Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu tại Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.95 KB, 33 trang )

Tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu
tại Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810
I. Tình hình và đặc điểm chung của Công ty Xây Dựng công
trình giao thông 810.
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, quá trình hình thành phát triển.
Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810 là một doanh nghiệp nhà nớc
thành lập lại theo quyết định số 4897/QĐ- TCCBLĐ ngày 27/11/1995 của Bộ trởng
Bộ giao thông vận tải trên cơ sở đổi tên Công ty Xây Dựng công trình 810, thành lập
theo quyết định số 1097/QĐ- TCCBLĐ ngày 2/6/1993. Là đơn vị thành viên, hạch
toán độc lập thuộc Tổng Công ty Xây Dựng công trình giao thông 8 Bộ giao thông
vận tải. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp xây dựng đờng 210 đợc thành lập tháng 3
năm 1983 trên cơ sở sát nhập Công ty đại tu đờng bộ 101 đợc thành lập tháng 7 năm
1967 trụ sở tại xã Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì Hà Nội và Công ty 302 trụ sở tại xã Kiêu
Kỵ Gia Lâm Hà Nội thuộc cục quản lý đờng bộ. Trụ sở của Công ty Xây Dựng công
trình giao thông 810 hiện nay tại xã Hoàng Liệt Thanh Trì Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của Công ty là sửa chữa và xây dựng các công trình giao
thông trong phạm vi cả nớc, bao gồm các công việc chính:
- Nề, mộc, bê tông, cốt thép.
- Đào, đắp đất đá, san lấp mặt bằng, tạo bãi.
- Sửa chữa nhỏ xe máy thi công.
Thi công các loại công trình:
- Xây dựng, sửa chữa công trình giao thông các loại.
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng loại vừa và nhỏ phục vụ ngành
giao thông vận tải.
Công ty có vốn kinh doanh: 3.761 triệu đồng
Trong đó:
- Vốn cố định: 1.991 triệu đồng.
- Vốn lu động 1.770 triệu đồng.
Bao gồm các nguồn vốn:
- Vốn ngân sách nhà nớc cấp: 1881 triệu đồng.
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 276 triệu đồng.


- Vốn vay: 1.604 triệu đồng.
Công ty hiện có 404 Cán bộ công nhân viên trong đó nữ là 142 ngời đợc tổ
chức thành 10 đơn vị trực thuộc gồm hai Xí nghiệp, bảy đội sản xuất và một văn
phòng Công ty.
- Số Cán bộ tốt nghiệp đại học: 45 ngời.
- Số Cán bộ trung cấp và tơng đơng: 37 ngời.
- Công nhân kỹ thuật : 166 ngời bình quân bậc thợ 4,75.
- Công nhân lao động phổ thông 111 ngời bình quân bậc thợ 4,4.
- Nhân viên phục vụ, Cán bộ chuyên trách đoàn thể, cô nuôi dạy trẻ 45 ngời.
Trong thời kỳ bao cấp sản lợng của Công ty chỉ đạt trên dới 100 triệu đồng,
thu nhập bình quân đầu ngời thấp, đời sống của công nhân trong Công ty gặp nhiều
khó khăn. Cùng với quá trình đổi mới của đất nớc Công ty Xây Dựng công trình giao
thông 810 đã có những bớc phát triển vợt bậc, Công ty đã mạnh dạn đầu t và đã đạt
đợc kết quả khách quan. Lợi nhuận, sản lợng, số nộp ngân sách cũng nh thu nhập
bình quân của công nhân viên trong Công ty ngày một tăng. Mặc dù Công ty là đơn
vị có số lao động khá đông, tuy nhiên Công ty đã cố gắng tìm kiếm việc làm, thực
hiện tốt các chế độ đối với Cán bộ công nhân viên nh mua bảo hiểm thân thể, BH y
tế, BHXH đầy đủ. Cụ thể trong những năm gần đây
Chỉ tiêu đơn vị Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
1. Giá trị sản lợng Tr. đồng 23.000 42.041 66.443
2. Doanh thu thực hiện " 23.462 38.429 60.545
3. Vốn kinh doanh " 2.550 8.778 10.260
- Vốn ngân sách " 1.388 1.532 2.932
- Vốn tự bổ sung " 1.162 7.246 7.328
4. Nộp ngân sách " 573 684 1.467
- Thuế doanh thu " 368 541 700
- Thuế lợi tức " 150 598 697
- Thuế sử dụng vốn " 55 49 52
5. Lao động bình quân Ngời 379 395 404
6. Thu nhập bình quân Đồng 433.000 642.000 912.000

Công ty chuyên xây dựng, mở rộng nâng cấp các công trình giao thông. 4 năm
gần đây Công ty đã tham gia thi công các dự án lớn do Tổng Công ty Xây Dựng công
trình giao thông 8 thắng thầu giao cho nh đờng quốc lộ 5 Km 47- 62 đã bàn giao và
đa vào sử dụng đợc nhà nớc cấp chứng chỉ chất lợng đạt huy chơng vàng. Hiện đang
thi công đờng quốc lộ 1A- hợp đồng: NH1- R100 1786- 1890( Xuân Lộc -Cầu Sài
Gòn), Quốc lộ 18 Km 35-53 (Chí Linh- Đông Triều). Ngày 14/12/1997 đã bàn giao
đa vào sử dụng 25 Km 1865-1890 (Thành phố Biên Hoà- Cảng Sài Gòn) đợc hội
đồng nghiệm thu cấp nhà nớc khen ngợi về chất lợng. Ngoài ra Công ty đã thắng
thầu và thi công nhiều công trình đờng ở các tỉnh nh: Quảng Ninh, Hoà Bình, Tuyên
Quang, Hà Bắc, Thanh Hoá. . .trong những năm tới Công ty sẽ thực hiện dự thầu các
dự án lớn, khai thác và sử dụng tốt công suất máy móc, thiết bị, quản lý sử dụng lao
động hợp lý. Đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất.
Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810 là doanh nghiệp nhà nớc hạch
toán độc lập vì vậy bộ máy quản lý sản xuất của Công ty đợc tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng thành các phòng ban thực hiện các chức năng quản lý nhất
định, cụ thể là:
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty chịu trách nhiệm
chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Ngoài việc uỷ nhiệm cho các phó giám
đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy các trởng phòng.
- Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách về kỹ thuật thi công và an toàn thi công
trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật.
- Phó giám đốc phụ trách vật t thiết bị, kỹ thuật xe, máy và nội chính của
Công ty trực tiếp phụ trách phòng vật t thiết bị và phòng hành chính.
Nhiệm vụ của 2 phó giám đốc là giúp việc cho giám đốc và trự tiếp chỉ huy
các bộ phận đợc phân công uỷ quyền.
Các phòng chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự chỉ huy trực tiếp hoặc gián tiếp của giám đốc bao gồm
6 phòng ban với các chức năng nhiệm vụ:

- Phòng tiếp thị: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn cho toàn bộ hoạt động của Công ty. Tìm kiếm việc làm, tham gia
đấu thầu các công trình, ký các hợp đồng thi công công trình. Thanh quyết
toán công trình với các bên A và nội B.
- Phòng kỹ thuật: Căn cứ vào thiết kế của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và
các chỉ tiêu kế hoạch để vạch ra phơng án thi công tối u nhất vừa đảm bảo
thiết kế, đồng thời đảm bảo an toàn trong thi công. Trong khi kiểm tra nếu
phát hiện ra các lỗi kỹ thuật phải có trách nhiệm báo cho bên A biết để có
biện pháp xử lý kịp thời. Giám sa thi công và nghiệm thu các công trình về
mặt kỹ thuật. Thanh quyết toán về khối lợng và lập hồ sơ hoàn công.
Sơ đồ 8- Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
hành
chính, y
tế
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
vật t
thiết bị
Phòng
tổ chức
lao

động
Phòng
tiếp
thị
Các đội công
trình 1, 2, 4,
5, 6, 7
Đội cơ khí xây
dựng 8
Xí nghiệp giao
thông 3
Xí nghiệp liên
doanh Ngọc
Hồi
- Phòng tổ chức lao động: Tổ chức, tuyển chọn lao động theo kế hoạch đợc
giao. Giải quyết chế độ chính sách cho ngời lao động theo đúng chế độ
nhà nớc quy định nh lơng, thởng, phúc lợi, đào tạo. . . Lập định mức lao
động- tiền lơng, các chế độ bảo hộ lao động, kế hoạch đào tạo. . . Quản lý
hồ sơ, nhận xét cán bộ, lập tờ trình để bổ nhiệm, đề bạt. . . ngoài ra phòng
lao động tiền lơng của Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810 còn
đảm nhiệm các vấn đề an ninh, trật tự, quân sự, tự vệ.
- Phòng vật t thiết bị: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do phòng tiếp thị lập ra
phòng vật t thiết bị lập kế hoạch đầu t thiết bị cho sản xuất. Mua sắm,
cung cấp vật t theo yêu cầu cho các công trình, thanh quyết toán về vật t.
- Phòng hành chính- y tế: Chịu trách nhiệm về các vấn đề ăn, ở, làm việc
của công nhân viên, văn th lu trữ, tổ chức hội nghị, các cuộc họp, tiếp
khách, theo dõi sức khỏe, khám chữa bệnh, BH y tế cho công nhân viên.
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong
phạm vi Công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết hớng
dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ

chính sách nh chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý
kinh tế tài chính. Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu t chiều sâu
trong quá trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán làm báo cáo quyết toán
theo chế độ báo cáo kế toán của nhà nớc.
Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810 tổ chức hoạt động với một số
ngành nghề sản xuất kinh doanh trong đó chủ yếu là hoạt động xây dựng, sửa chữa
công trình giao thông các loại và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng loại vừa
và nhỏ phục vụ ngành giao thông vận tải do cấp trên giao hoặc do Công ty tự tìn
kiếm, liên doanh, liên kết. Với đặc điểm riêng của sản phẩm xây dựng, nó tác động
trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý. Quy mô công trình giao thông rất lớn, sản
phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa
dạng và đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu t lớn. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với các đơn vị xây dựng là phải xây dựng nên mức
giá dự toán thi công. Trong quá trình sản xuất, thi công giá dự toán trở thành thớc đo
và đợc so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình,
giá dự toán lại là cơ sở để nghiệm thu, kiểm tra chất lợng công trình, xác định giá
thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết. Bên cạnh sự tác
động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất, hạch toán
kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hởng của quy trình công nghệ. ở Công ty
hiện nay có ba quy trình công nghệ chính là làm đờng mới, vá sửa đờng và dải thảm
đờng bê tông Alphal.
Sơ đồ 9- quy trình công nghệ của Công ty.
Dây truyền làm đờng mới.

Vá, sửa đờng.
Rải thảm đờng bê tông Alphal.

Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810 hoạt động với đầy đủ t cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,có con dấu riêng, có bộ máy kế toán sổ kế toán
riêng và đợc phép mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty là bộ phận trung tam đứng

đầu chỉ đạo mọi hoạt động diễn ra ở 7 đội công trình và 2 Xí nghiệp trực thuộc. Đồng
thời là ngời chịu trách nhiệm trớc bộ phận chủ quản, các cơ quan nhà nớc cũng nh
các bên liên quan về toàn bộ hoạt động của Công ty. Với t cách pháp nhân Công ty
có thể đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Trên cơ sở hợp
đồng thi công đã đợc ký kết Công ty tiến hành giao khoán cho 9 đơn vị sản xuất thi
Tới nhựa
nhũ tơng
Lu
lèn
Đào
khuôn
đờng
Rải đá
1 x 2
Lu
lèn
Rải đá
4 x6
Trồng
đá hộc
Đập
mép
đờng
Lu bánh
lốp
Lu
nặng
10 tấn
Rải bê
tông

Alphal
Tới nhựa
nhũ tơng
Rải đá
1 x 2
Lu lènRải đá
4 x6
Cuốc sửa
vuông
chỗ vá
Vệ sinh
mặt đờng
đập
mép
đờng
Vệ sinh
mặt đ-
ờng
Bổ lỗ
chân
chim
Tới nhựa
dính bám
Rải nhựa
bê tông
Alphal
Lu nặng
10 tấn
Lu
bánh

lốp
công. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau thời gian thi công lâu dài,
mang tính đơn chiếc nên lực lợng lao động của Công ty đợc tổ chức thành 7 đội công
trình và 2 Xí nghiệp. Mỗi đơn vị lại đợc sắp xếp tổ chức thành các tổ sản xuất đợc
phân công nhiệm vụ cụ thể tuỳ thuộc nhu cầu sản xuất thi công. ở mỗi đội công trình
có 1 đội trởng, đội phó và các nhân viên kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý
trực tiếp về mặt kinh tế, kỹ thuật, phụ trách tổ sản xuất là các tổ trởng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy và công tác kế toán.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty áp dụng bộ máy kế toán tập trung nửa phân tán theo chế độ kế toán
mới. Tại các đội công trình không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ bố trí từ 1- 2 nhân
viên thống kê kinh tế làm nhiệm vụ nh thu thập, ghi chép sổ sách hạch toán một cách
giản đơn, cuối tháng chuyển chứng từ, báo cáo về phòng kế toán tài chính của Công
ty để tiến hành công việc ghi sổ kế toán. còn tại Xí nghiệp giao thông 3 và liên doanh
Ngọc Hồi là 2 đơn vị hạch toán phụ thuộc thì có tổ chức bộ máy kế toán cũng bao
gồm phụ trách kế toán và các nhân viên kế toán.
ở các đội công trình việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản
xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật t của Công ty cho từng công trình. Việc nhập,
xuất vật liệu phải cân đo đong đếm cụ thể để lập phiếu nhập xuất kho, các phiếu này
đợc tập hợp làm cơ sở cho việc kiểm kê cuối kỳ. Các đội trởng, tổ trởng sản xuất
quản lý và theo dõi tình hình lao động trong đội, trong tổ lập bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền công, bảng theo dõi thanh toán chi phí nhân công, chi phí nhân viên
quản lý đội.
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các đội công trình sau khi đợc tập hợp, phân
loại sẽ đợc tính kèm theo với "Giấy đề nghị thanh toán" do đội trởng hoặc kế toán
đội lập có xác nhận của kỹ thuật Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho
các đối tợng đợc thanh toán.
Tại phòng kế toán sau khi nhận đợc các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành
kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp hệ thống hóa số liệu và cung cấp
thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo

kế toán đã lập tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty
trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 8 ngời đợc phân công công việc cụ
thể nh sau:
- Đứng đầu là kế toán trởng kiểm trởng phòng kế toán có nhiệm vụ giúp
giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán
thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ chế
quản lý mới, điều hành các công việc trong phòng đồng thời làm nhiệm vụ
kiểm soát tình hình kinh tế tài chính ở Công ty cũng nh dơí các đội công
trình và các Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc.
- Phó phòng kế toán điều hành trực tiếp công việc đến từng phần hành khi
trởng phòng đi vắng, phụ trách phần việc kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành, lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán phụ trách phần kế toán vật liệu và thanh toán với ngời bán làm
nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu theo từng công trình
và theo dõi việc thanh toán chi tiết cho từng ngời bán.
- Kế toán TSCĐ chuyên theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính trích
khấu hao cho từng đối tợng kiêm cả nghiệp vụ về quỹ tiền mặt.
- Kế toán tiền lơng, bảo hiểm và thanh toán tạm ứng có nhiệm vụ tính lơng,
bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên văn phòng, tổng hợp lơng, bảo hiểm cho
các đơn vị phụ thuộc và theo dõi phần thanh toán tạm ứng với toàn bộ
công nhân viên trong Công ty.
- Hai kế toán phụ trách thanh toán nội bộ chịu trách nhiệm theo dõi chi phí
phát sinh của từng công trình, thanh quyết toán với các đơn vị nội bộ.
- Một kế toán ngân hàng phụ trách công việc giao dịch với ngân hàng theo
dõi các khoản tiền vay ở ngân hàng, lập nhu cầu vay theo kỳ và cho từng
công trình.
Sơ đồ 10- tổ chức bộ máy kế toán.

b. Tổ chức công tác kế toán.

Trong những năm gần đây đất nớc ta đang chuyển mình theo cơ chế mới để
phát huy vai trò đắc lực của một công cụ quản lý kinh tế, cơ chế tài chính kế toán
cũng có những bớc thay đổi, biểu hiện rõ nét của sự thay đổi này là sự ra đời của hệ
thống kế toán mới ban hành theo quyết định số 1205/ CĐKT ngày 14/2/1994 của Bộ
trởng Bộ tài chính đợc áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp.
Từ năm 1996 Công ty bắt đầu áp dụng hệ thống kế toán mới với hình thức sổ
sử dụng là chứng từ ghi sổ, trong hơn 3 năm qua Công ty đã nghiên cứu và bớc đầu
áp dụng triển khai hệ thống này với những đặc thù riêng của ngành giao thông vận tải
và đặc điểm riêng của Công ty. Một hệ thống tài khoản phục vụ cho công tác hạch
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
Kế
toán
TSCĐ,
thủ
quỹ
Kế toán
lơng,
BH,
tạm ứng
Kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
thanh
toán nội
bộ
Kế toán
vật liệu,

thanh
toán với
ngời
bán
Các nhân
viên Kế
toán ở
các đội
Bộ máy kế
toán của
XNLD
Ngọc Hồi
Bộ máy
kế toán
của XN
giao
thông 3
toán kế toán đã đợc áp dụng tại Công ty theo chế độ kế toán mới có sự lựa chọn cho
phù hợp với điều kiện của Công ty.
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xây dựng nên hình thức sổ sách
kế toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán là điều kiện vô cùng quan
trọng trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty quy mô vừa đồng thời có nhu cầu phân công lao động kế toán, vì vậy từ năm 1996
Công ty bắt dầu sử dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" thay cho hình thức "Nhật ký
chứng từ" đã sử dụng trớc đây.
Theo hình thức này số lợng sổ sách sử dụng tại Công ty bao gồm đầy đủ các
loại sổ tổng hợp, chi tiết đúng mẫu theo quy định của Bộ tài chính và một số mẫu
biểu do Công ty tự lập để tập hợp.
- Phiếu định khoản kế toán (bảng kê chứng từ) đợc lập theo định kỳ hàng
tháng, riêng cho từng phần hành và mỗi tài khoản đợc ghi riêng phần nợ

hoặc có.
- Phiếu phân tích kế toán là bảng tổng hợp số phát sinh đợc lập căn cứ vào
dòng tổng cộng của các phiếu định khoản bên nợ hoặc có của một tài
khoản.
- Chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời đợc mở riêng cho từng tài khoản
theo định kỳ mỗi tháng một lần, căn cứ vào chứng từ phát sinh theo từng
loại để lên chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để
đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ vừa để
kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái đợc mở riêng cho từng tài khoản. mỗi tài khoản đợc mở một trang
hoặc một số trang tuỳ theo số lợng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều hay ít của từng tài khoản.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng đối tợng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp
cha phản ánh đợc. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi
tiết về tình hình tài sản, vật t, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty và là căn cứ để lập báo cáo tài chính. Các sổ
thẻ kế toán chi tiết đợc mở bao gồm:
+ Sổ TSCĐ và sổ đăng ký khấu hao TSCĐ do cục quản lý vốn duyệt.
+ Sổ chi tiết vật t, sản phẩm, hàng hóa.
+ Thẻ kho (ở kho vật liệu sản phẩm hàng hóa).
+ Sổ chi phí sản xuất.
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm.
+ Sổ chi tiết chi phí trả trớc, chi phí phải trả.
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
+ Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán, ngời mua, thanh toán nội bộ, với ngân
sách. . .
+ Sổ chi tiết tiêu thụ.

Sơ đồ 11- trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.


Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiếtSổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng
tổng
hợp chi
tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
ii. Thực tế công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công
ty Xây Dựng công trình giao thông 810.
1. Đặc điểm, phân loại của nguyên vật liệu ở Công ty.
a. Đặc điểm vật liệu.
Công ty Xây Dựng công trình giao thông 810 là một đơn vị xây dựng cơ bản
nên chi phí về nguyên vật liệu chiếm tới 80% giá trị tổng sản lợng. Do đó yêu cầu đặt
ra cho Công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý và hạch toán
các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
Do điều kiện nền kinh tế thị trờng có nhiều thuận lợi trong việc thu mua các
loại nguyên vật liệu mang tính chất đặc thù của Công ty và chính sách khoán sản
phẩm đến từng tổ, đội sản xuất nên tại Công ty không bố trí hệ thống kho tàng nh
thời bao cấp mà chỉ có những bãi dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu của
từng công trình và chỉ dự trữ một lợng vừa đủ cho công trình đó.

Bộ phận quản lý vật t là phòng vật t có trách nhiệm quản lý vật t và làm theo
lệnh của giám đốc. Tiến hành nhập xuất vật t trong tháng, định kỳ tiến hành kiểm kê
để tham mu cho giám đốc những chủng loại vật t cần dùng cho sản xuất, những loại
vật t còn tồn đọng. . .để giám đốc có những biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình
trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất thi công hay tình trạng ứ
đọng vốn do vật t tồn đọng quá nhiều, không sử dụng hết.
Bên cạnh cán bộ của phòng vật t, thống kê đội, thủ kho có tránh nhiệm nhập,
xuất vật t theo phiếu nhập, phiếu xuất đủ thủ tục chứng từ mà Công ty quy định.
Hàng tháng, hàng quý kết hợp với cán bộ chuyên môn khác tiến hành kiểm kê vật
liệu thừa thiếu trong tháng, quý.
Kế toán nguyên vật liệu là ngời chuyên theo dõi nguyên vật liệu, kết hợp với
phòng vật t và thủ kho để tiến hành hạch toán, đối chiếu, ghi sổ nguyên vật liệu của
Công ty.
b. Phân loại nguyên vật liệu ở Công ty.
Vật liệu của Công ty bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ có nội dung kinh tế và
công dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng
hợp cũng nh hạch toán chi tiết tới từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho sản xuất,
kế toán cần phải phân loại nguyên liệu, vật liệu. Công ty tiến hành phân loại vật liệu
dựa trên nội dung kinh tế, vai trò, tác dụng của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu của Công ty và là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm nh nhựa đờng, đá các loại,
cát vàng, xi măng, sắt thép.
- Vật liệu phụ: Cũng là đối tợng lao động, nó không cấu thành nên thực thể
của công trình làm ra nhng có tác dụng làm tăng chất lợng của công trình
và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc tiến hành bình thờng bao gồm
các loại nh phụ gia bê tông, gỗ, đất đèn, dầu mỡ bôi trơn. . .
- Nhiên liệu: Bao gồm xăng dầu, các loại nh xăng, dầu Diezel, dầu phụ. .
dùng để cung cấp cho đội xe cơ giới để vận chuyển, chuyên chở vật liệu
hoặc cho cán bộ lãnh đạo của Công ty hay các phòng ban để công tác. . .
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị

công tác đang sử dụng nh các loại vòng bi, bánh răng. . .
Để phục vụ cho yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
Công ty đã phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học, tuy nhiên Công ty cha lập
sổ danh điểm vật liệu nên việc phân loại chỉ đợc thể hiện trên sổ chi tiết vật liệu.
2. Tổ chức chứng từ.
a. Khi thu mua và nhập kho nguyên liệu, vật liệu.
Do đặc điểm của công tác xây dựng cơ bản nguyên vật liệu phải đợc cung ứng
đến kho của công trình và đợc cung cấp từ nguồn mua ngoài là chủ yếu. Số lợng và
đơn giá nguyên vật liệu để thi công công trình đợc quy định trong thiết kế dự toán.
Giá này đợc khảo sát và thoả thuận trớc, tuy nhiên trên thực tế bao giờ giá ghi trong
thiết kế dự toán cũng cao hơn chút ít so với giá thực tế để tránh tình trạng có biến
động về giá vật liệu Công ty có thể bị lỗ. Khi nhận thầu công trình, Công ty thu mua
dự trữ vật liệu trong giới hạn sao không quá nhiều gây nhiều ứ đọng vốn nhng cũng
không quá ít gây ngng trệ sản xuất, thông thờng mức dự trữ thờng đợc xác định bằng
50% khối lợng nguyên vật liệu cần cho thi công công trình.
Đối với hầu hết các loại vật liệu thì thờng do đội mua trừ nhựa đờng là do
Công ty ký hợp đồng và trực tiếp đi mua, cấp cho từng công trình. Những hợp đồng

×