Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH THU XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.5 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH THU XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG QUỐC TẾ (VTI).
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty viễn thông quốc tế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty viễn thông quốc tế là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng
công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (VPVN).
Trụ sở giao dịch làm việc : 97 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh : đó là cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế
- Điện thoại, Fax, Telex quốc tế
- Điện thoại trực tiếp về nước nhà (HCD).
- Điện thoại hội nghị quốc tế
- Thuê kênh riêng quốc tế (IPLC).
- VSAT (DAMA ,PAMA, TDM/TDMAm SNG)
- INMARSAT
- Thu, phát hình quốc tế
- Tuyền hình hội nghị quốc tế
- Kênh thông tin và các dịch vụ viễn thông quốc tế khác.
Công ty viễn thông quốc tế có tên giao dịch quốc tế là Viet nam Telecom
International (VTI) được thành lập theo quyết định số 347C/QD-TCBĐ ngày
31.3.1990 của tổng cục Bưu điện. VTI là một đơn vị thành viên của tổng công ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam, hạch toán phụ thuộc.
Chức năng của VTI đó là tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
mạng lưới viễn thông quốc tế; cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế, tư vấn,
khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc; xuất nhập khẩu, kinh
doanh vật tư thiết bị chuyên ngành viễn thông; bảo trì các trang bị chuyên ngành
thông tin liên lạc.
Với chức năng của mình, công ty viễn thông quốc tế cùng với các thành
viên khác trong ngành Bưu chính viễn thông trong cả nước đã và đang liên kết với
nhau để phát triển dịch vụ bưu chính viến thông nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội mà Nhà nước giao cho tổng công ty và đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của xã hội.


Từ khi thành lập đến nay công ty đến nay công ty đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ Nhà nước giao cho và mạng lưới kinh doanh ngày càng được mở rộng
hơn trên trường quốc tế với mạng lưới viễn thông quốc tế hiện đại :
- 3 tổng đài quốc tế AXE-105 ở Hà Nội, thàng phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
- 6 trạm mặt đất thông tin vệ tinh với 6 anten tiêu chuẩn quốc tế làm việc với các
hệ thống vệ tinh INTRLSAT và INTERSPUTNIK.
- 2 tuyến cáp quang biển T-V-H và SEA-ME-WEB cho phép nối với hầu hết các
quốc gia lớn trên thế giới.
- 1 tuyến cáp quang quốc tế nối dấy liền CSC nối liền các nước Đông Nam á và
Trung Quốc.
- Hệ thống các trạm VSAT dùng cho liên lạc vùng sâu, hải đảo.
- Mạng kênh thuê riêng quốc tế.
- Hệ thống cáp quang SDH nối liền các tổng đài quốc tế B-T-N.
Và với đội ngũ chuyên môn hàng đầu trong ngành : 1200 nhân văn trong đó,
hơn 65% trình độ đại học và trên đại học, 15% trình độ trung cấp, 18% là công
nhân và 2% là nhân viên khác, VTI đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về dịch
vụ viễn thông quốc tế 24/24h , 7 ngày trong tuần của các khách hạng trong và
ngoài nước.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty viễn thông quốc tế
Là một đơn vị nămg trong mạng lưới hoạt động kinh doanh của ngành, VTI
vừa phục vụ kinh doanh các hịch vụ viễn thông quốc tế, quan hệ trực tiếp với
khách hàng trong và ngoài nước, đảm bảo nhu cầu thông tin liên lạc nhanh chóng ,
kịp thời. Và hoạt động chính của công ty là quản lí, khai thác mạng lưới viễn thông
quốc tế thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ viễn thông quốc tế cho
khách hàng trong và ngoài nước.
Đơn vị các trung tâm trực thuộc công ty viễn thông quốc tế cũng hoạt động
kinh doanh cung cấp các dịch vụ : điện thoại, fax, telex quốc tế, chỉ đạo, quản lí
trực tiếp của VTI.
Các dịch vụ:
 Điện thoại : là dịch vụ gọi điện thoại đường dài , dùng trong trường hợp người

gọi đăng ký gọi từ máy điện thoại thuê bao máy điện thoại công cộng có người
phục vụ đăng ký gọi tới người được gọi có máy điện thoại thuê bao ở nước
ngoài.
 Dịch vị Faxsimile(Fax) là một dịch vụ viễn thông để truyền đưa những tin tức ở
dạng sơ đồ, biểu mẫu hình ảnh…. Từ Việt Nam ra quốc tế và ngược lại mà vẫn
giữ được nguyên bản,
 Điện thoại trực tiếp vè nước nhà (HCD) : là loại dịch vụ điện thoại quốc tế cho
phép người nước ngoài đến Việt nam quay trực tiếp về tổng đài ở nước mình để
kết nối cuộc gọi.
 Dịch vụ điện thoại hội nghị quốc tế : là dịch vụ điện thoại quốc tế cho phép
người ở các điểm khác trên thế giới có thể đàm thoại cùng một lúc (max đến 60
điểm).
 Dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế (IPLC): là dịch vụ viễn thông quốc tế nhắm
đáp ứng nhu cầu kết nối trực tiếp theo phương thức điểm nối điểm giữa trụ sở ở
Việt Nam và trụ sở ở nước ngoài.
 Dịch vụ VSAT: là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh, các trạm mặt
đất có anten cỡ nhỏ (đường kính điển hình là 34m).
 Dịch vụ INMARSAT: là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh.
 Dịch vụ thu-phát hình quốc tế : là dịch vụ sử dụng hệ thống thông tin vệ tinh để
thu phát tín hiệu truyền thanh và truyền hình với quốc tế về nội dung ngoại
giao, kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, thể thao…
 Dịch vụ truyền hình hội nghị quốc tế: là dịch vụ cho phép những người tham dự
bằng nhiều đặc điểm từ quốc gia khác có thể nhìn thấy và trao đổi trực tiếp với
nhau ( qua màn hình tivi).
 Dịch vụ kênh thông tin và một số dịch vụ viễn thông quốc tế khác:
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các dịch vụ như tư vấn, khảo sát, thiết kế,
xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc, xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị
chuyên ngành viễn thông.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Cơ cấu tổ chức quản lý của VTI hiện nay theo kiểu trực tuyến công nghệ

( theo SĐ…) với bộ máy quản lí gọn nhẹ, quản lí theo chế độ một thủ trưởng đứng
đầu là giám đốc, người có quyền lực cao nhất chịu trách nhiệm chung về kết quả
hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Tham mưu cho giám đốc là 2 phó giám đốc
và các phòng ban khác.
Giám đốc
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phó Giám đốc KD
Phòng KD
Phòng Kỹ thuật
Phòng TCKTTK
Trung tâm 1
Trung tâm 2 ...
Ban quản lý dự án
Phòng Đ.tư
Các phòng ban, đài đội sản xuất trực thuộc Trung tâm
Sơ đồ: tổ chức bộ máy tại công ty Viễn Thông Quốc Tế.
Cụ thể :
*Ban giám đốc :
- Giám đốc: là người điều hành chung, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của công ty VTI đơn vị Nhà nước, tổng công ty và tập thể cán bộ công nhân viên.
- Phó giám đốc 1: chịu trách nhiêm giúp giám đốc phụ trách lĩnh vực khai
thác nhiệm vụ.
- Phó giám đốc 2: chịu trách nhiệm giúp kĩ thuật.
*Các phòng ban chức năng:
Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc trong việc quản lý và điều hành công
tác chuyên môn, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ và nội dung công
việc được giao.
-Phòng tổ chức lao động tiền lương:
Quản lý lao động, thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của nhà nứoc
:theo dõi về tiền lương, thưởng, phân phối thu nhập, chăm lo cải thiện điều kiện

làm việc cho người lao động, tham mưu cho giám đốc về tổ chức nhân sự toàn
công ty.
-Phòng kế hoạch kinh doanh:
Tham mưu cho giám đốc trong việc lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh,
kế hoạch tiếp thị, kết hợp cùng các phòng chức năng khác nắm bắt tình hình phát
triển các sản phẩm dịch vụ mới, nhu cầu của khách hàng để tổng hợp tham mưu
cho giám đốc xây dựng các kế hoạch dài hạn, đồng thời tổ chức thực hiện kiểm
tra, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đề ra.
-Phòng kế toán thống kê tài chính:
Có chức năng giúp giám đốc quản lý tốt về mặt tài chính, thực hiện công tác
kế toán thống kê theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với kế hoạch do
tổng công ty đề ra.
Phòng có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế xảy ra hàng
ngày, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tiến hành kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,tình hình thu chi và việc giữ gìn các
loại vật tư tiền vốn, từ đó cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác điều
hành sản xuất kinh doanh của giám đốc, tiến hành kiểm tra và phân tích hoạt động
kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch.
-Phòng quản lý đầu tư xây dựng:
Có chức năng giúp giám đốc trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, mua sắm vật
tư , trang thiết bị, quản lý các dự án đầu tư của công ty về xây dựng mạng lưới các
cơ sở kinh doanh dựa trên việc quản lý các nguồn sửa chữa lớn, sửa chữa thường
xuyên.
Phòng có nhiệm cụ kiểm tram thẩm định và lập các thủ tục về xây dựng cơ
bản đúng với quy đinh của nhà nước và của ngành.
-Phòng kỹ thuật nghiệp vụ :
Tham mưu cho giám đốc kỹ thuật về mặt nghiệp vụ và quản lý mạng lưới
nghiệp vụ khai thác thông tin bưu điện.
Phòng có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát để lưu thoát khối lượng thông tin với
chất lượng cao ,hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các quy trình theo đúng

các tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng lưới viễn thông chuyên dùng.
-Phòng hành chính: Giúp giám đốc quản lý bảo vệ cơ sở vật chất phục vụ cho các
hoạt động đối nội và đối ngoại của công ty.
Phòng có nhiệm vụ tiếp nhận công văn và chuyển công văn của công ty, tổ
chức công tác thường trực bảo vệ an toàn trong cơ quan.
Và một số phòng ban khác….
2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kê toán trưởng công ty
Kế toán xử lý cước
Phòng kế toán Trung tâm 1
Ban quản lý dự án
Kế toán doanh thu, thuế
Kế toán theo dõi các đv
Kế toán chi phí
Các phần hành kế toán khác
Kế toán tổng hợp
Phòng kế toán Trung tâm 2...
Theo yêu cầu của tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty thì bộ
máy kế toán của Công ty theo mô hình hỗn hợp. Tại văn phòng công ty phòng kế
toán công ty có thực hiện công việc kế toán phát sinh tại công ty và tổng hợp báo
cáo của các đơn vị để lập báo cáo toàn công ty.
Tại các Trung tâm và ban quản lý đều có phòng kế toán phù hợp với quy mô
và tổ chức quản lý của trung tâm. Phòng kế toán trung tâm có cơ cấu tổ chức đầy
đủ để thực hiện khối lượng công tác kế toán phát sinh tại trung tâm. Lập các báo
cáo kế toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu quản lý của Công ty.Quan hệ
giữa các trung tâm là quan hệ kinh tế nội bộ và quan hệ giữa Công ty và các trung
tâm thông qua hệ thống chỉ đạo ngành dọc và là quan hệ kinh tế nội bộ.
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Viễn thông Quốc tế.

Bộ sổ kế toán tại công ty theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và được áp
dụng thống nhất trong toàn công ty. Bộ sổ kế toán tại công ty được thể hiện qua sơ
đồ sau: Sơ đồ hình thức kế toán Công ty Viễn thông Quốc tế
Chứng từ gốc
Bảng t.hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ t.hợp chi tiết
Báo cáo kế toán các đơn vị
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc: hàng tháng hoặc ngay sau khi dịch vụ viễn thông hoàn thành,
cước phí (Bảng cước) sẽ được in từ băng từ gồm các yếu tố sau: lưu lượng, thời
gian sử dụng, giá cước, thành tiền, thuế GTGT.... Việc phân chia cước giữa các đơn
vị được xác định thông qua việc đối chiếu giữa các bên. Hàng tháng hoặc quý dựa
vào số liệu do tổng đài 02 bên ghi được, 02 bên tiến hành đối chiếu giải quyết
chênh lệch và đi đến số liệu thống nhất (thường áp dụng cho dịch vụ điện thoại cố
định, mobile quốc tế). Số liệu trên là cơ sở để phân chia cước.
Việc phân chia cước cũng có thể được xác định trên cơ sở thoả thuận (thông
qua hợp đồng kinh tế). Kế toán các bên liên quan đến việc phân chia doanh thu căn
cứ vào các yếu tố trên để lập "Xác nhận cước" với các đơn vị có liên quan xác định
rõ số tiền phải trả (hoặc được hưởng).
Trên cơ sở các Bảng cước hoặc Xác nhận cước kế toán vào các sổ chi tiết
như: Sổ chi tiết công nợ khách hàng, sổ chi tiết phải trả đơn vị ăn chia doanh thu,
sổ chi tiết doanh thu theo từng loại hình dịch vụ. Các sổ chi tiết trên cơ sở để lập
các sổ tổng hợp: như sổ tổng hợp doanh thu (Biểu 02-05-BCVT). Biểu này gồm
các chỉ tiêu tổng hợp doanh thu, thuế GTGT theo loại dịch vụ và các chỉ tiêu khác
như sản lượng, lưu lượng phục vụ cho việc xác định các chỉ tiêu kinh tế nội bộ.

Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết, Bảng cước, kế toán lập Bảng tổng hợp
chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ.
2.2.Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ Viễn
thông quốc tế tại công ty Viễn thông quốc tế:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ (tháng, quý)
Đối chiếu

×