi phí, và
để đáp ứng được yêu cầu đó thì cần phải nắm được và hiểu rõ ý nghĩa mục đích
từng loại chi phí, phân loại chi phí cho phù hợp.
2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
Chi phí mà các doanh nghiệp bỏ ra bao gồm rất nhiều loại. Mỗi loại có mục
đích kinh tế, mục đích công dụng riêng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy để quản lý chặt chẽ từng loại chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục tiêu hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm để đạt lợi
nhuận tối đa, thì cần thiết phải phân loại chi phí. Phân loại chi phí làm việc sắp xếp
các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Có 3
cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu đó là:
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (phân loại chi phí sản
xuất theo yếu tố chi phí):
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất coa nội dung ,có tính chất
kinh tế (ngồn gốc kinh tế ban đầu) giống nhau được sắp xếp vào một loại chi phí,
không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh ở đâu và dùng vào mục
đích gì.
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố chi phí cơ bản như sau:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá trị của các nguyên liệu, vật liệu,
phụ tùng thay thế và sản xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
* Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (làm
việc thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ
cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, các khoản trích theo lương (BHXH,

BHYT, KPCĐ)
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Thực chất là giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần
trong quá trình sử dụng TSCĐ và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản
phẩm dưới hình thức là tính khấu hao.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ
từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
* Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: Tiếp
khách, hội họp, thuê quảng cáo v..v...
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng:
+ Trong phạm vi kinh doanh: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi
phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn v..v... cho kỳ sau.
+ Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế: Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hoá và chi phí lao động sống.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (phân loại chi
phí sản xuất theo khoản mục chi phí):
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công
dụng được sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế
của chi
phí.Trong kinh doanh sản xuất công nghiệp toàn bộ chi phí sản xuất được chia
thành 3 khoản mục chi phí sau:
* Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
* Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ
cấp tiền lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
* Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ

phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất, v..v...) ngoài 2 khoản mục trên.
Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng,
đội, bộ phận sản xuất.
- Chi phí vật liệu: gồm những chi phí dùng cho phân xưởng, như vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, đội sản xuất
như: phương tiện vận tải, khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, truyền dẫn, nhà
xưởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ từ bên ngoài để phục
vụ cho hoạt động của phân xưởng như: chi phí về điện, nước, khí nén hơi, chi phí
điện thoại, fax, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài... không thuộc TSCĐ.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu
trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất của phân xưởng.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng phục
vụ theo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công
tác tính giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành cho sản phẩm kỳ sau.
2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất chung.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý để hạ thấp giá thành
sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
và lao động hoá trong kỳ chi ra để SXSP. Giá thành sản phẩm chi phí sản xuất cho
số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã đưa ra tiêu thụ (giá thành công xưởng)
hoặc tính cho số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã đưa ra tiêu thụ (giá thành
toàn bộ). Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhiệm vụ phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm của các xí nghiệp sản xuất lại có ý nghĩa kinh tế chính trị đặc biệt quan
trọng. Vì vậy giá thành sản phẩm vừa là phương pháp kế toán, vừa là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất.
Đối với Nhà nước, việc hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn, chính xác tại
các doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cáI nhìn tổng thể toàn diện
đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các chính sách phù hợp để tăng
cường hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế. Nó không chỉ có tầm quan trọng đối với doanh
nghiệp trong việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa lớn đối
với Nhà nước trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm:
4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc
một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành
trong điều kiện công xuất bình thường. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh chất lượng sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng
để xác đinh giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
4.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu
.4.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành theo cách phân loại này
thì giá thành sản phẩn được chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch là mục tiêu

phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm...
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm .
4.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tinh toán:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng: Giá thành sản xuất của
sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho nhưng sản phẩm, công
việc hoặc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản
xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất.
-Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (để tính lãi trước thuế thu nhập của doanh
nghiệp).
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí
Bán hàng

+
Chi phí
QLDN
Như vậy việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích được những biến động
của chỉ tiêu giá thành và chiều hướng thay đổi của chúng để có biện pháp thích hợp
nhằm hạ giá thành sản phẩm.
5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm:
5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát và yêu cầu tính giá thành
sản phẩm.
Hoạt động của sản xuất được tiến hành ở nhiều địa điểm sản xuất khác nhau,
ở từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm, thực hiện nhiều công
việc khác nhau, theo quy trình công nghệ khác nhau. Vì vậy chi phí sản xuất cũng
phát sinh nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc cần xác định
đúng phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng giai đoạn của quy trình
công nghệ. Tuỳ theo đặc điểm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, bộ phận, chi tiết...
Tập hợp chi phí đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lý chi phí sản
xuất phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Thực chất của việc xác định tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí
và đối tượng chịu chi phí.
+ Nơi phát sinh chi phí như: Phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận sản xuất
hay toàn bộ quy trình công nghệ (toàn doanh nghiệp).
+ Đối tượng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm
công trình hay hạng mục công trình.
5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm:

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành của từng doanh nghiệp cụ thể thì phải
dựa vào các nhân tố sau: đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất, quy
trình chế tạo sản xuất, công nghệ sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm... Xác
định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành.
Kì tính giá là thời kì bộ phận kế toán tính toán giá thành tiến hành công việc
tính gía thành cho các đối tượng tính giá thành. Thông thường kỳ tính giá thành
của
các doanh nghiệp có thể là quý, tháng, năm.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành phù hợp sẽ
giúp cho tổ chức công việc tính giá thành được khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp
số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực,
phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản
phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện
nền kinh tế thị trường. Vì vậy kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản
xuất của doanh nghiệp xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
phương pháp tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức bộ máy kế toán tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng đã xác định và phương pháp tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định chính xác về chi phí sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện đúng định mức dự toán chi phí sản
xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề
xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như
lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:

7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
+ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trực
tiếp để sản suất sản phẩm.
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TàI khoản này ding để phản ánh chi phí lao động trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm và các khoản trích theo lương về BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực
tiếp sản xuất.
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này đùng để phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh ở các
phân xưởng, bộ phận sản xuất.
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp.
7.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phương pháp kế toán chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng chúng một
cách phù hợp.
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với chi phí
sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
+ Phương pháp tập hợp gián tiếp: Phương pháp này áp dụng sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng được.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng liên quan kế toán
tiến hành theo trình tự sau:
- Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm
phát sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát
sinh chi phí.
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán, phân
bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho các đối tượng liên quan.

×