Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

VẬN DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỂ TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.26 KB, 55 trang )

VẬN DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỂ TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY XDCTGT 842
I-/ GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY:
1-/ Tình hình hoạt động của công ty một số năm gần đây:
Công ty XDCTGT 842 thuộc tổng công ty XDCTGT 8
Trụ sở công ty: Nhà H2 Thành Công-Ba Đình-Hà Nội.
Tiền thân của công ty XDCTGT 842 là xí nghiệp kiến trúc giao thông II (xí
nghiệp kiến trúc giao thông II được thành lập theo quyết định số 611
QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/3/1983). Chức năng chủ yếu của công ty là:
+ Xây dựng các công trình kiến trúc và công nghiệp
+ Xây dựng mới cải tạo, sửa chữa nâng cấp các công trình giao thông vận tải.
Năm 1992 do chuyển cơ chế quản lí theo chủ trương của Đảng, nhà nước,
của ngành GTVT. Xí nghiệp kiến trúc giao thông II được biến đổi tên thành
Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 242 thuộc liên hiệp giao thông II
tại quyết định số 1572 QĐ/TCCB-LĐ ngày 7/8/1992 của Bộ GTVT.
Năm1993, Bộ GTVT chuyển đổi tổ chức của liên hiệp giao thông II thành
khu quản lí đường bộ II do đó các đơn vị làm chức năng xây dựng cơ bản được
Bộ GTVT chuyển giao về các tổng công ty. Công ty XDCTGT 242 được chuyển
về tổng công ty XDCTGT 8 và đổi tên thành Công ty XDCTGT 842 theo quyết
định số 511 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/3/1993. Đồng thời năm 1993 Công ty được
Bộ GTVT ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước theo nghị định
388/HĐBT của Hội Đồng Bộ trưởng tại quyết định số 1096 QĐ/TCCB ngày
2/6/1993.Và Công ty được BGTVT cấp giấy phép hành nghề xây dựng tại văn
bản số 236 BXĐ/QLXL ngày 25/9/1993. Qua nhiều năm hoạt động công công ty
đã ngày càng trưởng thành và vững mạnh trong sự phát triển của nền kinh tế thị
trường.
Công ty XDCTGT 842 hiện có tổng số vốn là:
V
SXKD
= 7.121.945.000


Trong đó:
+ Vốn cố định = 6.038.000.000 đ
1
1
+ Vốn lưu động = 1.083.945.000 đ
+ Vốn chủ sở hữu = 1.500.000.000 đ
- Công ty đã thi công rất nhiều công trình lớn như:
- Trụ sở ban điều hành PMU 18
- Đường quốc lộ 1, quốc lộ 2
- Nâng cấp quốc lộ 5, quốc lộ 9
- Nhà ở 5 tầng Ban tổ chức trung ương Đảng
- Nâng cấp đường 18 Chí Linh-Hải Dương
- Tỉnh lộ 293 Bắc Giang
- Cống QL_18 Sao Đỏ_HD
- Trạm soát vé QL 18 Sao đỏ v.v...
Trong nhiều năm qua công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ nhà nước giao
cho, đạt hiệu quả cao trong sản xuất và ngày càng thu hút được sự tín nghiệm
của khách hàng. Đó là kết quả của sự nỗ lực từ trong ban lãnh đạo và tập thể cán
bộ công nhân viên trong toàn công ty từng bước củng cố và xây dựng công ty
ngày càng ổn định và phát triển, thể hiện khái quát thông qua chỉ tiêu giá trị tổng
sản lượng:
- Năm 1994: 22.652.167.000 đ
- Năm 1995: 24.172.308.000 đ
- Năm 1996: 28.423.800.000 đ
- Năm 1997: 30.457.800.000 đ
- Năm 1998: 45.925.917.000 đ
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao do đó công ty luôn thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế với NSNN. Vốn linh doanh ngày càng mở rộng. Sau đây
là một số chỉ tiêu kinh doanh mà công ty đã đạt được trong vài năm gần đây:
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998

1. Tổng doanh thu 30.457.800.000 45.925.917.000
2. Kết quả lãi 483.670.000 780.650.000
3. Nộp ngân sách
+ Thuế doanh thu 857.678.000 1.165.972.000
+ Thuế lợi tức 110.572.500 122.457.000
4. Thu nhập bình quân 685.000 725.000
2
2
2-/ Đặc điểm công tác kế toán ở công ty XDCTGT 842:
- Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung.
- Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức kế toán nhật kí chung.
- Phòng tài chính kế toán của công ty có 6 người, được phân công trách
nhiệm cụ thể đối với từng người theo dõi từng phần việc cụ thể. Các nhân viên
trong phòng và kế toán các đội xây dựng công trình do kế toán trưởng công ty
điều hành về nghiệp vụ, các nhân viên tiếp nhận, kiểm tra, hạch toán ghi sổ các
chứng từ ban đầu gồm các sổ theo dõi chi tiết và sổ tổng hợp chứng từ hàng
ngày, tháng, quí,năm, để theo dõi và lập báo cáo lên cấp trên.
- Mọi công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng tài chính kế toán công
ty. Từ việc nhận chứng từ gốc, báo cáo thống kê ở các đội xây dựng công trình
gửi lên đến việc kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán ghi sổ (thẻ) chi
tiết,sổ tổng hợp,hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập báo
cáo kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các bảng phân bổ liên quan từ thực tế
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Phòng tài chính kế toán phân nhiệm vụ các khâu cụ thể cho từng người như sau:
2.1 Kế toán trưởng:
Phụ trách chung theo nhiệm vụ, chức năng của phòng, chịu trách nhiệm
trước pháp luật do nhà nước quy định, giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê tin kinh tế, tham gia hợp đồng kinh
tế và hạch toán kế toán. Đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách quy định, tổ
chức đào tạo hướng dẫn, kiểm tra kế toán trong công ty.

2.2 Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp:
Điều hành các nhân viên kế toán tổng hợp số liệu báo cáo tài chính theo dõi
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
2.3 Kế toán vật tư - Tài sản cố định:
Theo dõi vật tư, tài sản cố định của công ty.
2.4 Kế toán ngân hàng và công nợ:
- Chịu trách nhiệm giao dịch,làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán
qua ngân hàng.
- Theo dõi tình hình công nợ và thanh toán với ngân sách nhà nước của công ty.
2.5 Kế toán thanh toán:
3
3
Phó phòng kế toán tổng hợpKế toán vật tư TSCĐKế toán ngân hàng & công nợKế toán thanh toán TL, BHXHKế toán quỹ tiền mặt
Kế toán trưởng
Nhân viên kế toán ở các đội XDCT
Theo dõi thanh toán tiền lương, BHXH với cán bộ công nhân viên và các
khoản thanh toán khác.
2.6 Kế toán quĩ tiền mặt:
Chịu trách nhiệm về thu, chi, rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ và quản lý
quỹ tiền mặt của công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XDCTGT 842
I-/ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY XDCTGT 842:
1-/ Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở công ty XDCTGT 842:
Do sản phẩm của công ty là sản phẩm xây dựng dân dụng và xây dựng giao
thông nên chi phí sản xuất là rất lớn và đa dạng. Vì vậy để quản lí một cách
chặt chẽ và hợp lí chi phí sản xuất, biết được mức độ ảnh hưởng của chúng tới
giá thành sản phẩm, Công ty áp dụng cách phân loại chi phí sản xuất theo mục
đích công dụng của chi phí.
1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ vật liệu cần thiết để cấu tạo nên một công trình như: sắt,

thép, xi măng, nhựa đường, đất, đá, gạch, sỏi... Những vật liệu mang tính vận
chuyển như: ván, khuôn, đà giáo. Các chi phí nguyên vật liệu này được phản
ánh vào các chứng từ nhập kho, xuất kho, phiếu tạm ứng, và các sổ bảng tông
hợp, bảng kê, bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ, sổ cái tài
khoản 621.
1.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
4
4
Bao gồm toàn bộ các khoản lương cơ bản, phụ cấp, BHXH, BHYT của
công nhân trực tiếp sản xuất, xây dựng công trình, kế toán sử dụng các sổ như
bảng thanh toán lương, bảng phân bổ, sổ cái tài khoản 622.
1.3 Chi phí máy thi công:
Gồm các khoản chi phí có liên quan đến sử dụng máy trong thi công công
trình (máy ủi, máy lu, máy trộn, cần cẩu...): chi phí khấu hao cơ bản máy thi
công, tiền lương, bảo hiểm của công nhân lái máy, chi phí sửa chữa lớn, sửa
chữa thường xuyên, chi phí nhiên liệu, chi phí phải trả vì thuê ngoài máy sử
dụng. Tài khoản 627, công ty tập hợp cho ép sản xuất chung nhưng lại tập hợp
riêng cho phần máy thi công vì công ty có đội cơ giới riêng.
1.4 Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm những chi phí sản xuất phục vụ và quản lí sản xuất ở các đội, bộ
phận sản xuất (không tính vào phần chi phí trực tiếp):
+ Chi phí nhân viên đội XDCT: gồm chi phí tiền lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của các nhân viên ở các đội XDCT
như đội trưởng, đội phó, kế toán, thống kê đội, kỹ thuật thủ kho của từng đội
XDCT (hoặc phân xưởng) để sửa chữa TSCĐ như máy móc thiết bị nhà cưả,
kho bãi do đội XDCT tự làm.
+ Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: bao gồm chi phí công cụ dụng cụ
dùng cho đội XDCT như giàn giáo, ván khuôn.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải thuộc đội XDCT như máy xúc, máy ủi, cần cẩu, máy lu...

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm điện, nước.
2-/ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở công ty XDCTGT 842:
Do tính chất của sản phẩm xây dựng phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, đối
tượng thi công là các công trường, dải trên địa bàn rộng nên đối tượnghạch toán
chi phí sản xuấtlà các sản phẩm hạng mục công trình xây dựng, các giai đoạn
công nghệ, khu vực thi công, bộ phận thi công.
5
5
3-/ Quá trình hạch toán chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán đã xác định:
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật liệu sử dụng cho sản xuất xây dựng rất đa dạng. Công ty vừa tự khai
thác vừa mua ngoài trên thị trường, do vậy giá vật liệu thường không ổn định.
Để giảm bớt khó khăn trong công tác hạch toán quản lí vật liệu công ty áp dụng
phương pháp “Kiểm kê thường xuyên” để hạch toán.
Công ty XDCTGT 842 thực hiện khoán theo từng khoản mục chi phí theo
phương án tổ chức thi công nội bộ theo tình hình thực tế thi công và định mức
nhà nước qui định cho từng công trình và hạng mục công trình. Khối lượng vật
liệu chính mỗi lần nhập kho của công ty rất lớn nên phần lớn vật liệu chính sử
dụng cho thi công đều được xuất từ kho của công ty hoặc chuyển thẳng đến chân
công trình như: nhựa đường, sắt thép, xi măng, những vật liệu khác như đá, đất,
các đội XDCT tự mua sắm và khai thác tại địa phương nơi thi công co sự kiểm
tra giám sát của công ty.
Công ty áp dụng việc tính giá vật liệu nhập kho với nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ mua ngoài phục vụ xây dựng các công trình. Còn khi xuất nguyên
vật liệu và các công cụ dụng cụ cho các công trình thì áp dịng theo giá hạch toán
như vậy sẽ bớt được một số thủ tục trong việc ghi chép sổ sách. Khi mua sắm
nguyên vật liệu, nhân viên cung ứng làm phiếu tạm ứng chuyển sang phòng
TC_KT làm căn cứ mua vật tư theo mẫu giấy xin tạm ứng.
DN : Công ty XDCTGT 842
Địa chỉ : Phòng TC_KT.

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 9/11/1998
Số: 251
Kính gửi : Ban lãnh đạo công ty
Tên tôi là : Trần Văn A
Địa chỉ : Phòng KH_KD
Đề nghị tạm ứng số tiền : 28.000.000 đ
(Bằng chữ: Hai tám triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng : Mua 5,6 tấn thép φ 16
Thời gian thanh toán : Ngày 24/11/1998
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị
6
6
(Kí họ và tên) (Kí họ và tên) (Kí họ và tên) (Kí họ và tên)
Sau khi có đầy đủ chữ kí cần thiết, kế toán thanh toán viết phiếu chi (bằng
tiền hoặc ngân phiếu) xuất tiền tạm ứng cho ông A mua số thép trên.
Khi tạm ứng được tiền mua thép trên, giấy đề nghị tạm ứmg và phiếu chi
tiền được làm chứng từ gốc để ghi sổ: Nhân viên phòng kế toán ghi:
Nợ TK 141: 28.000.000 đ (TK 141 ông Trần Văn A)
Có TK 111: 28.000 đ (Giấy tạm ứng số 251)
Sau đó kế toán vào sổ quĩ tiền mặt. Cuối tháng vào sổ cái và bảng cân đối
số phát sinh. Ngày 19/11 ông A nhập vào kho Thanh Xuân kèm theo hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập với số lượng 5,6 tấn thép φ 16 với giá tiền
là 28.000.000 đ. Sau khi thủ kho cùng thống kê vật tư kiểm tra đầy đủ số lượng
và giá trị của hàng nhập.
Ngày 10/11/1998 ông A đã nộp hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán
lập và phiếu nhập kho do công ty lập về phòng TC_KT. Công ty lập “Giấy thanh
toán tiền tạm ứng” và đã có đầy đủ các chữ kí của đầy đủ các bộ phận liên quan
gửi cho kế toán thanh toán. Sau khi nhận chứng từ trên, kế toán kiểm tra và
thanh toán cụ thể như sau:

Nợ TK 152: 28.000.000
Có TK 141:28.000.000 (chi tiết ông Trần Văn A)
Nghiệp vụ hạch toán này được ghi vào nhật kí chung, từ nhật kí chung kế
toán vào sổ cái các tài khoản trên.
Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá mua thực tế + Chi
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất thủ kho phải lập phiếu xuất kho
theo từng loại vật liệu để cuối tháng chuyển toàn bộ phiếu xuất kho về phòng
TC_KT của công ty.
Phiếu xuất kho được ghi theo mẫu sau:
7
7
DN: Công ty XDCTGT 842
Địa chỉ: TX
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10/11/1998
Số 260
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn B
Địa chỉ : Đội XDCT 3
Lí do xuất : Xây dựng công trình đường 293 BG
Xuất tại kho : Thanh Xuân
TT
Tên nhãn hiệu
qui cách
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực tế
1 Nhựa đường Kg 20.000 2.400 48.000.000

2 Xăng lít A92 700 4.300 3.010.000
3 Dầu Điezen lít 400 3.500 1.400.000
Tổng số 52.410.000
Số tiền bằng chữ : Năm mươi hai triệu bốn trăm mười nghìn đồng.
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Kí họ và tên) (Kí họ và tên) (Kí họ và tên) (Kí họ và tên)
Căn cứ vào các phiếu này, kế toán vật tư kiểm tra tổng hợp, tiến hành lập
bảng “Tổng hợp xuất vật tư” cho từng công trình hạng mục công trình theo giá
hạch toán. Cuối kì lập bảng tổng hợp xuất vật tư “Bảng tính giá thành thực tế vật
liệu CCDC” sẽ là chứng từ tổng hợp để kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng
phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng.
Trường hợp nguyên vật liệu xuất hẳn đến công trình không qua kho nghiệp
vụ hạch toán như sau:
Nợ TK 621
Có TK 111. 112, 331.
Nghiệp cụ hạch toán này được ghi vào nhật kí chung. Từ nhật kí chung kế
toán ghi vào sổ cái tài khoản 621 để cuối tháng kết chuyển vào tài khoản 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
8
8
Tài khoản 152 có các tại khoản phân tích TK 1521, 1522. 1523... sau đây là
bảng tổng hợp xuất vật tư của các công trình trong tháng.
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ
Tháng: 12/98
Tên vật tư Xuất cho công trình
Đơn
vị
tính
Số
lượng

Đơn
giá (đ)
Thành tiền
TK 1521 3.251.650.000
- Nhựa đường Đường 293 Bắc Giang Kg 20.000 2.400 48.000.000
- Thép φ 20 có gai
Trạm soát vé QL 18 Sao Đỏ Kg 20.000 5.000 100.000.000
- Thép φ 6
Cống QL 18 Sao Đỏ Kg 5.000 4.500 22.500.000
- Xi măng Hoàng Thạch Trạm soát vé QL 18 SĐ Kg 11.000 860 9.460.000
- Thép buộc 1 ly Trạm soát vé QL 18 SĐ Kg 90 10.000 900.000
- Đá 2 x 1 Đường 293 Bắc Giang m
3
300 90.000 27.000.000
- Đá 2 x 1 Cống QL 18 SĐ m
3
120 90.000 10.800.000
- Đá 0,5 x 1 QL 1A Phủ Lý m
3
250 105.000 26.250.000
.................... .................... ...... ....... ........ ..........
TK 1522 42.515.000
- Que hàn Cống QL 18 Sao Đỏ Kg 20 17.000 3440.000
- Phụ Gia bê tông Trạm soát vé QL 18 Sao Đỏ Kg 230 7.000 1.610.000
.................... .................... ...... ....... ........ ..........
TK 1523 16.822.000
- Xăng A 92 Đội cơ giới lít 700 4.300 3.010.000
- Dầu Điezen QL 9 Quảng Trị lít 450 3.500 1.575.000
.................... .................... ...... ....... ........ ..........
TK 153 5.441.000

- Quốc, xẻng Cống QL 18 Sao Đỏ cái 15 12.000 180.000
- Cưa sắt Trạm soát vé Sao Đỏ cái 3 30.000 90.000
.................... .................... ...... ....... ........ ..........
Trong 1 tháng công ty XDCTGT 482 tiến hành xây dựng nhiều công trình,
hạng mục công trình khác nhau nên việc xuất nhập vật tư diễn ra thường xuyên,
liên tục để minh hoạ ta hãy quan sát bảng kê số 3 sau:
9
9
BẢNG KÊ SỐ 3
Tính giá thành thực tế vật liệu công cụ dụng cụ
Tháng 12/1998
STT Chỉ tiêu
TK 152 - NL.VL TK 153 - CC - DC
Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế
1 Số dư đầu tháng 128.890.000 124.973.000 30.650.000 29.218.000
2 Số nhập trong tháng 3.351.210.000 3.285.525.000 12.500.000 12.817.000
3 Cộng (1) + (2) 3.480.100.000 3.410.318.000 43.150.000 42.035.000
4 Hệ số chênh lệch giá 0,98 0,97
5 Xuất dùng trong tháng 3.310.987.000 3.244.767.000 5.610.000 5.441.000
6 Tồn kho cuối tháng 169.113.000 165.551.000 37.540.000 36.594.000
Công ty áp dụng phương pháp giá hạch để tính toán giá thực tế vật tư xuất
dùng trong tháng. Theo phương pháp này thì toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ
được tính theo giá hạch toán (một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ
điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
= x
Trong đó:
Hệ số giá vật liệu =
Theo tình hình hoạt động của công ty thì hệ số này có thể tính cho cả nhóm vật
liệu cụ thể cuối tháng kế toán tổng hợp lập bảng kê số 3 và tính được hệ số giá:
- Vật liệu thực tế nhập trong tháng : 3.285.525.000

- Vật liệu thực tế tồn đầu tháng : 124.973.000
- Vật liệu hạch toán nhập trong tháng : 3.351.210.000
- Vật liệu hạch toán tồn đầu tháng : 128.890.000
Hệ số giá vật liệu = = 0,98
- Công cụ dụng cụ thực tế đầu tháng : 2.918.000
- Công cụ dụng cụ thực tế nhập trong tháng :12.817.000
- Công cụ dụng cụ hạch toán tồn đầu tháng : 12.500.000
Hệ số giá CC - DC = = 0,97
10
10
Đối tượng phân bổ vật liệu xuất dùng để tập hợp chi phí trong tháng bao
gồm 5 công trình, công ty tiến hành phân bổ gián tiếp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp theo tiêu thức, công thức phân bổ như sau:
= x
Trong đó:
Hệ số phân bổ =
Tiêu thức phân bổ ở công ty dùng là giá trị sản lượng thực hiện.
11
11
Bảng phân bổ Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ
Tháng 12/1998
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng
TK 152 NL - VL
TK 153 CC - DC
1521 1522 1523 Cộng có TK 152
Hệ số phân bổ
TK 621 3.251.650.000 3.186.617.000 42.515.000 41.664.000 16.822.000 16.486.000 3.310.987.000 3.244.767.000 5.610.000 5.441.000
CT đường QL 9 Quảng Trị 827.650.000 815.097.000 8.251.500 8.086.000 2.924.000 2.865.000 838.825.500 826.048.500 0 0

CT QL 1A Phủ Lý 412.651.000 404.398.000 4.220.000 4.137.500 2.054.700 2.013.000 418.927.700 410.548.500 0 0
CT Cống QL 18 Sao Đỏ 315.627.000 309.314.000 3.121.000 3.050.000 2.997.800 2.837.800 321.746.300 315.310.000 2.100.000 2.037.000
CT Trạm soát vé Sao Đỏ 782.550.000 766.899.000 6.512.000 6.381.700 3.128.500 3.059.000 792.183.500 776.337.700 3.510.000 3.404.000
CT Tỉnh lộ 293 BG 913.172.000 894.908.000 20.408.000 19.999.800 5.124.000 5.021.000 938.704.000 919.930.000 0 0
TK 627 50.112.000 50.101.000 27.763.000 25.912.000 18.773.000 10.702.000 96.648.050 86.715.050 936.237 908.150
3.407.635.050 3.331.482.000 6.546.000 6.349.000
12
12
13
13
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12/1998
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
* Xuất NVL trực tiếp cho các công trình: 621 152 3.244.767.000 3.244.767.000
+ Xuất NVL trực tiếp cho CT QL9 Quảng Trị 621 152 826.048.500 826.048.500
+ Xuất NVL trực tiếp cho CT QL 1A Phủ Lý 621 152 410.548.500 410.548.500
+ Xuất NVL trực tiếp cho CT Cống QL 18 SĐ 621 152 315.310.800 315.310.800
+ Xuất NVL trực tiếp cho CT trạm soát vé SĐ 621 152 776.337.700 776.337.700
+ Xuất NVL trực tiếp cho CT tỉnh lộ 243 BG 621 152 919.930.000 919.930.000
* Xuất CCDC cho các công trình: 621 153 5.441.000 5.441.000
+ Xuất CCDC cho công trình QL 9 Quảng Trị 621 153 0 0
+ Xuất CCDC cho công trình QL 1A Phủ Lý 621 153 0 0
+ Xuất CCDC cho công trình Cống QL 18 SĐ 621 153 2.037.000 2.037.000
+ Xuất CCDC cho công trình trạm soát vé SĐ 621 153 3.404.000 3.404.000
+ Xuất CCDC cho công trình đường 293 BG 621 153 0 0
Sau khi phân bổ vật liệu cho từng công trình bằng phương pháp gián tiếp
kế toán tiến hành phân bổ vật liệu trực tiếp nguyên vật liệu cho từng hạng mục
của công trình đó.
Sổ cái TK 621 “Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp”

Tháng:
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
10/12 185 7/12 - Xuất NVL cho CT QL 9 Quảng Trị 152 826.048.500
- Xuất CCDC cho CT QL 9 Quảng Trị 153 0
- Xuất NVL cho CT QL 1A Phủ Lý 152 410.548.500
- Xuất CCDC cho QL 1A Phủ Lý 153 0
- Xuất NVL cho CT Cống QL 18 SĐ 152 315.310.800
- Xuất CCDC cho Cống QL 18 SĐ 153 2.037.000
- Xuất NVL cho CT trạm soát vé SĐ 152 776.337.700
- Xuất CCDC cho CT trạm soát vé SĐ 153 3.404.000
- Xuất NVL cho CT đường 293 Bắc Giang 152 919.930.000
- Xuất CCDC cho CT đường 293 BG 153 0
Kết chuyển 154 3.250.208.000
3.250.208.000 3.250.208.000
Cuối kỳ hạch toán, kế toán căn cứ vào số liệu của sổ cái TK này lập “Bảng
cân đối số phát sinh”.
14
14
3.2 Hạch toán nhân công trực tiếp:

Công ty áp dụng hình thức lương sản phẩm.
- Hình thức lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng
(số lượng) sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng qui định và đơn
giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, công việc đó:
Cách tính:
= x
* Đối với tiền lương của người lao động làm thêm giờ theo điều 61 của Bộ
luật Lao động qui định:
- Vào ngày thường được trả lương ít nhất bằng 150% tiền lương giờ của
ngày làm việc bình thường.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả ít nhất bằng 200% tiền
lương giờ của ngày làm việc bình thường.
- Nếu làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương
làm việc vào ban ngày.
Công việc tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong từng đội
xây dựng do kế toán các đội xây dựng công trình tính toán sau đó gửi về phòng
tổ chức hành chính và phòng tài chính kế toán kiểm tra xét duyệt. Khi được
duyệt đầy đủ, phòng Tài chính kế toán mới công nhận là chứng từ gốc chi phí
nhân công trực tiếp. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ở các tổ đội. Công ty
trả lương theo hình thức khoán sản phẩm đến từng hạng mục công trình.
Căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng của từng tổ, đội sản xuất thực hiện
hàng tháng, bảng chấm công và cấp bậc lương của từng người.
Kế toán của từng đội sẽ lập “Bảng thanh toán lương” ở các tổ đội cho từng
người trong tháng.
Căn cứ vào số tiền lương phải trả cho từng công nhân, kế toán lập bảng
thanh toán lương cho từng đội XDCT.
Cụ thể khi tính lương cho công nhân sản xuất ở tổ ông, đội XDCT số 2. Kế
toán ghi:
Nợ TK 622 : 5.240.000
Có TK 334 : 5.240.000

15
15
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG
Công trình: Cống thoát nước
Thời gian: 12/1998
Tổ: Phạm Văn Thái
STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 Đào đất hố móng m
3
320 12.000 3.840.000
2 Đổ bê tông đáy cống m
3
20 45.000 900.000
3 Ghép ván khuôn + dỡ m
2
15 4.000 60.000
4 Phụ cấp lắp tấm bản công 4 20.000 80.000
5 Đầm đất K 95 m
3
36 10.000 360.000
Tổng cộng 5.240.000
Kế toán tổng hợp căn cứ vào các bảng phân bổ nguyên vật liệu từng kho
xuất cho từng công trình và các sổ quỹ chuyên dùng để vào sổ nhật ký chung
như sau:
16
16
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Số
TT
Họ và tên

Bậc
lương
Lương sản phẩm Các khoản phụ cấp
Tổng
cộng
Tạm ứng
Thu 6%
BHXH
BHYT
Còn lĩnh
kỳ II

Số
công
Đơn giá theo
bậc lương
Phụ cấp
trách nhiệm
Số tiền Ký
1 Phạm Văn Thái 5 26 335.500 799.400 100.000 899.400 300.000 20.130 597.270
2 Phạm Hồng Sơn 5 26 335.500 799.400 300.000 20.130 479.270
3 Ngô Văn Nết 4 26 276.500 658.800 300.000 16.590 342.210
4 Ngô Văn Châu 3 26 247.700 590.200 300.000 14.862 275.338
5 Ngô Văn Lập 3 25 247.700 590.200 300.000 14.862 275.338
6 Nguyễn Văn Dương 3 25 247.700 590.200 300.000 14.862 275.338
7 Nguyễn Văn Khánh cn 26 233.300 555.900 300.000 13.998 241.902
8 Mai Thành Tiến cn 26 233.300 555.900 300.000 13.998 241.902
Tổng cộng 5.140.000 100.000 5.240.000 2.400.000 129.432 2.610.568
17
17

Nhìn vào bảng thanh toán ta thấy doanh nghiệp tiến hành trả lương theo 2 kỳ:
+ Chi lương kỳ I vào ngày 15 hàng tháng kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 2.400.000
Có TK 111 : 2.400.000
+ Cuối tháng thanh toán lương kỳ II sau khi đã trừ đi 5% BHXH, 1%
BHYT (% tổng số lương người lao động được hưởng) phần còn lại kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 2.610.568
Có TK 111 : 1.610.568
Đồng thời hạch toán 5% BHXH và 1% BHYT trừ vào lương của CNV:
Nợ TK 334 : 129.432
Có TK 338 : 129.432
- Hàng tháng căn cứ vào quĩ lương thực tế phải trả cho công nhân viên
công ty trích ra những khoản sau:
* Về BHXH : Trích 20% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên
trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 15% đưa vào TK chi phí có liên quan theo đối tượng
trả lương (TK 622, TK 627).
+ Công nhân viên chịu 5% khấu trừ vào lương.
* Về BHYT: Trích 3% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân.
Trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 2% đưa vào tài khoản chi phí có liên quan.
+ Công nhân viên chịu 1% khấu trừ vào lương.
* Về KPCĐ: Trích 2% trên tổng tiền lương phải trả đưa vào tài khoản chi
phí có liên quan.
Như vậy hàng tháng công ty phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 19% tiền
lương phải trả tính vào giá thành sản phẩm còn 6% công nhân viên phải đóng,
khấu trừ vào lương như bảng lương của Đội XDCT 2 đã hạch toán.
- Tháng 12/1998 BHXH, BHYT, KPCĐ công ty đã trích bằng 19% số tiền
công nhân sản xuất được nhận ở toàn công ty. Kế toán ghi:
Nợ TK 622 : 63.748.000

18
18
Có TK : 63.748.000
- Khi khấu trừ vào lương của công nhân sản xuất 6% kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 20.130.900
Có TK 338 : 20.130.900
- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 “Chi phí
SXKD dở dang” để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 : 399.263.000
Có TK 622 : 399.263.000
Căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng, đơn giá tiền lương sản phẩm kế
toán lập bảng “Phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” cho từng công trình với
tiêu thức phân bổ là giá trị sản lượng thực hiện của các công trình.
19
19
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM
Tháng 12/1998
TT
Ghi có TK TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 thanh toán
BHXH,BHYT,KPCĐ
Các đối tượng sử dụng Lương chính Lương phụ Các khoản khác Cộng
* TK 622 300.394.000 25.664.000 9.456.900 335.515.000 63.748.000
1 Công trình QL 9 Quảng Trị 74.884.000 8.857.600 2.083.400 85.825.000 16.306.700
2 Công trình QL 1A Phủ Lý 33.125.000 1.737.000 1.360.000 36.222.000 6.882.000
3 Công trình Cống QL 18 Sao Đỏ 39.224.000 1.252.000 1.031.000 41.507.000 7.886.000
4 Công trình trạm soát vé Sao Đỏ 73.251.000 8.828.500 3.630.500 85.710.000 16.285.000
5 Công trình đường 293 Bắc Giang 79.910.000 4.989.000 1.352.000 86.251.000 16.387.700
* TK 627 24.000.000 2.000.000 556.000 26.556.000 5.045.600
* TK 642 21.000.000 1.000.000 914.000 22.914.400 4.354.000

Cộng 345.394.000 28.664.000 10.926.900 391.214.400 73.148.000
20
20
21
21
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm kế toán làm cơ sở để vào
nhật ký chung và sổ cái TK 622. Sau đây là trích Nhật ký chung và sổ cái TK
622:
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12/1998
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng Số tiền
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
- Tính lương CNV trực tiếp sản xuất: 622 334 335.515.000 335.515.000
214 30/12 + Tính lương CNSX CT QL 9 Quảng Trị 622 334 85.825.000 85.825.000
215 30/12 + Tính lương CNSX CT QL 1 Phủ Lý 622 334 36.222.000 36.222.000
+ Tính lương CNSX CT Cống QL 18 SĐ 622 334 41.507.000 41.507.000
+ Tính lương CNSX CT trạm soát vé SĐ 622 334 85.710.000 85.710.000
+ Tính lương CNSX CT Đường 293 BG 622 334 86.251.000 86.251.000
- Trích BHXH + BHYT + KPCĐ: 622 338 63.748.000 63.748.000
30/12 + Trích của CT QL 9 Quảng Trị 622 338 16.306.000 16.306.000
+ Trích của CT QL 1 Phủ Lý 622 338 6.882.000 6.882.000
+ Trích của CT Cống QL 18 Sao Đỏ 622 338 7.886.000 7.886.000
+ Trích của CT trạm soát vé Sao Đỏ 622 338 16.285.000 16.285.000
+ Trích của CT đường 293 BG 622 338 16.387.000 16.387.000
Sổ cái TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tháng 12/1998
Ngày
ghi sổ

Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
10/12 214 30/12 - Tính lương CN ở CT QL 9 Quảng Trị 334 85.825.000
212 30/12 - Trích BHXH ở CT QL 9 Quảng Trị 338 16.306.000
215 30/12 - Tính lương CN CT QL 1 A Phủ Lý 334 36.222.000
225 30/12 - Trích BHXH CT QL 1 A Phủ Lý 338 6.882.000
226 30/12 - Tính lương CT Cống QL 18 Sao Đỏ 334 41.507.000
227 30/12 - Trích BHXH CT Cống QL 18 Sao Đỏ 338 7.886.000
228 30/12 - Tính lương CN CT Trạm soát vé Sao Đỏ 334 85.710.000
229 30/12 - Trích BHXH CT trạm soát vé Sao Đỏ 338 16.285.000
231 30/12 - Tính lương CN CT tỉnh lộ 293 BG 334 86.251.000
211 30/12 - Trích BHXH CT đường 293 BG 338 16.387.000
Kết chuyển 154 399.263.000
Cộng 399.263.000 399.263.000
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ cái TK 622 này để lập bảng đối chiếu số
phát sinh các tài khoản.
22
22
3.3 Hạch toán chi phí máy thi công:
Máy thi công là các loại xe máy phục vụ quá trình sản xuất xây dựng. Để
sử dụng máy móc thi công có hiệu quả, tránh lãng phí, kế toán phải có nhiệm vụ
nghiên cứu nắm vững mọi tình hình về tổ chức quản lý sử dụng máy, nắm chắc

hoạt động của máy và khối lượng công việc do máy làm ra, tổ chức tốt việc
hạch toán trên từng công trình, hạng mục công trình cho mỗi máy móc thiết bị.
- Với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty có thể có máy móc thiết bị
trong một tháng phục vụ thi công nhiều công trình. Do vậy để hạch toán và xác
định chính xác chi phí sử dụng máy móc thi công cho các đối tượng sử dụng,
công ty sử dụng “Nhật trình theo dõi hoạt động của máy thi công”. Sổ nhật ký
công nhân điều khiển máy ghi, theo dõi hoạt động của máy, theo từng ca hoạt
động trong tháng phục vụ cho từng đối tượng, thường xuyên có xác nhận của
thống kê và đội trưởng quản lý công trình thi công.
Trường hợp máy móc thi công của công ty mang đi cho thuê thì công ty có
bảng đơn giá tính sẵn cho từng loại máy móc và công ty quy định một tháng
máy làm việc 22 ca, mỗi ca làm việc 7 tiếng và 1 tiếng dùng để bảo dưỡng máy.
Trường hợp nếu trong tháng đơn vị thuê máy không dùng hết 22 ca thì vẫn
phải trả cho công ty 22 ca khi thuê máy.
Khi cho thuê máy tiền nguyên vật liệu, nhiên liệu, lương công nhân lái máy
bên thuê máy phải chịu các khoản chi này.
Khi máy có sự cố phải tiến hành sửa chữa nhỏ như trục trặc của máy thi
công thì bên thuê máy phải chịu.
Trường hợp bên thuê máy phải vận chuyển máy thi công đến chân công
trình thì công ty có qui định cụ thể như sau:
+ Nếu đơn vị thuê máy trong vòng 1 tháng thì đơn vị thuê đó phải chịu tiền
vận chuyển cả đi lẫn về.
+ Nếu đơn vị thuê máy trên 3 tháng, công ty sẽ chịu tiền vận chuyển một
chiều (vận chuyển đến chân công trình, hạng mục công trình). Công ty sẽ tiến
hành trừ tiền vận chuyển khi thanh lý hợp đồng thuê máy.
Để quản lý hoạt động của xe máy nhân viên lái xe máy lập phiếu theo dõi
hoạt động của máy theo mẫu sau:
23
23
PHIẾU THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY

Tháng 12 năm 1998
Tên máy : Lu rung.
Tên láy máy : Nguyễn Văn Cần.
Đơn vị : Đội cơ giới.
Thời gian Đối tượng sử dụng Nội dung làm việc
Số giờ
hoạt động
Xác nhận
1/12 đến 30/12 1998
Công trình đường
QL 9 Quảng Trị
Thi công phần
mặt đường
25
Đơn vị sử dụng
đã ký
Cộng 25
Công ty XDCTGT 842 là doanh nghiệp Nhà nước nên khi tiến hành tính
chi phí khấu hao sử dụng máy thi công, công ty đăng ký mức khấu hao bình
quân từng máy móc thiết bị cho cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước xem xét
thẩm định. Khi sử dụng máy thì công ty sẽ dựa vào mức khấu hao đã đăng ký
này để tính khấu hao cho từng máy móc thi công.
Khấu hao máy móc thi công được hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất
chính” ở TK phân tích 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”.
Sau đây là mẫu bảng đăng ký mức khấu hao máy móc thiết bị thi công của
công ty XDCTGT 842.
24
24
BẢNG ĐĂNG KÝ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRUNG BÌNH 3 NĂM
Năm 97 - 98 - 99

Đơn vị: 1000
T
T
Tên TSCĐ
Thực trạng TSCĐ
Năm bắt đầu
sử dụng và
trích BH
Nguyên giá
TSCĐ
Số hao mòn
luỹ kế đối với
sử dụng
Giá trị
còn lại
Thời
gian sử
dụng
Mức
khấu
hao năm
Ghi
chú
Đang
SD
Mua
mới
Mua

I Máy công tác:

1 Máy ủi x 1995 110.000 26.634 83.368 5 16.672
2 Máy san x 1996 430.989 0 430.989 8 53.874
3 Máy lu rung 10 - 23T x 1997 441.120 0 441.120 8 55.140
4 Máy lu 3 bánh thép 10T x 1991 47.000 30.426 16.574 2 8.287
5 Máy trộn BT 200 lít x 1991 8.500 0 8.500 4 2.125
6 Đầm cọc 6 cái x 1991 37.500 6.625 30.875 3 10.294
II
Thiết bị vận tải và phương
tiện vận tải:
7 Ô tô ben 5 tấn x 1990 57.000 42.900 14.100 2 7.050
25
25

×