Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.77 KB, 7 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HT.
3.1 Nhận xột chung về cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng số HT.
3.1.1 Ưu điểm
Là một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn cố gắng khắc
phục những khó khăn để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
- Về bộ mỏy quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng một cách khoa học hợp lý phự hợp với
đặc điểm riêng của ngành xây dựng cũng như phù hợp với đặc điểm riêng của công
ty. Công ty đó thực hiện nguyờn tắc “Phõn cụng phõn nhiệm” và “Bất kiờm
nhiệm”, khụng cú sự chồng chộo về quyền và trỏch nhiệm giữa cỏc cỏ nhõn, cỏc
phũng ban
- Về bộ mỏy kế toỏn:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ, chặt chẽ bao
gồm 5 nhân viên kế toán là những người có kinh nghiệm, có trỡnh độ, nhiệt tỡnh
trong cụng việc, được phân công phân nhiệm rừ ràng phự hợp với khả năng của
từng người đảm bảo mối duy trỡ chặt chẽ, phối hợp cụng việc đạt hiệu quả cao.
Công ty đồng thời áp dụng cả kế toán tài chính và kế toán quản trị đáp ứng
yêu cầu cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng. Các báo cáo quản
trị được lập theo từng quý hoặc khi cú yờu cầu về thụng tin của Ban giỏm đốc. Bên
cạnh đó, các báo cáo tài chính luôn được các nhân viên kế toán cung cấp kịp thời,
chớnh xỏc.
Những ưu điểm về quản lý và tổ chức cụng tỏc kế toỏn tập hợp chi phớ sản
xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm nờu trờn đó cú tỏc dụng tớch cực đến việc tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.1.2 Những tồn tại và nguyờn nhõn
- Về tỡnh hỡnh luõn chuyển chứng từ:


Theo quy định của công ty, cuối tháng và chậm nhất là mùng 5 tháng tiếp
theo các đội trưởng phải nộp chứng từ phát sinh tháng trước về phũng kế toỏn. Do
đó, cụng việc của phũng kế toỏn tập trung dồn vào cuối thỏng trong khi ở thời
điểm giữa tháng công việc không nhiều, dẫn tới công việc kế toán không được dàn
đều trong than
- Về hạch toỏn chi phớ nguyờn vật liệu:
Công ty không thực hiện dự trữ vật tư, nên khi thị truờng vật tư khan hiếm
sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trỡnh.
Cụng ty khụng sử dụng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đối với nguyên vật
liệu. Nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài và chuyển thẳng đến tận chân công
trỡnh, cuối thỏng đội trưởng các đội xây dựng mới gửi hoá đơn GTGT, chứng từ liên
quan tới phũng kế toỏn. Kế toỏn chỉ căn cứ vào hoá đơn mua vật liệu, chứng từ vận
chuyển để tiến hành định khoản và ghi nhận chi phí nguyên vật liệu. Do vậy, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ sẽ không được phản ánh chính xác.
- Về hạch toỏn chi phớ sử dụng mỏy thi cụng:
Hiờn tại, công ty chưa thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn máy
thi công mà phát sinh khi thực hiện công trỡnh nào thỡ sẽ được tập hợp vào chi phí
sử dụng máy thi cụng của cụng trỡnh đó. Việc làm này sẽ làm tăng đột biến giá
thành của một số cụng trỡnh, HMCT. Bên cạnh đó, chi phí khấu hao máy móc thi
công khi sử dụng nhiều công trỡnh được phân bổ theo nguyên tắc tổng chi phí trực
tiếp (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) thực sự chưa phải là biện
pháp tối ưu vỡ nú chưa đảm bảo sự hợp lý.
Về hạch toỏn chi phớ sản xuất chung:
Hiện tại, công ty đang thực hiện hạch toán các chi phí liên quan đến bộ phận gián
tiếp làm việc tại công ty vào tài khoản 627, cụ thể là tài khoản 6271- chi phí nhân viên
gián tiếp. Việc hạch toán này không đúng với các quy định và chế độ kế toán hiện hành
vỡ đây là chi phí gián tiếp sản xuất kinh doanh liên quan đến hoạt động quản lý kinh
doanh, quản lý hành chớnh và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp nên chi
phí này phải được hạch toán vào chi phí quản lý – TK 642.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HT.
Lợi nhuận là mục tiêu và cũng là động lực hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói chung và của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HT nói riêng. Để sản
xuất kinh doanh có lói, Cụng ty phải quản lý tốt khõu sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn
và lao động một cách cú hiệu quả.
Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý núi chung cũng
như chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là tiếp tục phát huy những
ưu điểm hiện có, tỡm cỏch khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán đúng
chế độ Nhà nước quy định và đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Xuất phỏt từ thực tiễn nờu trờn, qua thời gian thực tập tại Cụng ty tỡm hiểu về
cụng tỏc kế toỏn núi chung và cụng tỏc kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ
thành sản phẩm núi riờng, dưới góc độ nhỡn nhận của một sinh viờn mới tiếp cận thực
tế, em xin đưa ra một số ý kiến nhận xột khỏi quỏt nhằm hoàn thiện cụng tỏc tập hợp
chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm như sau:
- Về cụng tỏc tập hợp chứng từ kế toỏn:
Để giảm bớt khối lượng công việc kế toán cuối tháng, đảm bảo cung cấp
thông tin kế toán kịp thời cho các đối tượng sử dụng, hạn chế những sai sót trong
quá trỡnh tổng hợp, xử lý thụng tin kế toỏn. Muốn vậy cụng ty nờn cú biện phỏp
đôn đốc việc luân chuyển chứng từ, nên quy định yêu cầu các nhân viên thống kê ở
các đội xây dựng định kỳ 10 – 15 ngày phải gửi chứng từ đó tập hợp được về
phũng kế toỏn để có thể tập hợp được chi phí.
- Về chi phớ nguyờn vật liệu:
Do đặc trưng của ngành sản xuất nên vật tư sử dụng cho thi công các công
trỡnh cú nhiều chủng loại khỏc Nhà u, nó đóng vai trũ rất quan trọng trong giỏ
thành sản phẩm. Chi phớ về vật tư chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng chi phí, vỡ
vậy mà việc hạch toỏn đúng khoản mục chi phí này là cần thiết. Muốn vậy, công
tác hạch toán ban đầu cần phải chi tiết và tỉ mỉ. Trên thực tế, công ty chỉ mở sổ chi
tiết vật tư riêng
- Về chi phớ sử dụng mỏy thi cụng:
Tuy máy thi công của Công ty có giá trị lớn không nhiều, nhưng việc thực

hiện trích trước đối với máy thi công sẽ gây biến động chi phí giữa cỏc kỳ, cỏc
cụng trỡnh. Điều đó dễ dẫn tới việc phân tích các yếu tố chi phí và tính giá thành
chưa được chính xác và hợp lý. Do đó, để đảm bảo đúng chế độ kế toán và đảm
bảo tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí vào giá thành, Công ty nên thực hiện trích
trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với những TSCĐ sử dụng cho nhiều công trỡnh khi tiến hành phõn bổ
khấu hao khụng nờn phõn bổ theo tiờu thức tổng chi phớ trực tiếp vỡ nú chưa thực
sự phản ánh được tiêu thức phân bổ hợp lý. Cụng ty nờn thay đổi cách phân bổ chi
phí khấu hao cũng như chi phí chung. Có thể tham khảo cách thức phân bổ sau:
Chi phớ phõn bổ
cho từng cụng
trỡnh, HMCT
=
Tổng chi phớ khấu hao
trớch
cho mỏy thi cụng A
Tổng số ca máy A hoạt
động
x
Số ca mỏy do
cụng trỡnh,
HMCT đó sử
dụng
- Về việc thực hiện kết chuyển chi phớ
Việc công ty thực hiện kết chuyển chi phí sản xuất chung (TK 627) sau mỗi
nghiệp vụ là không khoa học, chưa đúng với quy định của chế độ hiện hành, nó khiến
cho khối lượng công việc trở nên đồ sộ hơn rất nhiều. Theo em, Công ty nên thực hiện
kết chuyển chi phí sản xuất chung vào cuối mỗi quý, việc thực hiện kết chuyển vào
cuối quý sẽ đảm bảo tính khoa học và giảm bớt khối lượng công việc phát sinh không
cần thiết. Khi đó vào cuối mỗi quý kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh bên nợ 627

chi tiết tương ứng với từng yếu tố chi phí, từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (các
công trỡnh, HMCT) sau khi tớnh toỏn trừ đi các khoản giảm trừ chi phí, kế toán tổng
hợp sẽ thực hiện kết chuyển chi phí sản xuất từ TK đầu 6 sang TK 154 chi tiết cho
từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Về phương pháp tính giá thành
Để tính giá thành trong các trường hợp hợp đồng có thời gian ngắn và bên A
quy định thanh toán sản phẩm sau khi hoàn thành toàn bộ, thỡ ngoài việc ỏp dụng
phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Trờn đõy là nhõn thức của em về thế mạnh và những mặt hạn chế của công
ty,những thuận lợi cũng như khó khăn do chủ quan và khách quan mang lại cùng
với ý kiến đóng góp của em.

×