Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.47 KB, 36 trang )

Lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp sản xuất
1.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
1.1.1 Một số khái niệm và cách xác định
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất để thực
hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Doanh nghiệp phải chuyển
giao quyền sở hữu về số sản phẩm hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho người
mua, được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số sản phẩm hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ đó được xem là đã tiêu thụ.
Theo chuẩn mực kế toán số 14:
Doanh thu là toàn bộ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu
Doanh thu bán hàng là số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc tiêu thụ
hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ
Doanh thu bán
hàng
=
Số lượng, khối lượng hàng tiêu
thụ
x
Giá bán đơn vị
Xác định giá bán đơn vị:
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
giá bán ghi nhận doanh thu là giá chưa có thuế GTGT
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
giá bán ghi nhận doanh thu là giá có cả thuế GTGT
Thời điểm ghi nhận doanh thu là lúc người mua chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán (người bán chuyển giao quyến sở hữu cho người mua)
Điều kiện ghi nhận doanh thu:


- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu về số sản phẩm hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí bán hàng có liên quan.
Doanh thu bán hàng thuần là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại là một khoản người bán cho người mua được
hưởng do người mua mua nhiều, số lượng lớn
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã bán nhưng vì một lý do nào đó mà bị
khách hàng từ chối thanh toán và trả lại
Thuế TTĐB, thuế XK và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
sản phẩm hàng hoá mang đi tiêu thụ (giá vốn = giá thành sản xuất)
Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp = Doanh thu bán hàng thuần - Giá vốn hàng bán
Kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả tiêu thụ = LN gộp - CFBH - CF QLDN
1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ
Nhìn trên phạm vi Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố

quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức
cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình
độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó
cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như
công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ thành phẩm có một vai trò đặc biệt,
nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua
đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình tiêu thụ thành phẩm tức là
tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và tiêu
thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết
quả tiêu thụ nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được
mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán tiêu thụ thành phẩm và
kết quả tiêu thụ phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
* Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
* Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
* Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
* Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác
định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả bán
hàng phải luôn gắn liền với nhau.
1.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp

1.2.1 Tính giá thành sản phẩm xuất kho
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yờu cầu quản lý và
trỡnh độ nghiệp vụ, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo
nguyên tắc nhất quán trong hạch toán để xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
 Phương pháp giá đơn vị bỡnh quõn
Theo cỏch này giỏ thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giỏ thực tế thành phẩm xuất
kho
=
Số lượng thành phẩm xuất
kho
x
Giá đơn vị bỡnh quõn
Trong đó giá đơn vị bỡnh quõn cú thể tớnh theo một trong ba cỏch sau:
- Giá đơn vị bỡnh quõn cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bỡnh quõn cả
kỳ dự trữ
=
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất ít loại sản
phẩm, nhập lớn. Cách tính này đơn giản, dễ làm giảm bớt công việc tính toán. Tuy
nhiên công việc dồn vào cuối kỳ dễ ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu khác.
- Giá đơn vị bỡnh quõn cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bỡnh quõn cuối kỳ
trước
=
Giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Lượng thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Phương pháp này cho phép giảm nhẹ công việc tinh toán nhưng độ chính xác

công việc không cao. Nó chưa tính đến sự biến động của thị trường.
- Phương pháp giá đơn vị bỡnh quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bỡnh quõn mỗi lần nhập
=
Giỏ thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này đó khắc phục nhược điểm của hai phương pháp trên nhưng
khối lương công việc nhiều, chỉ phù hợp với doanh nghiệp sản xuất ớt sản phẩm.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thành phẩm nhập vào trước thỡ sẽ xuất ra trước và lần
lượt tiếp theo. Phương pháp nhập trước xuất trước thích hợp trong trường hợp giá cả
ổn định, hoặc có xu hướng giảm, thích hợp với những mặt hàng cần tiêu thụ nhanh.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là tính toán phức tạp, không có tính cập
nhật cao.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, giả định những thành phẩm nhập sau cùng sẽ được xuất
trước.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, đảm bảo tính chính xác về
giá trị thành phẩm xuất kho và cập nhật với giá cả thị trường.
 Phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp này đũi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dừi thành phẩm theo
từng lụ hàng và giữ nguyờn từ lỳc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất thành
phẩm nào sẽ tính theo giá trị thực tế của thành phẩm đó. Do vậy phương pháp này
được dùng với các loại thành phẩm có giá trị cao và tách biệt.
Phương pháp này phản ánh chính xác giá thực tế của từng lô hàng, từng lần
nhập xuất, song công việc rất khó khăn phức tạp.
 Phương pháp gíá hạch toỏn.
Theo phương pháp này, toàn bộ thành phẩm biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ), cuối kỳ kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toỏn sang giỏ kế hoạch theo cụng thức :

Giỏ thực tế thành
phẩm xuất dựng
=
Giỏ hạch toỏn thành
phẩm xuất dựng
x
Hệ số giỏ thành
phẩm
Hệ số giỏ thành phẩm =
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp này giản đơn, dễ tính, thuận lợi cho các doanh nghiệp có tấn số
nhập xuất. Tuy nhiên phương pháp này cung cấp số liệu không chính xác.
1.2.2 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Công tác tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất có thể tiến hành theo
nhiều phương thức khác nhau. Sau đây là những phương thức cơ bản:
- Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp: là phương thức giao hàng cho
người mua trực tiếp tại kho, các phân xưởng sản suất của doanh nghiệp. Sản phẩm
khi giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền
sở hữu về số hàng này.
- Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. Theo phương
thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc
toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là đã tiêu thụ.
- Tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý: Doanh nghiệp chuyển hàng
cho đại lý nhờ tiêu thụ, trong thời gian từ khi hàng chuyển đi cho đến khi được đại
lý báo là đã tiêu thụ thì hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- Tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Theo phương
thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xem là đã

tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền
còn lại sẽ được người mua trả dần và người mua sẽ phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định
- Tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ nội bộ: doanh nghiệp sử dụng vật tư,
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho
cán bộ công nhân viên chức, dùng để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo…
- Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng: doanh nghiệp sử dụng hàng
hoá, dịch vụ của mình để đem trao đổi lấy một loại hàng hoá, dịch vụ khác.
- Tiêu thụ hàng gia công: doanh nghiệp nhận vật tư, hàng hoá của khách
hàng theo hợp đồng gia công, khi sản phẩm hoàn thành thì chuyển trả lại thành
phẩm cho bên giao gia công.
Ngoài việc ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh nghiệp còn có thể có thêm các khoản thu từ việc nhận trợ cấp, trợ giá của
chính phủ. Khi đó các khoản này cũng được ghi nhận là doanh thu của doanh
nghiệp.
1.2.3 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo các phương thức khác nhau, kế toán
sử dụng các tài khoản sau đây:
 Tài khoản 157: Hàng gửi bán: tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị thành
phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị thành phẩm,
hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao
cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có:
Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng
chấp nhận thanh toán
Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.

 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các
khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu:
Bên Nợ:
Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp)
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của
hàng bán bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ
Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2
sau:
5111: Doanh thu bán hàng hoá
5112: Doanh thu bán các thành phẩm
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
5118: Doanh thu khác (theo thông tư 244)
 Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ. Kết cấu
Bên Nợ:
Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán, số thuế TTĐB,
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng tiêu thụ nội bộ
Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết
quả
Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ thực hiện trong kỳ
Tài khoản này không có số dư và có 3 tài khoản cấp 3 sau:

5121: Doanh thu bán hàng hoá
5122: Doanh thu bán các sản phẩm
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
 Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng
Bên Có: Kết chuyển chiết khấu thương mại sang tài khoản 511
Tài khoản này không có số dư và có 3 tài khoản cấp 2:
5211: Chiết khấu hàng hoá
5212: Chiết khấu thành phẩm
5213: Chiết khấu dịch vụ
 Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ
vào doanh thu trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
 Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
Tài khoản này không có số dư
 Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán, dùng để theo dõi giá vốn của hàng hoá, thành
phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Kết cấu
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
cung cấp theo hoá đơn
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh

doanh vật tư, hàng hoá)
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong
kỳ, giá trị lao vụ. dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Bên Có
Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với doanh nghiệp sản xuất)
Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài
khoản xác đinh kết quả
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như: 154, 155, 156, 111, 112…
1.2.4 Nội dung hạch toán tiêu thụ thành phẩm
2 1.2.4.1. Hạch toán tiêu thụ trong trường hợp hàng tồn kho áp dụng theo
phương pháp kê khai thường xuyên
3
 Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
TK 111, 112, 131…
TK 911
Thuế GTGT đầu ra phải nộp (phương pháp khấu trừ)
trừ)
TK154, 155
Trị giá vốn thực tế của hàng đã tiêu thụ
TK 632
TK 511
Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Doanh thu bán hàng (bao gồm cả thuế GTGT nếu DN tính thuế GTGT theo pp trực tiềp)
TK 333 (2,3,1) ((2,3,1)
TK 521, 532, 531
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT trực tiếp phải nộp
K/c CKTM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả

TK 33311

Sơ đồ 1.1. Hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp trực tiếp
 Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
TK 521, 532, 531

TK 33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp (phương pháp khấu trừ)
TK 333 (2,3,1)
Số hàng bị gửi trả lại
Doanh
thu bán
hàng (bao
gồm cả thuế
GTGT nếu
DN tính
thuế GTGT
theo pp
trực tiềp)
Kết chuyển doanh thu thuần
để xác định kết quả
K/c CKTM, giảm giá
hàng bán, hàng bán
bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT trực tiếp
phải nộp
Kết chuyển
trị giá vốn
của hàng tiêu

thụ
TK 511TK 911TK 632
Trị giá vốn
hàng đã
tiêu thụ
TK 157
Trị giá vốn
hàng gửi
đi bán
TK 111, 112, 131…
TK 154, 155
Sơ đồ 1.2. Hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp chuyển hàng
theo hợp đồng
 Tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý
 Trường hợp đại lý bán đúng giá của chủ hàng
Tại đơn vị giao đại lý
TK 154, 155
TK 133
TK 111, 112
Đại lý thanh toán tiền
TK 641
Hoa hồng cho đại lý hưởng
TK 131
TK 511
Trị giá vốn hàng gửi đi bán
TK 157
Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
TK 632
TK 911
TK 33311

Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ
Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
Thuế GTGT đầu ra phải nộp (phương pháp khấu trừ)

×