Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần điện tử giảng võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.59 KB, 43 trang )

Luận văn thực tập tốt nghiệp
Phần I
Những vấn đề chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp
1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong
doanh nghiệp.
1.1.1 Bản chất và chức năng của tiền lơng
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho ngời lao động
tơng ứng với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Nh vậy tiền
lơng thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động trong thời
gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lơng có chức năng vô cùng quan trọng
nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích ngời lao động chấp hành kỷ luật lao động,
đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng
1.1.2.1 Vai trò của tiền lơng
Tiền lơng có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của ngời lao động vì
tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngời lao động đi làm cốt là
để nhận đợc khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để đảm bảo cho cuộc sống.
Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra để trả cho ngời lao động vì
họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lơng có vai trò nh một nhịp cầu nối
giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao động. Nếu tiền lơng trả cho ngời lao động
không hợp lý sẽ làm cho ngời lao động không đảm bảo đợc ngày công và kỷ luật lao
động cũng nh chất lợng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt đợc mức tiết
kiệm chi phí lao động cũng nh lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại nh vậy
lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lơng cho ngời lao động cần
phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
1.1.2.2 ý nghĩa của tiền lơng
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, ngoài ra ngời lao
động còn đợc hởng một số nguồn thu nhập khác nh: Trợ cấp BHXH, tiền lơng, tiền
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21


1
Luận văn thực tập tốt nghiệp
ăn ca Chi phí tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lơng và
các khoản liên quan cho ngời lao động từ đó sẽ làm cho ngời lao động chấp hành tốt
kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng
thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh
thang lơng quy định, số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khỏe,
trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng cao hay thấp.
1.2 Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp
1.2.1 Hình thức tiền lơng theo thời gian:
Là tiền lơng trả cố định căn cứ vào hợp đồng lao động và thời gian làm việc:
Hình thức tiền lơng theo thời gian đợc chia thành: Tiền lơng tháng, ngày, giờ.
- Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo bậc lơng quy định
gồm có tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Đợc áp dụng cho nhân viên
làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành
hoạt động không có tính chất sản xuất.
- Lơng ngày: đợc tính bằng cách lấy lơng tháng chia cho số ngày làm việc theo
chế độ. Lơng ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân, tính trả lơng
cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lơng theo hợp đồng.
- Lơng giờ: Đợc tính bằng cách lấy lơng ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ. Lơng giờ thờng làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
1.2.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Là tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm làm
ra.
1.2.3 Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng sản lợng
hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm.

1.2.4.Theo sản phẩm gián tiếp:
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
2
Luận văn thực tập tốt nghiệp
Đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở
các bộ phận sản xuất nh: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo d-
ỡng máy móc thiết bị. Trong trờng hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động
trực tiếp để tính lơng cho lao động phục vụ sản xuất.
1.2.5. Theo khối lợng công việc:
Là hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc đơn
giản, có tính chất đột xuất nh: Khoán bốc vác khoán vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm.
1.2.6. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lơng:
Ngoài tiền lơng, BHXH công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong
công tác đợc hởng khoản tiền lơng, tiền thởng thi đua đợc trích từ quỹ khen thởng
căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền lơng để tính.
- Tiền lơng về sáng kiến nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, tăng
năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.3 Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT và KPCĐ
1.3.1 Quỹ tiền lơng
Là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng.
Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia thành 2
loại: tiền lơng chính, tiền lơng phụ.
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế bao gồm tiền lơng cấp bậc, tiền lơng, phụ cấp.
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động khi họ không làm việc bao
gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền đợc trích lập theo tỉ lệ qui định là 20% trên tổng số

tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động, 5% trừ vào lơng của ngời lao
động. Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp
quỹ trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động.
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
3
Luận văn thực tập tốt nghiệp
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền lơng
phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao
động, 1% trừ vào lơng của ngời lao động. Quỹ BHYT đợc chi tiêu trong trờng hợp:
khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, kinh phí công đoàn.
1.3.4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền đợc trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ l-
ơng thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm
lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho ngời lao động đồng thời duy trì hoạt động của
công đoàn tại doanh nghiệp.
1.4 Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất lợng,
thời gian và kết quả lao động.
- Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán
lao động, tiền lơng theo đúng chế độ.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tợng chi phí tiền lơng các khoản trích

theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
1.5 Hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.5.1 Hạch toán số lợng lao động:
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
4
Luận văn thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lợng lao động
trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm đợc
từng ngày có bao nhiêu ngời làm việc, bao nhiêu ngời với lý do gì.
Hàng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng ngời
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền
lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng công nhân viên lao động trong tháng.
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công
là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc,
nghỉ BHXH của từng ngời cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả lơng, BHXH
Hàng ngày tổ trởng (phòng ban, nhóm) hoặc ngời ủy quyền căn cứ vào tình
hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng ngời trong ngày và
ghi vào các ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu qui định. Kế
toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng ngời rồi tính ra số ngày
công theo từng loại tơng ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy
định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn
vị có thể sử dụng một trong các phơng pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc

khác nh họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc thì
chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc
đó bên cạnh ký hiệu tơng ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trờng hợp làm thêm giờ lơng thời gian
nhng không thanh toán lơng làm thêm.
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
5
Luận văn thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là
chứng từ xác nhận số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá
nhân ngời lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc
tiền công cho ngời lao động. Phiếu này đợc lập thành 2 liên: 1 liên lu tại quyển 1 và
1 liên chuyển đến kế toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao động và
phiếu phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất l-
ợng và ngời duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh nghiệp
áp dụng theo hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng khoán theo khối l-
ợng công việc.
1.5.4. Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động
Bảng thanh toán tiền lơng: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng phụ cấp
cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm việc
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động
tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng,
ban, tổ chức, nhóm ) t ơng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh: Bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công
việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lơng lập
bảng thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu

chi và phát lơng. Bảng này lu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lơng ngời lao động phải
trực tiếp ký vào cột "ký nhận" hoặc ngời nhận hộ phải ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền l-
ơng lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.6 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng
1.6.1 Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ:
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền lơng
gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán TL
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
6
Luận văn thực tập tốt nghiệp
Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hởng BHXH
Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách ngời lao động hởng BHXH
Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lơng
Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.6.2. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán
* Tài khoản sử dụng: TK 334 - phải trả công nhân viên
TK 338 - phải trả phải nộp khác
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các khoản
đó (gồm: Tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của CNV .
Kết cấu TK 334:
Phơng pháp hạch toán:
TK 334
+ Các khoản tiền lơng và các khoản khác

đó trả cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng và
thu nhập của ngời lao động
+ Các khoản tiền lơng và thu nhập của
ngời lao động cha lĩnh, chuyển sang các
khoản thanh toán khác
+ Các khoản tiền lơng, tiền công tiền
thởng có tính chất lơng, BHXH và
Các khoản phải trả cho ngời lao động
+ D có : các khoản tiền lơng, tiền
công , tiền thởng có tính chất lơng, và
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
7
Luận văn thực tập tốt nghiệp
+ D nợ : số tiền trả thừa cho ngời lao
động
các khoản khác phảI trả cho ngời lao
động
+Hạch toán các khoản phải trả CNV (Sơ đồ 1 trang 36 )
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng thanh toán TL và các chứng
từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả CNV và phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên
"Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH". Kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Có TK 334: Phải trả CNV
- Tính ra số tiền lơng phải trả CNV trong tháng, kế toán ghi:

+ Trờng hợp thởng cuối năm, thờng thờng kỳ:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334
+ Trờng hợp thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thởng tiết kiệm vật t, thơng
NSLĐ:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 334
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
8
Luận văn thực tập tốt nghiệp
- Tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV: khoản tạm ứng chi không hết, bồi th-
ờng vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu nhập phải nộp ngân
sách Nhà nớc.
Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng thừa
Có TK 333: Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 338: Đóng góp của ngời lao động cho quỹ BHXH, BHYT.
- Khi thanh toán lơng cho ngời lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu vì một lý do nào đó mà ngời lao động: Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
* TK 338: Dùng để phản ánh các khoản trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ

chức đoàn thể xã hội.
- Kết cấu TK 338
TK 338
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
9
Luận văn thực tập tốt nghiệp
+ Các khoản đó nộp cho cơ quan quản

+ BHXH phải trả cho ngời lao động
+ Các khoản đó chi vì kinh phí công
đoàn
+ Xử lý giá trá tri sản thừa, các khoản
đó phảitrả phải nộp khác

+ d nợ: nếu có
Số trả thừa, nộp thừa,vợt chi chua đợc
thanh toán
+ Giá trị tài sản thừa chờ giảI quyết( cha
xác định rõ nguyên nhân)
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
chi phí SXKD
+ Số đó nộp, đó trả lớn hơn số phải nộp ,
phải trả đợc cấp bù
+ BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù
+ Các khoản phải trả phải nộp khác
+ D có:
-
Số tiền còn phảI trả phảI nộp khác
-
Giá trị tài sản thừa chờ giảI quyết

Hạch toán Tài khoản 338( sơ đồ2 trang 37 )

Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phải trả CNV trong tháng, kế toán trích
BHXH, BHYT, CPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các bộ phận sử dụng lao động.
Nợ TK 622: 19% lơng CNTTSX
Nợ TK 627: 19% lơng NVQLPX
Nợ TK 641: 19% lơng NVBH
Nợ TK 642: 19% lơng NVQLDN
Nợ TK 334: 6% tổng số lơng
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 338 (2): 2% KPCĐ
Có TK 338 (3): 20% BHXH
Có TK 338 (4): 3% BHYT
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
10
Luận văn thực tập tốt nghiệp
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho ngời lao động
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
- KHi thanh toán BHXH cho ngời lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- KPCĐ và BHXH vợt chi khi đợc cấp bù:

Nợ TK 111, 112
Có TK 3382, 3383
- Thanh toán lơng BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản
Nợ TK 3383
Có TK 334
1.7 Hình thức sổ kế toán
. Nhật ký chung: ( sơ đồ 3 trang 38)
Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép cho tất
cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản liên
quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chuyên dùng, sổ
nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
11
Luận văn thực tập tốt nghiệp
Phần 2
Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty cổ phần
điện tử giảng võ
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần điện tử giảng võ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần điện tử Giảng

Công ty Điện tử Giảng Võ (Tên viết tắt: GVECO) l doanh nghiệp nhà n ớc,
đợc thành lập từ năm 1978 có trụ sở tại 168 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.. Ngày
24/11/1992 Công ty Điện tử Giảng Võ đợc Trọng tài kinh tế cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 105893.
Tên công ty : công ty cổ phần điện tử giảng võ
Tên tiếng anh : giang vo Joint stock electronic company
Tên viết tắt : GVECO
Điện thoại : (84-4) 8353463 Fax: (84-4) 7718886
Email :

Web site : www.dientugiangvo.com
Số tài khoản VND : 117 201 73412-015
Tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ Thơng Chi nhánh Techcombank 98
Hoàng Quốc Việt
2. 1.2 Các ngành nghề kinh tế chủ yếu của công ty
- Sản xuất và buôn bán hàng cơ điện tử, điện lạnh, hàng tiêu dùng
- Bán buôn các thiết bị bu chính viễn thông
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dỡng, bảo hành các sản phẩm cơ điện lạnh, điện
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hoa hồng
- Dịch vụ cho thuê văn phòng, kho bãi
- Cung cấp văn phòng phẩm, thiết bị máy văn phòng
- Cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dỡng máy văn phòng
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
12
Luận văn thực tập tốt nghiệp
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh 1 số năm gần đây của công ty CPĐT
Giảng Võ( sơ đồ 4 trang 39)
Qua bng ta thy doanh thu ca cụng ty nm sau cao hn nm trc. Qua mt
s ch tiờu trờn ta thy, cụng ty CP in T Ging Vừ l mt cụng ty thng mi
nờn cú mc vn c nh thp hn mc vn lu ng.
Tng doanh thu nm 2006 so vi nm 2007 tng do sn lng hng húa tiờu
th tng 1.609.269.320 vi mc tng 20,56%; li nhun tng t 14.993.866 n
19.896.234, tng 32,69%; mc thu nhp bỡnh quõn tng 139.657 tng ng vi
mc tng 9,55%.
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy công ty đã ngày
càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo đợc niềm tin cho cán bộ công nhân viên, giúp họ
hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và làm cho cuộc sống
của họ ngày càng đợc nâng cao.
2.1.4. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty CPĐT
Giảng Võ

- Chính sách kế toán
+ Đơn vị tiền sủ dụng: VNĐ
+ Kỳ lập báo cáo tài chính hiện tại của công ty là: quí, năm
+ Kỳ kế toán theo năm dơng lịch, từ 01/01/N đến 31/12/N
+ Phơng pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: kê khai thờng xuyên
+ Phơng pháp tính thuế: theo phơng pháp khấu trừ
+ Công ty tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng
+ Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký Chung
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty cổ phần
điện tử Giảng Võ
Cơ cấu tổ chức của công ty đợc thiết kế trên cơ sở của luật doanh nghiệp và
thực tế hoạt động kinh doanh của công ty
Mô hình bộ máy quản lý của công ty ( sơ đồ 5 trang 40)
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
13
Luận văn thực tập tốt nghiệp
Ban giám đốc: Giám đốc là đại diện pháp nhân về pháp luật của công ty. Giám
đốc là ngời tổ chức điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty quyết định
các chiến lợc kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc là phó gíam đốc, chịu trách nhiệm
các công việc đợc giao.
Phòng tổ chức hàng chính là một đơn vị tổng hợp thực hiện rất nhiều nhiệm vụ
mang tính chất khác nhau của công ty. Lao động, tiền lơng, thanh tra, bảo vệ, thi đua,
khen thởng, bảo hộ lao động, lu trữ hồ sơ y tế.Đây là bộ phận trung gian, truyền
đạt và xử lý thông tin hành chính giữa giám đốc và các đơn vị khác.
Phòng kế toán là một đơn vị chuyên chức năng. NơI tập trung các sổ sách kế
toán, các phân tích về tình hình kinh doanh, chỉ tiêu của công ty. Phòng kế toán tài
chính có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán của công ty, kiểm tra hớng dẫn việc thực
hiện chế độ tài chính, kế toán và công tác kế toán của đơn vị trực thuộc. Đồng thời
cón có nhiệm vụ cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác cho ban giám đốc
công ty đa ra các quyết định kinh doanh hợp lý

Phòng kế hoạch kinh doanh là phòng có nhiệm vụ tham mu cho ban gíam đốc mà
trớc hết là các chiến lợc kinh doanh, ngoài ra phòng kinh doanh còn phảI có trách
nhiệm về doanh thu hàng năm của công ty. Tổ chức tìm kiếm bạn hàng, tổ chức giao
nhận và bán hàng cho công ty. Phòng nhiệm vụ kinh doanh là một bộ phận quan
trọng của công ty mọi hoạt động của phòng ảnh hởng đến toàn bộ kết quả hoạt động
của công ty.
Phòng kỹ thuật la nơi chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn, bảo hành bảo
trì, sửa chữa máy móc cho khách hàngĐây là bộ phận có ảnh hởng lớn đến uy tín
của doanh nghiệp vì đây là bộ phận cung cấp dịch vụ chính của công ty
2.1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần điện tử Giảng Võ( sơ đồ
6 trang 41)
Công ty Cổ phần Điện Tử Giảng Võ là doanh nghiệp có qui mô vừa nhng địa
bàn hoạt động tơng đối rộng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục và ở
nhiều nơi. Tuy nhiên, công ty có một đội ngũ kế toán mạnh, thiết bị tính toán hiện
đại, thông tin liên lạc giữa các đơn vị dễ dàng, thuận lợi. Trớc những đặc điểm, điều
kiện nh vậy, công ty lựa chọn và sử dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân
tán. Công ty tổ chức phòng tài vụ thống kê tại văn phòng của công ty và các tổ kế
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
14
Luận văn thực tập tốt nghiệp
toán tại các cửa hàng bán lẻ. Phòng tài vụ thực hiện việc hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính liên quan đến các hoạt động của công ty. Các tổ kế toán tại các cửa
hàng bán lẻ có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình,
định kỳ gửi báo cáo kế toán về phòng tài vụ công ty.
Phòng Tài vụ của Công ty CP Điện Tử Giảng Võ đợc chia thành các bộ phận
sau:
- Kế toán trởng: là ngời đảm nhận quản lý tài chính ở cấp cao nhất, có trách
nhiệm điều hành và tổ chức toàn bộ hệ thống kế toán của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ căn cứ tổng hợp chứng từ
gốc, số liệu ở các Sổ kế toán chi tiết để ghi vào Sổ cái và Bảng tổng hợp chi

tiết, đối chiếu số liệu giữa Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào số liệu
trên Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết, Báo cáo kế
toán.
- Kế toán tiền lơng: có nhiệm vụ ghi chép, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
tiền lơng của cán bộ công nhân viên trong Công ty, trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ
và các khoản phụ khác theo chế độ quy định.
- Thủ quỹ: căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã đợc duyệt tiến hành thu tiền, chi
tiền từ quỹ. Định kỳ, đối chiếu số liệu với kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, kế
toán kê khai thuế rồi báo cáo với kế toán tổng hợp số tiền đã thu, đã chi trong kỳ và
số tiền hiện còn tại quỹ đến cuối kỳ.
2.2 Thực trạng thực hiện công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty cổ phần điện tử Giảng Võ
2.2.1. Đặc điểm về lao động của công ty cổ phần điện tử Giảng Võ
Nh đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty CP Điện Tử
Giảng Võ năng lực của ngời lao động trong Công ty đóng vai trò hết sức quan trọng.
Công ty khi lựa chọn lao động đã đa ra tiêu chí cao đối với ngời lao động, có
hình thức trả lơng cũng nh quản lý rất phù hợp, đã đạt đợc kết quả cao trong sản xuất
kinh doanh.
Tình hình lao động trong Công ty nh sau:
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
15
Luận văn thực tập tốt nghiệp
Lao động trực tiếp tại các Bộ phận, phòng : 66 ngời
- Lao động gián tiếp : 23 ngời
- Trình độ
+ Thạc sỹ : 05 ngời
+ Đại học, cao đẳng : 65 ngời
+ Trung cấp : 17 ngời
+ Trình độ 12/12 : 2 ngời
2.2.2. Phơng pháp xây dựng qũy lơng tại công ty

Quỹ lơng của công ty là toàn bộ số tiền lơng trả cho cán bộ CNV của công ty.
Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lơng trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là 22%.
Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ,
kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lơng của công ty trong
tháng đó.
Ví dụ:
Doanh thu của công ty tháng 12 năm 2005 là 136.274.545,46đ
136.274.545,46 x 22% = 35.920.400đ
3. Hàng tháng công ty sẽ tính ra thởng cho CNV lấy từ quỹ thởng khoản tiền
thởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động, khuyến khích họ hăng
say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thởng của công ty đợc tính 15%
trên tổng quỹ lơng: 15% x 35.920.400 = 5.388.060đ.
Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:
- Bộ phận QLDN sẽ là: 2% x 35.920.400 = 718.408 đ
- Bộ phận kinh doanh: 7% x 35.920.400 = 2.514.428đ
- Bộ phận kỹ thuật: 5% x 35.920.400 = 1.796.020đ
- Bộ phận kế toán: 1% x 35.920.400 = 359.204 đ
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
16
Luận văn thực tập tốt nghiệp
2.2.3. Nguyên tắc trả lơng và phơng pháp trả lơng của công ty
Theo qui định của Nhà nớc thì hệ số lơng của các bậc đại học, cao đẳng, trung
cấp nh sau:
- Đối với bậc đại học là 2,34
- Đối với bậc cao đẳng là 1,80
- Đối với bậc trung cấp là 1,70
và mức lơng cơ bản là 350.000đ
ở công ty việc chi trả lơng đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các
chứng từ "Bảng thanh toán tiền lơng" và "Bảng thanh toán BHXH" để chi trả lơng và

các khoản khác cho nhân viên trong công ty.
Do qui mô còn nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lơng theo thời gian.
Công thức tính nh sau:
L
tg
= x Số ngày làm việc trong tháng
VD: Nhân viên Hồ Ngọc Chơng thuộc bộ phận kinh doanh trong tháng 12 làm
đợc 30 công, do là trởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,30 và hệ số lơng là 2,34
vậy tháng lơng của Hồ Ngọc Chơng sẽ đợc tính nh sau:
x 30 = 924.000
Cứ nh vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lơng, hệ số phụ cấp và sô ngày làm việc
của từng nhân viên đẻ tính ra tiền lơng hàng tháng cho công nhân viên.
Chỉ tính lơng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số lơng và
hệ số phụ cấp của từng ngời cùng với bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để
theo dõi thời gian làm việc của từng ngời trong tháng. Bảng chấm công do cán bộ
phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng ngời, cuối tháng sẽ chuyển về phòng
kế toán cùng với những chứng từ khác để tính ra số tiền lơng phải trả cho cán bộ
công nhân viên.
Do doanh nghiệp là công ty cổ phần có 70% vốn thuộc ngân sách Nhà nớc nên
hệ số chức vụ quản lý doanh nghiệp đợc tính nh sau:
Chức danh Hệ số lơng Hệ số phụ cấp
Sinh viên:Phạm Thế Anh Lớp: KT10-21
17

×