Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.78 KB, 31 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN
* Đặc điểm của ngành XDCB và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công tác
kế toán trong các DN xây lắp :
 Đặc điểm của ngành XDCB :
- Tình hình , điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định , luôn biến đổi theo địa
điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng , cụ thể : con người và công cụ lao động luôn
di chuyển còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và cố định tại chỗ chu kỳ sản xuất
dài , giá trị lớn , có yêu cầu kỹ thuật và kết cấu phức tạp .
- Địa điểm thi công phân tán dẫn đến việc thu thập xử lý thông tin kế toán
rất khó khăn giữa phòng kế toán với các đội thi công .
- Sản phẩm ngành XDCB tạo ra có tính chất đơn chiếc , riêng lẻ do đó chi
phí bỏ ra để thi công có nội dung và cơ cấu không đồng nhất .
Nhìn chung , đặc điểm này ảnh hưởng nhất định đến công tác kế toán toàn
DN nói chung và kế toán chi phí nói riêng . Mỗi doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm khác nhau và sự ảnh hưởng của đặc điểm đó đến kế toán cũng khác
nhau .
 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp :
- Sản phẩm xây lắp là những công trình , vật kiến trúc có quy mô lớn , kết
cấu phức tạp , mang tính đơn chiếc , có chu kỳ sản xuất thường kéo dài .
- Chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn .
- Sản phẩm xây lắp thiếu tính ổn định do thíêt kế thay đổi trong quá trình thi
công , phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa chất và điều kiện điạ phương .
Từ những đặc điểm trên , ta thấy công tác tổ chức quản lý và hạch toán kế
toán trong các DN xây lắp có những điểm khác biệt so với những ngành sản xuất
khác :
- Các sản phẩm xây lắp đều phải lập dự toán gồm : dự toán thiết kế , dự toán
thi công . Sản phẩm phải được đối chiếu với dự toán và lấy dự toán làm thước đo
hiệu quả của quá trình sản xuất .
- Sản phẩm xây lắp có tính chất hàng hoá , thể hiện ở người mua đã xác định
trước gía cả


- Kết cấu xây dựng có tính đặc thù đòi hỏi cung ứng vật tư đầy đủ , kịp thời
để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi công . Hơn nữa công tác quản lý , sử
dụng , hạch toán vật tư tài sản phức tạp , chịu ảnh hưởng cuả thiên nhiên dễ mất
mát hư hỏng . Để tránh những mất mát hư hỏng , cần theo dõi hạch toán chặt chẽ
khối lượng công tác phải làm lại và các thiệt hại liên quan khác để từ đó tìm cách
khắc phục đưa ra các biện pháp giải quyết .
- Sản phẩm XL có thể có nhiều hạng mục công trình và giao thầu cho nhiều
đơn vị cho nên trong qúa trình thi công cần tuân thủ trình tự và có sự phối hợp để
đảm bảo tính đồng bộ của công trình .
* Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí
vật chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các loại
sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận
thầu đã ký kết .
Cũng giống như các ngành sản xuất khác , chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp cũng bao gồm các yếu tố : chi phí về nguyên vật liệu , chi phí về
nhân công , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
bằng tiền . Các khoản chi phí này được kế toán theo dõi , kiểm tra và quy nạp
thành 4 khoản mục để phục vụ cho yêu cầu tính toán , phân tích giá thành xây lắp :
- Chi phí NVL trực tiếp .
- Chi phí nhân công trực tiếp .
- Chi phí sử dụng máy thi công .
- Chi phí sản xuất chung .
1. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN :
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống , lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất cấu thành nên giá thành
sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định .
1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp :
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau , mục

đích công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau . Vì vậy để phục vụ cho
công tác quản lý sản xuất nói chung và cho kế toán chi phí sản xuất nói riêng ,
người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp sau :
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất cũng như toàn bộ chi phí hoạt
động kinh doanh ở doanh nghiệp xây lắp đều được phân chia thành các yếu tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu như : Xi măng , sắt , thép , gạch , sỏi , đá , ...
- Chi phí công cụ , dụng cụ : Cuốc , xẻng , ...
- Chi phí nhiên liệu , động lực : Xăng , dầu , mỡ , ...
- Chi phí nhân công : Tiền lương của công nhân trực tiếp , lao động thuê
ngoài , ...
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Các khoản hao mòn của tất cả tài sản cố định
trong doanh nghiệp .
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Tiền điện , tiền nước , tiền điện thoại , ...
- Chi phí khác bằng tiền :
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí sản xuất , cho phép hiểu rõ cơ cấu , tỷ trọng từng
yếu tố chi phí , là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố lập kế hoạch
cung ứng vật tư , tiền vốn , sử dụng lao động , ...cho kỳ sau , cung cấp tài liệu để
tính toán thu nhập quốc dân .
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí :
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có cùng mục đích , công dụng
được sắp xếp vào một khoản mục , không phân biệt nội dung kinh tế chi phí như
thế nào . Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính , vật liệu phụ , nhiên liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể
công trình như vật liệu chính , cấu kiện bê tông , ...
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả
cho người lao động trực tiếp tiến hành xây dựng , lắp đặt công trình – hạng mục
công trình , tháo ghép cốp pha giàn giáo , ...

- Chi phí máy thi công : Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây
lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc xây dựng
công trình , hạng mục công trình như tiền khấu hao máy thi công , tiền lương công
nhân điều khiển máy , chi phí về nhiên liệu , động lực dùng cho máy thi công .
- Chi phí sản xuất chung : Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm
vi đội xây lắp ( trừ ba loại chi phí kể trên ) , bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo tiền lương của nhân viên quản lý đội , các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất và công nhân lái máy , chi phí hội họp tiếp khách , điện
thoại , điện nước và các khoản chi phí khác bằng tiền .
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng cuả chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý sản xuất theo định mức , cung cấp số liệu cho công
tác tính giá thành , phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm
cho kỳ sau .
1.2.3. Phân loại CPSX theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất của
sản phẩm , lao vụ :
Theo cách phân loại này , CPSX được chia thành hai loại :
- CP trực tiếp : Là CPSX có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng cần tính giá .
- CPSX chung : Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần tính giá , cần
phải tập hợp riêng để định kỳ phân bổ cho từng đối tượng cần tính giá .
2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH (Z) SẢN PHẨM XÂY
LẮP :
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp :
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống , lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có
liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành .
Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , phản ánh kết
quả sử dụng tài sản , vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế , kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp xây lắp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động chất lượng sản xuất ,

hạ chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Giá thành sản phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp mang tính chất cá
biệt vì mỗi công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn
thành đều có một giá thành riêng .
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục sau :
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
- Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
- Khoản mục chi phí sản xuất chung
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp :
Trong xây dựng cơ bản , sản phẩm xây dựng là nhà cưả , vật kiến trúc ... mà
giá trị của nó được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do
Nhà nước quy định cho từng khu vực thi công và phần tích luỹ theo định mức .
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành
theo dự toán :

= +
Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng
cơ bản , là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cứ để kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp xây lắp .
Giá thành công tác xây lắp là một phần của giá trị dự toán , là chỉ tiêu tổng
hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây
lắp hoàn thành .
Trong quản lý và hạch toán , giá thành công tác xây lắp được phân loại
thành các loại giá thành sau đây :
2.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp ( Zdt ) :
Giá thành dự toán công tác xây lắp là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp theo dự toán . Như vậy giá thành dự toán là một bộ phận

của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị
dự toán không có phần lợi nhuận định mức .
= -
Hoặc :
Giá trị
dự toán
Lợi nhuận
định mức
Chi phí hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo dự toán
Giá thành
dự toán
Giá trị
dự toán
Lợi nhuận
định mức
= x
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất
định , nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công , về
tổ chức quản lý , về hao phí lao động vật tư , ... cho từng loại công trình , hoặc
công việc nhất định . Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và mang tính
chất xã hội .
2.2.2. Giá thành kế hoạch ( Zkh ) :
Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của
một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định .
Căn cứ vào Zdt và căn cứ vào điều kiện cụ thể , năng lực thực tế sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch , doanh nghiệp tự xây dựng
những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để
thi công công trình trong một kỳ kế hoạch .
Như vậy Zkh là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu

để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch . Qua đó phản ánh
trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp .
= - +(-)
2.2.3. Giá thành định mức ( Zđm ) :
Giá thành định mức là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp
cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu công trình , về phương pháp tổ
chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại
doanh nghiệp , công trường tại thời điểm bắt đầu thi công .
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sự thay đổi về phương pháp tổ
chức , về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức
được tính toán lại cho phù hợp .
2.2.4. Giá thành thực tế ( Ztt ) :
Giá
thành
dự
toán
Khối lượng công tác
xây lắp theo định mức
kinh tế kỹ thụât do
Nhà nước quy định
Đơn giá xây lắp do Nhà
nước ban hành theo từng
khu vực thi công và các chi
phí khác theo định mức
Chênh lệch so
với dự toán
Lãi do hạ
giá thành
ZdtZkh
Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện

hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được . Giá thành thực tế biểu hiện
chất lượng hiệu quả về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp .
Điểm khác biệt cơ bản giữa Ztt công tác xây lắp với các loại giá thành trên là
:
Cấu tạo của các loại giá thành trên gồm các chi phí định mức còn Ztt công
tác xây lắp lại gồm tất cả các chi phí thực tế trong đó có cả các chi phí định mức và
chi phí ngoài định mức như : Chi phí thiệt hại về phá đi làm lại , chi phí thiệt hại về
ngừng sản xuất , các khoản mất mát hư hỏng , lãng phí vật tư lao động mất an
toàn ...
Tóm lại , để đánh gía chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của
tổ chức xây lắp thì cần phải so sánh các giá thành kể trên với nhau . Trong việc so
sánh này nhất thiết phải đảm bảo tính thống nhất và tính có thể so sánh được
- So sánh Ztt với Zkh cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của doanh
nghiệp .
- So sánh Ztt với Zdt phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp , từ đó có
thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới .
- So sánh Ztt với Zđm cho thấy mức độ hoàn thành định mức đã đề ra của
doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể .
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VỚI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM :
Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất . Chi phí
sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất , còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết
quả sản xuất . Tất cả những khoản chi phí phát sinh ( trong kỳ , kỳ trước chuyển
sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ , dịch
vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm
Nói cách khác , giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng
công việc , sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ .
Như vậy, chi phí và giá thành có mối quan hệ rất mật thiết . Chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ ,là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm , công việc , lao vụ đã
hoàn thành . Sự tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp

đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao . Vì vậy quản lý giá thành phải gắn liền với
quản lý chi phí sản xuất .
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm :
CPSX dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CPSX dở dang đầu kỳ
= + -
Khi giá trị sản phẩm dở dang ( CPSX dở dang ) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì :
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
4. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất , kinh doanh và quy trình công nghệ sản
xuất ở doanh nghiệp để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
.
- Tập hợp đầy đủ các CPSX phát sinh , tiến hành phân bổ đúng đắn , tổng
hợp các chi phí cho các đối tượng cần tính giá và lựa chọn phương pháp tính giá
thành thích hợp để tính giá .
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch sản
xuất kế hoạch gía thành , kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu , các dự toán CPSX , kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực trong qúa trình sản
xuất .
- Lập các báo cáo về giá thành sản xuất của sản phẩm , lao vụ sản xuất được
trong kỳ nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành , quản lý hoạt động
sản xuất .
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP :
5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất :

Là đối tượngđể tập hợp chi phí sản xuất , là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó .
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp CPSX . Để xác định đối tượng tập hợp CPSX phải căn cứ
vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất .Tuỳ theo
cơ cấu tổ chức sản xuất , yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế , yêu cầu hạch toán
CPSX
dở dang
cuối kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
CPSX
dở dang
đầu kỳ
Tổng giá
thành sản
phẩm
kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp CPSX có thể là toàn bộ quy
trình công nghệ hay từng giai đoạn , từng quy trình công nghệ riêng biệt . Tuỳ theo
quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm , đặc điểm của sản phẩm , yêu cầu của
công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là
từng nhóm sản phẩm , từng mặt hàng sản phẩm , từng bộ phận , cụm chi tiết hoặc
chi tiết sản phẩm .
Trong sản xuất xây lắp , do đặc đỉêm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối
tượng hạch toán CPSX thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc có thể là một hạng
mục công trình ( HMCT ) , một bộ phận của một HMCT , nhóm HMCT
Tập hợp CPSX theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng
cường quản lý sản xuất và CPSX cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch
toán kinh tế toàn doanh nghiệp , phục vụ cho công tác tính gía thành sản phẩm

được kịp thời , chính xác .
5.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp :
5.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính ,
nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ , lao vụ của các ngành Công nghiệp ,
lâm ngư nghiệp , xây dựng cơ bản , giao thông vận tải , bưu điện ... Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng
theo định mức .
Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng
đối tượng tập hợp chi phí đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực
tiếp . Các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đêù phải ghi
đúng đối tượng chịu chi phí , trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực
tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết
theo đúng đối tượng .
Trong trường hợp nguyên liệu , vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối
tượng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải lựa chọn tiêu
chuẩn hợp lý để tíên hành phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan theo công
thức :
Tổng C
Ci = x Ti
Tổng Ti
Trong đó : i = 1 , n
Ta có ;
Ci : Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng thứ i
Tổng C : Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ
Tổng T : Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng thứ i
Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính , nửa thành phẩm mua ngoài có thể
chọn tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí định mức , chi phí kế hoạch , khối lượng sản

phẩm sản xuất , ...
Chi phí vật liệu phụ , nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí
định mức , chi phí kế hoạch , chi phí nguyên liệu vật liệu chính , khối lượng sản
phẩm sản xuất.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp , kế toán
cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên liệu vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử
dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí về nguyên
liệu vật liệu trực tiếp trong kỳ :
= - -
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621 – Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp .
SƠ ĐỒ 01 :
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU , VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152(611) TK 621 TK 152(611)

D : ***
(1) (3)
Trị
giá
phế
liệu
thu
hồi
Trị giá
nguyên vật
liệu còn lại
cuối kỳ
chưa sử
dụng
Trị giá

nguyên
vật liệu
xuất đưa
vào sử
dụng
Chi phí
thực tế
nguyên
vật liệu
trực tiếp
trong kỳ
Trị giá
nguyên
liệu ,
vật liệu
còn
chưa sử
dụng và
phế liệu
thu hồi
Trị giá
nguyên
liệu vật
liệu xuất
kho
dùng
trực tiếp
cho sản
xuất
Trị giá

nguyên
liệu , vật
liệu mua
ngoài
dùng
trực tiếp
sản xuất
Kết
chuyển
trị giá
nguyên
liệu , vật
liệu
thực tế
sử dụng
trực tiếp
sản xuất
TK 111,112 TK 154(631)

D : ***
(2) (4)
TK331
TK 621 không có số dư cuối kỳ .
5.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả , phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ , dịch vụ
bao gồm tiền lương chính , lương phụ , các khoản phụ cấp , tiền trích bảo hiểm xã
hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn theo thời gian phải trả cho công nhân trực

×