Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.61 KB, 76 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng i: các vấn đề chung về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp.
1. Đặc điểm tổ chức của ngành công nghiệp:
Kể từ giữa những năm 90 của thế kỷ xx nền kinh tế của nớc ta đã chuyển sang
nền kinh tế thị trờng nhng nền kinh tế thị trờng của nớc ta không phải là nền kinh tế
thị trờng tự do hay độc quyền mà là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc
và vận động theo định hớng XHCN. Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý
chí và hành động của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, ngời bán và ngời mua thông
qua thị trờng và giá cả nhằm trả lời các câu hỏi:
- Sản xuất cái gì?
- Sản xuất cho ai?
- Sản xuất nh thế nào?
Nó chính là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trờng, động lực và quy luật chi
phối sự vận động của thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng các đơn vị sản xuất kinh doanh đợc tự do tác động lẫn
nhau trên thị trờng. Đơn vị này có thể mua sản phẩm, dịch vụ từ các đơn vị khác
trong một thị trờng các giao dịch có thể tiến hành trao đổi thông qua hiện vật bằng
tiền.
Có hàng loạt các quy luật kinh tế tác động trong nền kinh tế thị trờng nhng phổ
biến nhất vẫn là quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Những quy
luật kinh tế thị trờng tồn tại một cách khách quan và chỉ phát huy tác dụng khi có sự
tác động của con ngời. u điểm nổi bật của nền kinh tế thị trờng là có tính năng động,
khả năng thích nghi nhanh chóng, nó tạo điều kiện vật chất để thoả mãn ngày càng
tốt hơn nhu cầu vật chất văn hoá và sự phát triển toàn diện. Mặt khác, nó kích thích
áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội
hoá sản xuất. Tuy nhiên nền kinh tế thị trờng cũng có những hạn chế mà bản thân nó
không thể giải quyết đợc đó là: khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, bất bình đẳng và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


ô nhiễm môi trờng. Nhận thức đúng đắn kinh tế thị trờng sẽ giúp cho các doanh
nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán kinh tế nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản
xuất nói riêng.
2. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ đợc gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ`nhất
định. Để tạo ra sản phẩm hàng hóa cuối cùng thì doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều loại
chi phí sử dụng trong các mục đích khác nhau mang tính chất khác nhau, đòi hỏi
công tác kế toán phải sử dụng phù hợp các chi phí, và để đáp ứng đợc yêu cầu đó thì
cần phải nắm đợc và hiểu rõ ý nghĩa mục đích từng loại chi phí, phân loại chi phí cho
phù hợp.
2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
Chi phí mà các doanh nghiệp bỏ ra bao gồm rất nhiều loại. Mỗi loại có mục
đích kinh tế, mục đích công dụng riêng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy để quản lý chặt chẽ từng loại chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục tiêu hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm để đạt lợi
nhuận tối đa, thì cần thiết phải phân loại chi phí. Phân loại chi phí làm việc sắp xếp
các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trng nhất định. Có 3 cách
phân loại chi phí sản xuất chủ yếu đó là:
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (phân loại chi phí sản
xuất theo yếu tố chi phí):
Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất coa nội dung ,có tính chất
kinh tế (ngồn gốc kinh tế ban đầu) giống nhau đợc sắp xếp vào một loại chi phí,
không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh ở đâu và dùng vào mục
đích gì.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành 5 yếu tố chi phí cơ bản nh sau:
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm giá trị của các nguyên liệu, vật liệu,
phụ tùng thay thế và sản xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
* Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động (làm việc
thờng xuyên hay tạm thời) về tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính
chất lơng trong kỳ báo cáo, các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Thực chất là giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần trong
quá trình sử dụng TSCĐ và giá trị của nó đợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm dới
hình thức là tính khấu hao.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ
các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo nh: điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
* Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đợc
phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh: Tiếp khách, hội
họp, thuê quảng cáo v..v...
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng:
+ Trong phạm vi kinh doanh: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốn v..v... cho kỳ sau.
+ Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế: Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hoá và chi phí lao động sống.
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (phân loại
chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí):
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công dụng
đợc sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế của chi
phí.Trong kinh doanh sản xuất công nghiệp toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành 3
khoản mục chi phí sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
* Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho ngời
lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ cấp tiền l-
ơng, tiền ăn ca và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
* Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận
sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất, v..v...) ngoài 2 khoản mục trên.
Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng: gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lơng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xởng, đội, bộ
phận sản xuất.
- Chi phí vật liệu: gồm những chi phí dùng cho phân xởng, nh vật liệu dùng để
sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng, đội sản xuất nh:
phơng tiện vận tải, khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, truyền dẫn, nhà xởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ từ bên ngoài để phục vụ
cho hoạt động của phân xởng nh: chi phí về điện, nớc, khí nén hơi, chi phí điện thoại,
fax, chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài... không thuộc TSCĐ.
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu
trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất của phân xởng.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ
theo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác
tính giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và
lập kế hoạch giá thành cho sản phẩm kỳ sau.
2.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất:
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm hai loại:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất chung.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý để hạ thấp giá thành sản
phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết và
lao động hoá trong kỳ chi ra để SXSP. Giá thành sản phẩm chi phí sản xuất cho số
sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã đa ra tiêu thụ (giá thành công xởng) hoặc tính
cho số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã đa ra tiêu thụ (giá thành toàn bộ).
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay nhiệm vụ phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của
các xí nghiệp sản xuất lại có ý nghĩa kinh tế chính trị đặc biệt quan trọng. Vì vậy giá
thành sản phẩm vừa là phơng pháp kế toán, vừa là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất.
Đối với Nhà nớc, việc hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn, chính xác tại các
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có cáI nhìn tổng thể toàn diện đối
với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra các chính sách phù hợp để tăng cờng hay
hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo sự phát triển không
ngừng của nền kinh tế. Nó không chỉ có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp trong
việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa lớn đối với Nhà nớc
trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm:
4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản xuất, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong
điều kiện công xuất bình thờng. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh chất lợng sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác đinh giá
bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
4.2. Phân loại giá thành sản phẩm :
Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu
.4.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành theo cách phân loại này thì
giá thành sản phẩn đợc chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm...
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh tập hợp trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất
ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm .
4.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tinh toán:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công x ởng: Giá thành sản xuất của
sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất nh: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho nhng sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất
của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp
sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá
thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp (để tính lãi trớc thuế thu nhập của doanh nghiệp).
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí
Bán hàng
+
Chi phí
QLDN
Nh vậy việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích đợc những biến động của chỉ
tiêu giá thành và chiều hớng thay đổi của chúng để có biện pháp thích hợp nhằm hạ
giá thành sản phẩm.
5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm:
5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát và yêu cầu tính giá thành sản
phẩm.
Hoạt động của sản xuất đợc tiến hành ở nhiều địa điểm sản xuất khác nhau, ở
từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm, thực hiện nhiều công việc
khác nhau, theo quy trình công nghệ khác nhau. Vì vậy chi phí sản xuất cũng phát
sinh nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc cần xác định đúng
phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp.

Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng giai đoạn của quy trình công nghệ.
Tuỳ theo đặc điểm mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản
phẩm, bộ phận, chi tiết...
Tập hợp chi phí đúng đối tợng có tác dụng tăng cờng quản lý chi phí sản xuất
phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực chất của việc xác định tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và
đối tợng chịu chi phí.
+ Nơi phát sinh chi phí nh: Phân xởng, đội trại sản xuất, bộ phận sản xuất hay
toàn bộ quy trình công nghệ (toàn doanh nghiệp).
+ Đối tợng chịu chi phí là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm công
trình hay hạng mục công trình.
5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tợng tính giá thành của từng doanh nghiệp cụ thể thì phải dựa
vào các nhân tố sau: đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình
chế tạo sản xuất, công nghệ sản phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm... Xác định đối
tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá
thành.
Kì tính giá là thời kì bộ phận kế toán tính toán giá thành tiến hành công việc
tính gía thành cho các đối tợng tính giá thành. Thông thờng kỳ tính giá thành của
các doanh nghiệp có thể là quý, tháng, năm.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành phù hợp sẽ giúp
cho tổ chức công việc tính giá thành đợc khoa học, hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu
thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy đợc

vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Đảm bảo đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm
đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng. Vì vậy kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phơng
pháp tính giá thành sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổ chức bộ máy kế toán tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo
đúng đối tợng đã xác định và phơng pháp tập hợp chi phí thích hợp.
- Xác định chính xác về chi phí sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện đúng định mức dự toán chi phí sản
xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất
cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối
với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
+ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh trực tiếp
để sản suất sản phẩm.
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TàI khoản này ding để phản ánh chi phí lao động trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm và các khoản trích theo lơng về BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực
tiếp sản xuất.
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này đùng để phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh ở các
phân xởng, bộ phận sản xuất.

+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp.
7.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Có hai phơng pháp kế toán chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng chúng một
cách phù hợp.
+ Ph ơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản
xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định.
+ Ph ơng pháp tập hợp gián tiếp: Phơng pháp này áp dụng sản xuất có liên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan đến nhiều đối tợng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng
đợc.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng liên quan kế toán tiến
hành theo trình tự sau:
- Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm phát
sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi
phí.
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán, phân bổ
chi phí sản xuất đã tổng hợp đợc cho các đối tợng liên quan.
H =
Xác định hệ số phân bổ:
Trong đó: - H là hệ số phân bổ.
- C là tổng chi phí đã tập hợp đợc cần phân bổ.
- Ti là tiêu chuẩn phân bổ của từng đối tợng i.
Chi phí phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí có liên quan (Ci) đợc tính
theo công thức:
C
i

= T
i
x H
* Phơng pháp kế toán:
Kế toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp (NL, VL):
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính (nửa
thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiênliệu đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn
là chi phí trực tiếp nên đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan, căn cứ vào
các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xởng sản xuất.
Khi phát sinh chi phí kế toán ghi:
+ Xuất kho nguyên liệu, vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10

=
n
i
i
T
C
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153
+Trờng hợp mua NL, VL sử dụng ngay cho sản xuất:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331

+Trờng hợp NL,VL còn lại cuối kỳ trớc không sử dụng hết, nhng để lại ở bộ
phận sản xuất. Cuối kỳ kế toán ghi giảm chi phí vật liệu trực tiếp kỳ này bằng bút
toán đỏ:
Nợ TK 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp (ghi bút toán đỏ)
Có TK 152 - NL,VL (ghi bút toán đỏ)
+ Đầu kỳ kế toán sau kế toán ghi tăng chi phí NL, VL trực tiếp:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp
( Chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí )
Có TK 152 - NL,VL
+ Cuối tháng nếu có NL,VL dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK 152 - NL, VL
Có TK 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp
+ Cuối tháng kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp tính
cho đối tợng chịu chi phí sản xuất sản phẩm hoặc đối tợng chi phí sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 154 - CPSX kinh doanh dở dang (PPKKTX)
Hoặc Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (PPKKĐK)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 621 - Chi phí NL,VL trực tiếp
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phi nhân công trực tiếp (NCTT):
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ: Gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp,
tiền trích BHXH... theo tỷ lệ quy định trên số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất.
+ Số tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản khác có tính chất lơng, tiền ăn giữa
ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ:
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT

Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
+Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT
Có TK 335 - Chi phí phải trả
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí:
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
+ Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NCTT cho các đối tợng sử dụng lao
động:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (PPKKTX)
Hoặc Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (PPKKĐK)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (CPSXC):
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí NL, VL trực tiếp; chi phí nhân công trực
tiếp ở các phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ Tiền lơng (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng, tiền ăn
giữa ca phải trả cho nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trích BHXH... theo tỷ lệ quy định tiền lơng phải trả cho công nhân viên phân
xởng.
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên phân xởng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
+ Giá trị thực tế xuất vật liệu dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xởng:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 NL,VL
+Xuất dùng công cụ dụng cụ cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí công cụ sản xuất
Có TK 153 - Trị giá CCDC xuất kho có giá trị không lớn
Có TK 142 (1421), 242 - Phân bổ giá trị CCDC có giá trị lớn
+ Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xởng:
Nợ TK 627 (6274) - Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoàI phục vụ cho hoạt động sản xuất tại phân xởng,
bộ phận sản xuất:
Nợ TK 627 (6277)- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 331 ..
+ các khoản chi phí bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuât tại phân xởng,
bộ phận sản xuất:
Nợ TK 627 (6278) Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141 Tổng giá thanh toán
+ các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 111, 112, 138
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang (PPKKTX)
Hoặc Nợ TK 631 Giá thành sản xuất (PPKKĐK)
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán

Có TK 627 Chi phí sản xuất chung.
Phơng pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng
pháp KKTX:
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối tợng tập
hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621 Chi phí NL, VL trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tợng tập
hợp chi phí:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí :
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
+ Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc ngời gây thiệt hại sản phẩm hỏng
phải bồi thờng:
Nợ TK 138 (1388), 334
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
+ Trị giá thuần ớc tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa
đợc:
Nợ TK 152 NL, VL
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
+ Sản phẩm sản xuất xong, nhập kho thành phẩm, chuyển giao thẳng cho ngời
mua hàng:
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang

Ph ơng pháp này thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ 1 : kế toán tổng hợp toàn doanh nghiệp (PPKKTX)
TK 621 TK154 TK 138

K/c chi phí NVLTT Trị gía SP hỏng không sửa chữa
đợc, phảI bồi thờng
TK 622 TK 152

K/c chi phí NCTT Trị giá phế liệu thu hồi
của sản phẩm hỏng
TK 627 TK 155, 157,
632
K/c chi phí SX chung SP sản xuất xong, nhập
kho, chuyển thảng cho
ngời mua
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
KKĐK:
Tài khoản sử dụng: TK 154 Chi phí SXKD dở dang, phản ánh trị giá thực
tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ:
TK 631 Giá thành sản xuất, phản ánh tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Đầu kỳ kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ cho
các đối tợng chịu chi phí :
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất

Có TK 621 Chi phí NL,VL trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
trong kỳ cho đối tợng chịu chi phí:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá
thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
+ Trờng hợp phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, phải căn cứ vào
quyết định xử lý có thẩm quyền kế toán ghi:
Nợ TK 611 Mua hàng (phế liệu thu hồi)
Nợ TK 111, 112, 138 (bắt bồi thờng vật chất)
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 631 Giá thành sản xuất
+ Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ,
kế toán ghi sổ:
Nợ TK 154 Chi phí SXKD dở dang
Có TK 631 Giá thành sản xuất
+ Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ, kế
toán ghi sổ :
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 631 Giá thành sản xuất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ph ơng pháp này đ ợc tập hợp vào sơ đồ 2 d ới đây:
Sơ đồ 2: kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp (ppkkđk)

TK154 TK631 TK154
K/c trị giá sản phẩm Đánh giá SP dở dang
Dở dang đầu kỳ cuối kỳ kế toán
TK621 TK 611

K/c chi phí NVLTT

Phát sinh TK138
SP hỏng Bồi thờng
TK 622 không sc vật chất
đợc
K/c chi phí NCTT TK 811
TK627 TK 632

K/c chi phí SXC

8. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Việc đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ là một trong những điều
kiện quan trọng để xác định chính xác giá thành sản phẩm. Tuỳ vào đặc điểm sản
xuất của từng doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể đợc đánh giá theo
một trong các phơng pháp sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí NL, VL trực tiếp hoặc chi phí
NVL chính trực tiếp. Theo phơng pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ
phần chi phí NVL trực tiếp hoặc NVL chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính cả
cho sản phẩm hoàn thành. Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản, nhanh
chóng nhng vì bỏ qua các chi phí khác nên độ chính xác không cao. Phơng pháp
này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí NVL thực tế chiếm tỷ lệ lớn.

Công thức:
D
CK
=
D


+ C
n
q
sp
+

q
d
x
q
d
Trong đó:
- d
ck
, d
đk

: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
- c
n

: Chi phí NL,VL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- q

sp
, q
d
: Sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng. Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định không
chỉ số khối lợng sản phẩm mà cả mức độ hoàn thành của chúng, trên cơ sở đó quy
đổi thành sản phẩm hoàn thành tơng đơng để tính toán xác định chi phí cho sản
phẩm làm dở. Phơng pháp này cho ta mức độ chính xác cao hơn nhng lại có nhợc
điểm: đối tợng tính toán nhiều hơn, thích hợp với doanh nghiệp mà chi phí NVL
trực tiếp chiếm tỷ lệ không lớn lắm.
Chi phí sản phẩm dở dang đợc tính theo công thức:
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ sản
xuất nh chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí NL,VL chính trực tiếp sản xuất:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d
ck
=
d
đk
+ c
n
q
tp
+ qt
d

x
q
d
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất nh chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung:
d
ck
=
d
đk
+ c
cb
q
tp
+ qt
d
x
q

Trong đó:
q

: Sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
q

= q
d
x %ht
%ht : Tỷ lệ chế biến hoàn thành.
+ Đánh giá sản phẩm làm dở theo định mức.

Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất thực
hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức chi phí. Theo phơng
pháp này căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định mức cho
một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng, giai đoạn để tính giá trị sản phẩm làm dở
cuối kỳ. Phơng pháp này đảm bảo độ tin cậy và chính xác hơn hai phơng pháp trên.
Tuy nhiên phơng pháp này cũng có nhợc điểm: khối lợng tính toán nhiều mất thời
gian.
9. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu:
Trên cơ sở của chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo các đối tợng kế toán phải vận
dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý phù hợp với đặc trng tổ chức kinh doanh
với đặc điểm tính chất sản phẩm, trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phải đợc
tính theo 3 khoản mục:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Một số phơng pháp tính giá thành sản phẩm đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp hiện nay.
9.1. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp trong các kỳ và các tài liệu có liên quan đến để tính toán tổng giá trị
sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành theo
đối tợng tính giá thành và khoản mục giá thành.
9.1.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn ( Phơng pháp tính trực tiếp )
Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ và giá trị của sản phẩm dở
dang đã xác định giá thành sản phẩm hoàn thành đợc tính thu từng khoản mục chi

phí.
Công thức:
Mà:
Trong đó:
z
i
: Giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm dịch vụ đã
hoàn thành.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối tợng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
z
=
d
đk
+ c - d
ck
Z
=
z
q
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d
ck
, d
ck
: Trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
Q: Sản lợng sản phẩm lao vụ hoàn thành.
9.1.2. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một

số kinh tế kỹ thuật (hệ số tính giá thành) trong đó lấy một loại sản phẩm làm sản
phẩm tiêu chuẩn (có hệ số = 1).
Công thức:
q
=

Q
i
H
i
Trong đó:
Q: Tổng số sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra số lợng sản phẩm làm tiêu
chuẩn.
Q
i
: Sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
H
i
: Hệ số kinh tế kĩ thụât của sản phẩm i.
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm:
Z
i
=
D
CK
+ C = m D
CK
Q
x Q
i

H
i
9.1.3. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý (giá thành kế hoạch, giá thành định mức)
và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính tỷ lệ giá thành:
Tỷ lệ giá thành theo
từng KM
=
Giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
x 100%
Căn cứ tỷ lệ giá thành theo tong khoản mục tính giá thành thực tế cho từng quy
cách:
Giá thành thực tế
từng
Quy cách sản phẩm
=
Tiêu chuẩn phân bổ của từng
quy cách SP (theo từng KM)
x
Tỷ lệ giá thành
(theo từng KM)
9.1.4. Phơng pháp loại trừ chi phí:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào tổng chi phí đã tập hợp đợc sau đó loại trừ phần chi phí của sản
phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không đợc tính trong giá thành sản
phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ của các phân xởng sản xuất phụ.
Công thức:

Trong đó: C
LT
: chi phí cần loại trừ.
9.1.5. Phơng pháp cộng chi phí:
- áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá
trình sản xuất chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất (nh doanh nghiệp dệt,
may v.v...).
- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất từng bộ phận chi phí sản xuất hoặc từng
giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Đối tợng tính giá thành sản phẩm hoàn thành ở bớc chế biến và thành phẩm
hoàn thành ở bớc cuối kỳ.
- Trình tự tính giá thành:
+ Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ
sản xuất.
+ Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ sản
xuất.
Z
=

C
i
Trong đó: Chi phí: chi phí sản xuất tập hợp đợc từng bộ phận giai đoạn công
nghệ sản xuất.
9.1.6. Phơng pháp liên hợp:
- áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất tính chất quy trình
công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi đánh giá thành phải kết hợp nhiều ph-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Z = D
ĐK
+ C - D

CK
- C
LT
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng pháp khác nhau (nh doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy v.v...) thực tế, các
koanh nghiệp có thể kết hợp các phơng pháp đơn giản với phơng pháp cộng chi phí,
phơng pháp cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ.
9.1.7. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo định mứcchi phí:
- áp dụng ở những doanh nghiệp đã xây dựng đợc định mức kinh tế kỹ thuật
hoàn chỉnh và ổn định.
Công thức:
Giá thành
SX thực tế
=
Giá thành
định mức
+
Chênh lệch do
thay đổi định mức
+
Chênh lệch do
thoát ly định mức
9.2. ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại hình doanh
nghiệp chủ yếu :
- Doanh nghiệp sản xuất giản đơn: Thờng là những doanh nghiệp chỉ sản xuất
một hoặc một số ít hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang
không có hoặc có nhng không đáng kể nh: các doanh nghiệp khai thác than, hải sản...
các doanh nghiệp sản xuất động lực nh: Điện, nớc, khí đốt... do đó số lợng mặt hàng
ít nên việc hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản

xuất đợc mở một sổ (thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thờng
đợc tiến hành vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phơng pháp
liên hợp.
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Đối với các doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo
đơn đặt hàng của khach hàng, đối tợng tính giá thành sản phẩm của từng đơn đặt
hàng. Phơng pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lợng sản phẩm của từng đơn
sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh: Phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng
pháp tổng cộng chi phí hay phơng pháp liên hợp.
- Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh đều đợc tập hợp vào từng đơn đặt hàng, không kể số lợng của
đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với chi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phí trực tiếp (NVL, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến
đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc
(hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp xong sẽ
phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp (giờ công sản xuất, nhân công trc
tiếp).
- Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng là không nhất trí với kỳ báo cáo đối với
những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha
hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp đợc theo đơn đó chính là tổng giá thành sản
phẩm của đơn chia cho số lợng sản phẩm trong đơn.
Tuy nhiên, trong một số trờng hợp cần thiết theo yêu cầu của công tác quản lý
cần xác định số lợng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt
hàng chỉ mới hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn vị đó
có thể dựa vào giá thành kế hoạch.
- Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục: Phơng pháp này

thờng áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục.
Đối tợng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm, hoặc vừa là các nửa thành phẩm
hoàn thành ở từng giai đoạn và phơng pháp này đợc chia ra làm hai bớc:
+ Tính giá thành phân bớc theo phơng án có tính giá thành bán thành phẩm:
theo phơng án này căn cứ vào CPSX đã tập hợp đợc theo từng giai đoạn sản xuất, lần
lợt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của bán thành phẩm giai đoạn trớc và chuyển
sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành
đơn vị của thành phẩm của giai đoạn cuối cùng.
+ Tính giá thành phân bớc theo phơng án không tính giá thành bán thành
phẩm: theo phơng án này đối tợng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành giai đoạn
cuối, nên đối tợng tính giá thành có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí kế
toán dùng phơng pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây
dựng lũng lô.
1. Đặc điểm của công ty xây dựng lũng lô.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng Lũng Lô.
Tiền thân công ty xây dựng Lũng Lô là công ty xây dựng ngầm Lũng Lô thành
lập ngày 16/11/1989 theo quyết định số 294/QĐ-QP của Bộ quốc phòng. Lúc này,
Đất nớc đã chuyển sang thời bình-thời kỳ của công cuộc CNH HĐH, các chiến sĩ
của cục công trình thuộc Bộ t lệnh công binh trớc đây tham gia xây dựng hầm hào
chiến đấu thì nay chuyển sang làm công tác kinh tế.
Ngày 18/07/1990, Bộ quốc phòng có quyết định số 196/QĐ-QP về viêc chuyển
công ty xây dựng ngầm Lũng Lô thành Công ty khảo sát thiết kế xây dựng Lũng Lô.
Nhiệm vụ của công ty là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết kế, xây dựng thi công
các công trình ngầm, xử lý vật liệu nổ công nghiệp, Làm dịch vụ đầu t xây dựng. Sau
một thời gian hoạt động, ngày 26/08/1993, quyết định số 577/QĐ-QP đổi tên công ty

thành công ty xây dựng Lũng Lô với số vốn pháp định 2.232,4 trệu đồng. Lúc này, cơ
cấu tổ chức của công ty đã có s thay đổi nhng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công
ty vẫn không có gì thay đổi cả.
Công ty xây dựng Lũng Lô mới đợc thành lập theo quyết định số 466/QĐ-QP
ngày 17/04/1996 của Bộ quốc phòng trên cơ sở sát nhập 3 doanh nghiệp: Công ty xây
dựng 25/3, Xí nghiệp khảo sát thiết kế và t vấn xây dựng và Công ty xây dựng Lũng
Lô (cũ). Trụ sở đặt tại 162 Trờng Chinh-Đống Đa-Hà Nội. Giấy phép đăng ký kinh
doanh số 110753 do Uỷ ban TP Hà Nội cấp ngày 26/06/1996.
Từ lúc thành lập cho đến nay, tuy thời gian hoạt động cha dài song với sự nổ
lực cố gắng hết mình của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức xây dựng
công ty trở thành một doanh nghiệp quốc phòng vững mạnh, hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả của quân đội và thực hiện tốt nhiệm vụ của lữ đoàn dự bị động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×