Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Phần thực trạng hạch toán quỹ tiền mặt và các nghiệp vụ thanh toán tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.03 KB, 44 trang )

Thực trạng hạch toán vốn bằng tiền và
các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ
phần Dệt May xuất khẩu Hải Phòng.
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần dệt may
xuất khẩu hải phòng

Công ty cổ phần dệt may xuất khẩu Hải Phòng đợc thành lập ngày 15
tháng 7 năm 1998 và chính thức đi vào hoạt động tháng 6 năm 1999 với
chức năng sản xuất kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu.
Công ty phụ thuộc sở thơng mại Hải Phòng do các thành viên của
công ty làm cổ đông mua cổ phiếu góp vốn kinh doanh. Công ty là một
pháp nhân do đó chịu trách nhiệm hữu hạn về quyền và nghĩa vụ tài sản của
mình. Cơ quan quản lý cao nhất của công ty là hội đồng quản trị, hội đồng
quản trị gồm Chủ Tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc và các thành
viên.
Mỗi năm công ty sẽ họp hội nghị cổ đông một lần để bàn bạc những
vấn đề quan trọng của công ty, nh là bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị và
các thành viên, kế hoạch họat động kinh doanh của công ty, góp vốn liên
doanh, bàn về phần trăm chia cổ phần cho cổ đông.
Hiện nay công ty đang sản xuất với quy mô lớn nhà máy dệt may số 1,
số 2, số 3 của công ty nằm ở phía Đông Nam thành phố (quần thể khu công
nghiệp đờng 353 Đồ Sơn- Hải Phòng) với tổng diện tích hơn 50000 m
2
. Trong
đó diện tích nhà xởng gần 30000 m
2
còn lại là nhà điều hành, đờng giao thông
nội bộ, ao, sân thể thao với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại bao gồm
máy dệt kim, máy may chuyên dùng, máy giặt sấy vắt tự động và đặc biệt là
hệ thống dây truyền là và hấp hơi tự động hiện đại nhất hiện nay.
Hiện nay công ty đang thực hiện hợp đồng hàng xuất khẩu vơí công


ty DINTEAM HongKong. Đây là một tập đoàn dệt may lớn nhất Hong
Kong chuyên sản xuất hàng dệt may chất lợng cao và thị trờng xuất khẩu
chủ yếu là châu Âu, Mĩ , úc. Hoạt động của công ty hợp đồng với
DINTEAM là thực hiện khâu gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng,
công ty nhận nguyên vật liệu nh vải, chỉ, sợi từ phía Hong Kong và tiến
hành gia công từ các khâu:
1
May mácGiặt tẩyLà đo
Dệt Kiểm vá mảnh May bàn Sơ
kiểm
Khâu móc
Tổng kiểm và đóng gói
1
Hiện nay đơn giá của công ty là 2,8 USD / sp. Công ty đang trong giai
đoạn đầu hoạt động đã thu hút nhiều nhân công ở địa phơng. Số công nhân
làm việc ở nhà máy là 4500 công nhân, mọi công nhân trớc khi tham gia sản
xuất đều phải qua đào tạo tay nghề. Công ty chia sản xuất làm 3 ca trong ngày
và có thể đa năng suất của công ty lên tới 450000 sp / tháng.
* Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty là trực tuyến từ trên xuống dới.
Đứng đầu công ty là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc
công ty và là ngời đại diện cuả công ty trớc pháp luật. Dới tổng giám đốc là
các phó tổng giám đốc phụ trách các bộ phận của công ty. Tiếp đó là các
giám đốc công ty còn phụ thuộc công ty.
Ơ đây có hai công ty mới thành lập liên doanh với công ty dệt may
xuất khẩu Hải Phòng, mỗi một công ty con này đều có tổ chức bộ máy quản
lý riêng và không phụ thuộc vào tổng công ty.
Trong thời gian thực tập em đã đợc thực tập ở tổng công ty do đó em
xin đợc trình bày bộ máy quản lý ở tổng công ty. Tất cả có 6 phòng và hai
nhà máy, dới phòng và các nhà máy đợc chia nhỏ thành các bộ phận, thành

các tổ nhỏ để dễ quản lý. Đứng đầu các phòng, các bộ phận, các tổ là các
trởng phòng, các tổ trởng dễ chỉ huy trực tiếp bộ phận của mình, và chịu
trách nhiệm trớc bộ phận cấp trên của mình
Sơ đồ bộ máy quản lý ở Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải
Phòng ( sơ đồ số 12 )

Công ty cổ phần dệt may Hải Phòng thuộc sở thơng mại Hải Phòng
đợc thành lập nhằm sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, với mục đích là phát
triển kinh tế ở địa phơng ( huyện Kiến Thuỵ ) và tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động ở địa phơng, tạo một nguồn thu nhập cho ngời dân, nhằm
nâng cao đời sống vật chất cho ngời dân ở địa ở địa phơng. Công ty đã đi
vào hoạt động 5 năm và bớc đầu đã có những thành tích khả quan. Hiện nay
Công ty đang thực hiện hợp đồng với phía Hong Kong để thực hiện gia
công hàng xuất khẩu. Công ty đã đi vào hoạt động đợc 5 năm vã bớc đầu đã
2
2
thu đợc những thành tích, sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt
động của công ty.
Biểu 1 : Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đơn vị một số
năm
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Gía trị
xuất khẩu
(USD) 6.080.000 9.078.000 17.010.00
0
20.340.000
2 Doanh thu (Triệu đồng) 36.976 40.279 53.641 73.145
3 Lợi nhuận ( Triệu đồng) 1.354 1.614 1.931 2.232
4 Sản lợng
hàng năm

Sản lợng 400.000 600.000 2.300.000 2.600.000
5
Tổng số
lao động
Ngời 1500 2500 4200 4500
6 Thu nhập
bình quân
(Đồng) 550.000 620.000 660.000 700.000
7 Nộp ngân
sách
(Đồng) Đang đợc
miễn
Đang đợc
miễn
Đang đợc
miễn
Đang đợc
miễn
8 Tổng vốn
đầu t
( Triệu đồng) 63.840 101.840 115.230 120.926
9 Công suất (SP/ năm) 500.000 1000.000 4.000.000 4.000.000
10 Trình độ
thiết bị
Tiên tiến
mới 100%
Tiên tiến
mới 100%
Tiên tiến
mới 100%

Tiên tiến
mới 100%
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty có chiều hớng phát triển tốt lên, tất cả các chỉ số của các năm
đều tăng lên so với năm gốc và năm sau lớn hơn năm trớc, đây cũng là do
doanh nghiệp biết sử dụng tốt các tiềm năng của doanh nghiệp, nh là nhân
công rẻ, có nhiều hợp đồng gia công xuất khẩu và tất cả đều đợc hoạt động
trên dây truyền công nghệ hiện đại nên năng suất cao, chất lợng sản phẩm
ổn định và đảm bảo. Song công ty cần duy trì và tiếp tục phát huy trì mức
độ phát triển của doanh nghiệp và nâng cao mức thu nhập của ngời dân lao
động phù hợp mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận , nhằm nâng cao đời
sống vật chất cho ngời lao động.
3
3
Với hoạt động chủ yếu là gia công theo đơn đặt hàng do đó các hoạt
động của công ty là giao dịch quan hệ với khách hàng, với ngời cung cấp
dịch vụ, lao vụ, tài sản và đặc biệt với 4500 công nhân thực hiện các khâu
của cả một quá trình gia công hàng dệt may xuất khẩu, với đặc điểm kế
toán nh vâỵ dẫn đến các phần hành kế toán của doanh nghiệp chủ yếu là
vốn băng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ
phần dệt may xuất khẩu hải phòng
Bộ phận thực tập là phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán giữ vị
trí trung tâm của công ty, nó kết nối tất cả các mối quan hệ giữ các phòng
các bộ phận, các nhà máy các phân xởng trong công ty. Phòng kế toán là
khâu then chốt để thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
với nhiệm vụ là phản ánh và kiểm tra đầy đủ trung thực, hợp lý tình hình tài
sản hiện có, các nguồn hình thành tài sản cũng nh sự vận động của chúng
trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông
tin kinh tế tài chính một cách kịp thời, hữu ích phục vụ cho công tác quản

lý và các quyết định sản xuất kinh doanh.
Sau đây là cơ cấu của phòng kế toán (sơ đồ số 13 )
Trong đó kế toán trởng giúp giám đốc chỉ đạo điều hành công tác kế
toán thống kê tài chính ở doanh nghiệp và có trách nhiệm hớng dẫn chỉ đạo
nghiệp vụ tài chính tế toán cho tất cả công nhân viên ở doanh nghiệp, thực
kiểm các chế độ chính sách thể lệ về kinh tế tài chính, đồng thời phải thực
hiện việc tổ chức kiểm tra công tác kế toán toàn đơn vị và có quyền tham
gia góp ý về chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ký trên tất
cả các hợp đồng kinh tế có liên quan của toàn doanh nghiệp. Chịu toàn bộ
trách nhiệm về mặt pháp lý độ trung thực, và hợp lý của các báo cáo tài
chính.
Kế toán tổng hợp là ngời chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trởng, là
ngời quản lý tổng hợp các phần hành kế toán, kết hợp giữa các phần hành
kế toán, hàng ngày dựa vào các chứng từ gốc phát sinh để nhập vào nhật ký
chung của công ty, các sổ cái của công ty, có mối quan hệ thân thiết giữa
4
KT trởng
KT tổng hợp
KT khácKT thuếThủ quỹKT thanh toánKT lơngTK TS
4
các phần hành kế toán, tập hợp chi phí tính giá thành và xác định kết quả
kinh doanh, cùng kế toán trởng lập các báo cáo kinh doanh.
Công ty sản xuất với quy mô lớn, với tính chất là nghành dệt may
nên tỷ trọng tài sản cố định chiếm tỉ lệ lớn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp do đó mà kế toán tài sản cố định giữ một vai trò quan trọng, phản
ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác kịp thời về số lợng, về hiện trạng
giá trị tài sản cố định, tình hình tăng giảm, giám sát việc mua sắm xây dựng
và bảo quản tài sản cố định, tính toán chính xác số khấu hao giá trị hao mòn
của tài sản cố định và phân bổ chính xác vào chi phí sản xuất kinh doanh,
hoạch toán chính xác vào chi phí sửa chữa kiểm tra tình hình thực hiện dự

toán, tham gia kiểm kê, kiểm tra tài sản cố định, đánh giá lại tài sản cố định
và tình hình bảo quản tài sản cố định. Ơ Công ty thực hiện khấu hao tài sản
cố định là khấu hao đều hàng năm.
Đối với kế toán tiền lơng trong công ty là rất quan trọng với 4500 lao
động nên lực lợng thực hiện phần hành kế toán này là chiếm tỷ lệ đông là 6
ngời, mỗi ngời quản lý khoản từ 700 đến 800 công nhân, và nhiệm vụ của
kế toán tiền lơng là phản ánh kịp thời chính xác về số lợng, thời gian và kết
quả lao động, tính lơng và các khoản trích theo lơng, đồng thời phân bổ chi
phí nhân công cho các đối tợng sử dụng lao động nhằm phục vụ cho việc
tập hợp chi phí, tính giá sản phẩm, lập báo cáo về lao động tiền lơng, đồng
thời phần tích quản lý sử dụng lao động và đề ra các biện pháp nhằm khai
thác mọi tiềm năng về lao động.
Đối với kế toán quỹ tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thu
chi để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi để
ghi sổ kế toán và thủ quỹ phải thờng xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế, tiến
hành đối chiếu với số liệu sổ quỹ, sổ kế toán, nếu có chênh lệch từ thủ quỹ,
kế toán tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp sử lý cần thiết. Đối với
vàng, bạc, đá quý thì cân đo đong đếm số lợng, trọng lợng, giám định chất
lợng. Đối với ngoại tệ kế toán quy đổi ra đồng và theo dõi tỉ giá, ngoài ra
theo dõi chi tiết trên tài khoản 007 đối với các loại ngoại tệ.
Đối với kế toán thanh toán ghi chép nhằm theo dõi chặt chẽ các
khoản phải thu, phải trả chi tiết theo từng đối tợng, từng khoản nợ, từng thời
gian, đôn đốc việc thanh toán kịp thời tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tiến
hành kiểm tra,đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn
nợ.giám sát việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán công nợ và tình hình
chấp hành kỷ luật thanh toán. Tổng hợp để cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình công nợ từng loại cho quản lý để có biện pháp sử lý.
Đối với kế toán ngân hàng mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi,
tiền việt nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý. Chứng từ sử dụng là các giấy báo
có, báo nợ hoặc bảng sao kê của Ngân Hàng kèm theo chứng từ gốc hàng

ngày, dựa vào các chứng từ gốc phải đối chiếu và kiểm ra trên sổ chi tiết, nếu
cố chênh lệch sai sót phải báo cáo ngay và có biện pháp sử lý thích hợp.
5
5
Đối với các kế toán khác nh là tiền cơm, kế toán thuế, kế toán tiêu thụ
sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đ ợc giao cho hai kế toán viên thực
hiện phản ánh một cách chính xác kịp thời phục vụ cho các hoạch toán khác.
Kế toán ở công ty sử dụng một số các phơng pháp kế toán nh là phơng pháp
chứng từ, phơng pháp tài khoản ghi sổ kép, phơng pháp tính giá, phơng pháp
tổng hợp cân đối để thu thập xử lý phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh
của từng thời kỳ, nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý.
* Chính sách kế toán của Công ty:
Công ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng mới thành lập và đi
vào hoạt động gần năm năm đã xây dựng cho mình một chính sách kế toán
nhất quán phù hợp với tính chất hoạt động của công ty. Chính vì lẽ đó mà đã
tạo đà cho sự phát triển của công ty ngày càng lớn mạnh.
Đối với tài sản cố định: Công ty mới thành lập và đi vào hoạt động nên
toàn bộ tài sản cố định của công ty là mới và tiên tiến 100%, công ty có một
chính sách quản lý tài sản một cách hợp lý và chặt chẽ, mọi công nhân tham
gia hoạt động ở khâu sản xuất nào thì sẽ tự chịu trách nhiệm về tài sản ở tại
khâu đó khi sảy ra mất mát hoặc gây hỏng một cách cố ý. Hàng tháng công ty
đều tiến hàng tính khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp khấu hao theo
thời gian sử dụng, khấu hao đều hàng năm, với cách tính khấu hao này làm
cho khả năng thu hồi vốn chậm, nhng chi phí khấu hao tài sản cố định không
đổi làm ổn định giá thành sản phẩm của công ty.
Đối với hạch toán công cụ, nguyên vật liệu, với tính chất hoạt động sản
xuất của công ty là nhận gia công hàng nhập khẩu, tất cả nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ đều do khách hàng giao cho, nên công ty tổ chức theo dõi
tình hình tăng, giảm, tồn nguyên vật liệu ở tài khoản ngoài bảng 002 Vật t,
hàng hoá, nhờ giữ hộ, nhận gia công, mở sổ theo dõi chi tiết đối với từng

nguyên vật liệu theo từng đơn đặt hàng của khách hàng.
Đối với kế toán tiền lơng, ở công ty chia làm hai khối hởng lơng khác
nhau đó là khối hởng lơng theo sản phẩm gồm công nhân trực tiếp sản xuất và
công nhân quản lý phân xởng, khối đợc hởng lơng theo thời gian bao gồm tất
cả các nhân viên, cán bộ phòng ban. Ngoài ra công nhân viên còn đợc hởng
các chế độ khác nh tiền ăn ca, tiền khen thởng, bảo hiểm xã hội... Công ty
cũng tiến hành trích các chế độ theo lơng cho công nhân viên theo quy định
hiện hành của nhà nớc.
Đối với tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, do tính chất hoạt
động kinh doanh của công ty là thực hiện khâu gia công, nên công ty tập hợp
chi phí và tình giá thành sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng mà phía đối tác
đặt, tập hợp chi phí ở công ty bao gồm chi phí sản xuất chung và chi phí nhân
công.
Đối với sử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái. Hiện nay ở công ty khi tiến
hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền ngoại tệ, tiền gửi ngoại tệ,
các khoản phải thu, các khoản phải trả liên quan đến ngoại tệ đều đợc hạch
6
6
toán theo tỷ giá hạch toán. Tỷ giá hạch toán ở công ty thờng lấy tỷ giá cuối
năm tài chính của năm trớc làm căn cứ dùng làm tỷ giá hạch toán cho năm
tiếp theo
Kế toán của công ty áp dụng toàn bộ những quy định chế độ chuẩn mực
kế toán do nhà nớc ban hành, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đợc
thuận tiện. công ty sử dụng hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành, mở
sổ kế toán, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn doanh nghiệp quản lý
và sử dụng theo đúng chế độ hạch toán kế toán , thống kê hiện hành, phản ánh
một cách kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn
Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ, xác định và phân
loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp sử
lý thích hợp .

Đối quan hệ thanh toán với Nhà Nớc, công ty nộp thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế, công ty không phải nộp thuế xuất khẩu hàng gia công
do đó hàng tháng công ty sẽ đợc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu
trừ
Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính vào các quý, năm, kiểm tra
tính pháp lý và độ trung thực của các báo cáo tài chính bằng cách thuê các
kiểm toán viên độc lập. Công bố các báo cáo tài chính phản ánh hoạt động
của công ty trớc hội đồng quản trị, các chủ nợ các nhà đầu t, các cổ đông,
thuế, thống kê..., công nhân viên trong công ty.
Tóm lại chính sách kế toán của Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu
Hải Phòng đợc xây dựng trên cơ sở đúng nguyên tắc, chế độ, pháp lý phù hợp
với khả năng và tình hình hoạt động của Công ty.
Về tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty là hình thức nhật ký chung
(Sơ đồ số 14 )
7
7
Sơ đồ 14 Hình thức ghi sổ nhật ký chung

8
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ kt chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Sổ Cái
Nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu số liệu
8
2.3 Thực trạng hạch toán kế toán vốn bằng tiền và
các nghiệp vụ thaNH TOáN tại công ty cổ phần dệt may
xuất khẩu hải phòng
Nh đã trình bày ở trên hình thức sổ kế toán ở công ty là hình thức sổ
nhật ký chung, hàng ngày kế toán dựa vào các chứng từ gốc phát sinh từ các
nghiệp vụ kinh tế để tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung, và các sổ có liên
quan.
Từ các chứng từ, nh là phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có kế
toán tiến hàng vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ( trình tự sơ đồ 22 )
Ví dụ1: Khi nhận đợc phiếu chi 005-PC kế toán sẽ vào sổ nhận ký chung
Đơn vị . Mẫu sổ: 01 -TT
Địa chỉ . Theo QĐ số: 1141_TC
Quyển số
Số: 005
Phiếu Chi
Ngày 02 tháng 07 năm 2003
Họ và tên ngời nhận tiền: Vũ Thị Huệ
Địa chỉ : Phòng Hành Chính
Lý do chi tiền: Thanh toán tiền lơng tháng 06/ 03
Số tiền: 3.961.260 đồng viết bằng chữ ( Ba triệu chín trăm sáu
mốt nghìn hai trăm sáu mơi đồng)
Kèm theo ..chứng từ gốc
Kế toán trởng Ngời lập phiếu
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) ( Ba triệu chín trăm sáu mốt
nghìn hai trăm sáu mơi đồng)
Thủ quỹ Ngời nhận tiền

9
9
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng
Km 16 Đờng 353 Đồ Sơn- Hải Phòng
Nhật Ký Chung
Từ ngày 1/07/03 Đến ngày 31/07/03
Ngày Số CT Nội dung TK nợ TK có Số tiền
01/07/03 001-PC Tạm ứng sữa đờng ống nớc 141 1111 100.000
01/07/03 002-PC Khen thởng công nhân xuất sắc 3341 1111 250.000
01/07/03 003-PC Tạm ứng tiền dầu diezel sửa đờng 331 1111 80.000.000
01/07/03 005-PC Phát lơng T6 / 03 3344 1111 3.961.260
01/07/03 006-PC Khấu trừ lơng tiền cơm 3341 138 80.000
....... ....... ......... ...... ...... ......
02/07/03 014-PC Tạm ứng đi nội bài 141 1111 300.000
02/07/03 016-PC Hỗ trợ kinh phí mua trang bị VP 6428 1111 26.468.520
...... .... ..... .... ..... ....
03/07/03 018-PC Tạm ứng xuất hàng 141 1111 5.000.000
03/07/03 019-PC Tiếp khách 6428 1111 600.000
..... ..... ..... .... .... ...
04/07/03 001-PT Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ 1111 1121 150.000.000
04/07/03 026-PC Tiền nớc tháng T5 + 6 / 3 1331 1111 5.638
6277 1111 112.768
04/07/03 030-PC Bồi dỡng công nhân trông tủ thuốc 3342 1111 160.000
04/07/03 033-PC Thanh toán lơng 3341 1111 160.000
Khấu trừ cơm 3341 138 99.000
Khấu trừ phí đào tạo 334 711 150.000
... ...... ..... .... .... ....
05/07/03 002-PT Hoàn ứng tiền làm ống nớc 1111 141 40.000
... .... ..... ..... .... ...

17/03/03 003-BC BHXH chuyển tiền QI / 03 1121 338 13.678.300
18/07/03 001-BC$ DINTEAM trả tiền hàng 1122 131 3.869.440.420
18/07/03 003-BN$ Trả lãi ( KU01269 ) 635 112 1.383.513
18/17/03 004-PT Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ 1111 1121 991.525.000
18/07/03 012-BN$ Bán 87,164USD x 15515 1121 1122 1.349.559.988
1121 413 3.138.715
21/07/03 006-BN Phí ngân hàng 6425 1121 40.000
24/07/03 003-BN Thanh toán BHYT 338 1121 52.952.836
24/07/03 165-PC Thanh toán tiền thai sản CN 338 1111 16.125.600
25/07/03 177-PC Khấu trừ lơng BHXH 3341 338 172.840
.... ..... ........ ....... ..... ....
31/07/03 221-PC Trực lãnh đạo T6+7/ 03 3341 1111 1.220.000
31/7/03 222-PC Đặt phiếu báo sản lợng 1331 1111 253.500
6277 1111 2.535.000
31/07/03 225-PC Mua VPP + bảo trì máy pho to 1331 1111 2.042.700
31/07/03 225-PC Mua VPP + bảo trì máy pho to 6277 1111 22.227.000
31/07/03 235-PC Thanh toán lơng T6/ 03 3341 1111 1.159.889.123
31/07/03 237-PC Hỗ trợ xây nhà tình nghĩa 1388 1111 8.000.000
Tổng 32.764.026.285
10
10
11
11
2.3.1kế toán đối với vốn bằng tiền
Quy chế quản lý tiền tệ của công ty: Do đặc điểm sản xuất của công ty
là thực hiện gia công hàng xuất khẩu nên vốn bằng tiền của công ty là tiền
đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD)
Tại quỹ tiền mặt của công ty chỉ quản lý tiền mặt đồng Việt Nam giao
cho thủ quỹ giữ, thủ quỹ sẽ là ngời quản lý quỹ tiền mặt và chịu trách nhiệm
mọi pháp lý, thủ quỹ chỉ đợc xuất, nhập quỹ tiền mặt khi đợc lệnh thu chi của

giám đốc uỷ quyền cho kế toán trởng công ty. Mọi khoản thu chi tiền mặt phải
có phiếu thu, chi, và có đủ chữ ký của ngời giao, ngời nhận, ngời cho phép (kế
toán trởng) sau khi đã thu, chi tiền thủ quỹ đóng dấu đã thu tiền. Cuối ngày
căn cứ vào thu, chi để ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển chứng từ cho kế toán
tổng hợp để vào sổ kế toán bằng tiền. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tiền
quỹ thực tế, và đối chiếu với sổ chi tiết tiền mặt đối chiếu.
Đối với tiền gửi hàng ngày căn cứ vào giấy báo nợ, báo có hoặc bảng
sao kê của Ngân Hàng kế toán tiền gửi sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết và sổ
cái của kế toán tiền gửi, sau đó tiến hành đối chiếu với số tiền thực có của
Ngân Hàng. Đối với ngoại tệ kế toán sử dụng tỷ giá hạch toán và theo dõi trên
tài khoản chi tiết 007. Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán đợc
phản ánh ở nợ hoặc có của TK 413 chênh lệch tỷ giá, Cuối tháng căn cứ
vào số d ngoại tệ kế toán tiến hành điều chỉnh tỷ giá
2.3.1.1 Đối với quỹ tiền mặt:
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến quỹ tiền mặt của công ty là: rút
tiền gửi Ngân Hàng về quỹ, tạm ứng, hoàn tạm ứng, chi trả lơng cho công
nhân viên, chi mua thiết bị văn phòng, chi các dịch vụ nh là mua xăng, quảng
cáo, tiếp khách, chi trả xây lắp xây dựng cơ bản... phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty
Các chứng từ thờng đợc sử dụng ở đây là phiếu thu, phiếu chi, sau
khi thủ quỹ nhận các chứng từ phiếu thu, phiếu chi sẽ nhập tiền vào quỹ
hoặc xuất quỹ và vào sổ quỹ theo dõi riêng đối với quỹ tiền mặt. Thủ quỹ sẽ
chuyển các chứng từ thu và chi tới kế toán tổng hợp để vào sổ chi tiết tiền
mặt và vào sổ cái TK 111, hàng ngày thủ quỹ đối chiếu giữa sổ quỹ và sổ
chi tiết tiền mặt với số tiền thực tế của quỹ. Nếu phát hiện chênh lệch thì
phải báo ngay với kế toán tổng hợp và kế toán trởng để tìm ra nguyên nhân,
có biện pháp sử lý kịp thời. Hàng tuần, cuối mỗi tháng kế toán trởng sẽ tiến
hành kiểm quỹ đối chiếu số tiền thực tế của quỹ với sổ sách có liên quan
đến quỹ tiền mặt đồng thời lập biên bản kiểm quỹ.
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến quỹ tiền mặt phát sinh rất nhiều,

một số nghiệp vụ kinh tế tuy thời gian xảy ra khác nhau, nhng về nội dung
kinh tế thì giống nhau, nh là cùng tạm ứng, cùng rút tiền gửi về quỹ tiền mặt,
12
12
cùng tiếp khách, cùng mua dầu, cùng phát lơng... những nghiệp vụ kinh tế có
nội dung kinh tế giống nhau thì trình tự hạch toán sẽ giống nhau. Còn các
nghiệp vụ phát sinh tuy nội dung kinh tế có khác nhau ( khác nhau về chứng
từ gốc đơn xin tạm ứng của nghiệp vụ tạm ứng, giấy báo nợ của Ngân Hàng
của nghiệp vụ rút tiền gửi về quỹ tiền mặt ) nhng chúng có điểm giống nhau là
đều đợc ghi vào sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền mặt dựa vào các chứng từ thu,
chi, do đó vì hạn chế về mặt thời gian nên em chỉ xin lấy ví dụ một vài nghiệp
vụ kinh tế để minh hoạ cho hạch toán quỹ tiền mặt
Ví dụ 2: Từ đơn xin tạm ứng của nhân viên Nguyễn Duy Trọng, phòng
hành chính ( đơn xin tạm ứng sẽ đợc trình bày ở phần thanh toán với công
nhân viên ) kế toán trởng sẽ viết phiếu chi số 001-PC, chuyển cho thủ quỹ
xuất quỹ tiền mặt cho nhân viên Nguyễn Duy Trọng
Đơn vị . Mẫu sổ: 01 -TT
Địa chỉ . Theo QĐ số: 1141-TC
Quyển số
Số: 001
Phiếu Chi
Ngày 02 tháng 07 năm 2003
Họ và tên ngời nhận tiền: Nguyễn Duy Trọng
Địa chỉ: Phòng hành chính công ty cổ phần dệt may XK HP.
Lý do chi tiền: Tạm ứng sữa chữa đờng ống nớc
Số tiền: 100.000 đồng viết bằng chữ ( một trăm nghìn đồng)
Kèm theo ..chứng từ gốc
Kế toán trởng Ngời lập phiếu
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) ( Một trăm nghìn đồng)

Thủ quỹ Ngời nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ví dụ 3 : Kế toán trởng Hoàng Thị Duyên đợc lệnh của giám đốc rút
tiền gửi Ngân Hàng đồng Việt Nam về quỹ tiền mặt, sau đó viết phiếu thu rồi
chuyển tiền và phiếu thu cho thủ quỹ nhập tiền
Khi thủ quỹ nhận đợc chứng từ thu, chi sẽ vào sổ quỹ tiền mặt rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 1111 và vào sổ cái TK 111
Đơn vị . Mẫu sổ: 01 -TT
Địa chỉ . Theo QĐ số: 1141_TC
13
13
Quyển số
Số: 001
Phiếu Thu
Ngày 04 tháng 07 năm 2003
Họ và tên ngời nộp tiền: Hoàng Thị Duyên
Địa chỉ: Phòng kế toán Công ty cổ phần Dệt May XKHP
Lý do nộp tiền: Rút tiền gửi NH về quỹ tiền mặt
Số tiền: 150.000.000 đồng viết bằng chữ ( Một trăm năm mơi
triệu đồng)
Kèm theo ..chứng từ gốc
Kế toán trởng Ngời lập phiếu
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Đã nộp đủ số tiền(viết bằng chữ) (Một trăm năm mơi triệu đồng)
Thủ quỹ Ngời nộp tiền
Sổ quỹ tiền mặt
Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/07/03
Ngày C T Nội dung Số tiền
Thu Chi Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7

Số d đầu kỳ 1.614.062.939
01/07/03 1 Tạm ứng sửa đờng ống nớc 100.000
01/07/03 2 Khen thởng CN xuất sắc 250.000
01/07/03 3 Tạm ứng dầu diezel 80.000.000
01/07/03 12 Tạm ứng lơng 500.000
02/07/03 14 Tạm ứng đi Nội Bài 300.000
02/07/03 16 Hỗ trợ kinh phí mua sắm TBVP 26.468.520
03/07/03 18 Tạm ứng xuất hàng 5.000.000
03/07/03 19 Tiếp khách 600.000
.... .... .... .... .... .... .....
04/07/03 1 Rút tiền gửi NH về quỹ 150.000.000
04/07/03 26 Tiền nớc T5+6/03 118.406
04/07/03 30 Bồi dỡng CN trông tủ thuốc 160.000
04/07/03 33 Thanh toán lơng 81.000
.... ... .... .... ... ... ...
05/07/03 2 Hoàn ứng tiền làm ống nớc 40.000
..... ... ... ..... .... .... ....
31/07/03 222 Đặt phiếu báo sản lợng 2.788.500
31/07/03 225 Mua VPV+bảo trì máy pho to 24.269.700
31/07/03 226 Xăng xe 2.689.000
31/07/03 228 Thanh toán tiền dầu diezel 85.640.161
31/07/03 230 Tiếp khách + Điện thoại 2.387.600
31/07/03 233 Bổ xung lơng 6.811.793
31/07/03 237 Hoỗ trợ xây nhà tình nghĩa 8.000.000
... .... .... .... .... ....
Cộng cuôí kỳ 5.055.240.857 5.457.419.846 1.211.883.950
14
14
Sổ chi tiết tài khoản 1111
Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/07/03

D đầu kỳ 1.614.062.939 0
Đơn vị: Đồng
Ngày Số CT Nội dung TK
ĐƯ
Nợ Có
01/07/03 001-PC Tạm sữa đờng ống nớc 141 0 100.000
01/07/03 002-PC Khen thởng CN xuất sắc 3341 0 250.000
01/07/03 003-PC Tạm ứng dầu diezel 331 0 80.000.000
01/07/03 012-PC Tạm ứng lơng 141 0 500.000
02/07/03 014-PC Tạm ứng dđi nộ bài 141 0 300.000
02/07/03 016-PC Hỗ trợ kinh phí mua trang bị VP 6482 0 26.468.520
03/07/03 018-PC Tạm ứng xuất hàng 141 0 5.000.000
03/07/03 019-PC Tiếp khách 6428 0 600.000
04/07/03 001-PT Rút tiền gửi NH về quỹ 1121 150.000.000 0
04/07/03 026-PC Tiền nớc T5 + 6 / 03 1331 0 5.635
04/07/03 026-PC Tiền nớc T5 + 6 / 03 6277 0 112.768
04/07/03 030-PC Bồi dỡng CN trông tủ thuốc 3342 0 160.000
04/07/03 033-PC Thanh toán lơng 3341 0 81.000
05/07/03 002-PT Hoàn ứng tiền làm ống nớc 141 40.000 0
..... ..... ...... ..... ......
31/07/03 222-PC Đặt phiếu báo sản lợng CN T5/03 1331 0 253.500
31/07/03 222-PC Đặt phiếu báo sản lợng CN T5/03 6277 0 2.535.000
31/07/03 225-PC Mua VPP+ bảo trì máy pho tô 1331 0 2.042.700
31/07/04 225-PC Mua VPP+ bảo trì máy pho tô 6423 0 22.227.000
31/07/03 226-PC Xăng xe 1331 0 276.138
31/07/03 226-PC Xăng xe 6427 0 2.412.862
31/07/03 228-PC Thanh toán tiền dầu diezel 1331 0 7.254.241
31/07/03 228-PC Thanh toán tiền dầu diezel 6272 0 78.345.650
31/07/03 230-PC Tiếp khách 1331 0 206.708
31/07/03 230-PC Điện thoại thẻ 6427 0 1.480.000

31/07/03 230-PC Tiếp khách 6428 0 886.892
31/07/03 233-PC Bổ sung lơng T6/03 3341 0 6.811.793
31/07/03 237-PC Hỗ trợ xây nhà tình nghĩa 1388 0 8.000.000
..... ..... ..... ..... .... .....
Tổng 5.055.240.857 5.457.419.846
D cuối kỳ 1.211.883.950
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng
15
15
Sổ Cái Kế Toán
111 Tiền mặt
Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/07/03
D đầu kỳ 1.614.062.939 0
Đơn vị tính: đồng
TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm
Nợ Có Nợ Có
1121 1.341.525.000 0 1.341.525.000 0
1331 0 44.487.528 0 44.487.528
1388 0 142.575.500 0 142.575.500
141 44.496.000 234.116.000 44.496.000 234.116.000
311 2.482.305.000 0 2.482.305.000 0
331 0 2.916.174.810 0 2.916.174.810
3341 9.993.477 1.309.481.212 9.993.477 1.309.481.212
3342 0 160.000 0 160.000
3344 0 140.239.198 0 140.239.198
3382 0 8.802.000 0 8.802.000
3383 290.580 16.125.600 290.580 16.125.600
344 36.700.000 4.550.000 36.700.000 4.550.000
5111 1.136.750.000 0 1.136.750.000 0
6272 0 165.053.355 0 165.053.355

6273 0 44.766.350 0 44.766.350
6277 1.130.800 158.897.633 1.130.800 158.897.633
6278 0 18.450.000 0 18.450.000
6421 0 8.143.000 0 8.143.000
6422 0 4.300.000 0 4.300.000
6423 0 43.882.200 0 43.882.200
6427 0 77.374.488 0 77.374.488
6428 0 119.840.972 0 119.840.972
711 2.050.000 0 2.050.000 0
Tổng 5.055.240.857 5.457.419.846 5.055.240.857 5.457.419.846
D cuối kỳ 1.211.883.950 0
Ngời lập biểu Kế toán trởng Thủ trởng
Cuối mỗi tuần, mỗi tháng kế toán trởng sẽ kiểm quỹ và lập biên bản
kiểm quỹ, biên bản kiểm quỹ có đủ chữ ký của thủ quỹ, kế toán tiền mặt, kế
toán trởng
16
16
Đơn vị Mẫu số: 07a -TT
Địa chỉ Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Số: 5
Bảng kiểm kê quỹ
Vào 16 giờ ngày 31 tháng 7 năm 2003
STT Diễn giải Số lợng (tờ) Số tiền
I
II
III
Số d theo sổ quỹ
Số kiểm kê thực tế
- Loại tiền VNĐ
Chênh lệch

5
5
5
Không
1.211.883.950
1.211.883.950
1.211.883.950
Không
- Lý do : + Thừa
: + Thiếu
- Kết luận sau khi kiểm kê quỹ: Quỹ tiền mặt đủ so với thực tế kiểm
quỹ
Kế toán trởng Thủ quỹ Ngời chịu trách nhiệm kiểm quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Với sổ sách quỹ tiền mặt của công ty hiện nay là phù hợp và chặt chẽ
trong quản lý, công ty không mở sổ chi tiết đối với từng loại tiền hiện có tại
quỹ vì ở công ty có duy nhất một loại mặt là Việt Nam Đồng. Chứng từ lu
chuyển thì phù hợp đảm bảo các chế độ, các quy chế, nguyên tắc hạch toán
quỹ tiền mặt do Nhà Nớc ban hành. Qua sổ sách ta có thể thấy tính đối chiếu ở
đây là số d trên sổ quỹ phải bằng số d trên sổ chi tiết tiền mặt tại quỹ và phải
bằng số d quỹ thực tế đồng thời cũng phải bằng sổ cái TK 111
2.3.1.2 Hạch toán tiền gửi Ngân Hàng
Công ty mở tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng Đầu T Và Phát Triển Hải
Phòng, với hai loại tiền gửi là VNĐ và ngoại tệ USD. Hạch toán tiền gửi
Ngân Hàng chủ yếu ở công ty đó là nhận tiền hàng do khách hàng trả tiền
hàng bằng ngoại tệ USD trả nợ, trả lãi vay nợ, trả phí Ngân Hàng, bán ngoại
tệ, rút tiền gửi Ngân Hàng về quỹ tiền mặt... Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán
để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền gửi ngoại
tệ ở Ngân Hàng, Tỷ giá hạch toán mà công ty sử dụng hiện nay là 15.479,
ngoài ra còn sử dụng TK ngoài bảng để theo dõi nguyên tệ TK 007.

Chứng từ mà kế toán tiền gửi Ngân Hàng dùng để vào sổ đó là giấy báo
nợ ngoại tệ BN$, báo nợ bằng đồng Việt Nam BN , giấy báo có cho
17
17

×