Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn thạc sĩ Hóa hữu cơ, Cây thuốc, Hợp chất Cacbonyl, Hoạt tính sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.55 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN NGHĨA VŨ

NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC HỢP CHẤT
CACBONYL αβ KHÔNG NO PHÂN LẬP TỪ CÂY THUỐC
DÂN TỘC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN NGHĨA VŨ

NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC HỢP CHẤT
CACBONYL αβ KHÔNG NO PHÂN LẬP TỪ CÂY THUỐC
DÂN TỘC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60 44 27

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Văn Ngọc Hƣớng

HÀ NỘI - 2014



MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG I..................................................................................................................................................... 2
1.1 Nhóm chức cacbonyl αβ khơng no .......................................................................................................... 2
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo của nhóm chức cacbonyl α β khơng no............................................................. 2
1.1.2. Hoạt tính sinh học của nhóm cacbonyl αβ khơng no .................................................................... 3
1.1.3. Các hợp chất cacbonyl αβ không no trong một số cây thuốc Việt Nam .......................................... 6
1.3Vài nét về bệnh ung thƣ nguyên nhân gây bệnh ................................................................................. 15
1.3.1. Khái niệm về ung thư ..................................................................................................................... 15
1.3.2. Nguyên nhân gây bệnh .................................................................................................................. 15
1.3.3. Phát hiện và chuẩn đoán ung thư ................................................................................................. 16
1.4 Bệnh dạ dày và vi khuẩn Helicobacter pylori ..................................................................................... 17
CHƢƠNG 2 TÊN ĐỀ TÀI, MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
NGHIỆM ...................................................................................................................................................... 20
2.1 Tên đề tài ................................................................................................................................................ 20
2.2. Mục tiêu đề tài ....................................................................................................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................................. 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................................................... 21
2.5. Các phƣơng tiện nghiên cứu ................................................................................................................ 21
2.5.1. Các thiết bị nghiên cứu .................................................................................................................. 21
2.5.2. Các hóa chất và dung mơi ............................................................................................................. 21
2.5.3. Dịng ung thư ................................................................................................................................. 21


2.5.4. Helicobacter pylori ........................................................................................................................ 21
2.6 Thực nghiệm ........................................................................................................................................... 21
2.6.1.Phân lập Tonkinin từ cây khổ sâm Bắc Bộ ................................................................................... 21
2.6.2. Phân lập Zerumbone từ cây gừng gió .......................................................................................... 22
2.6.3. Phân lập Curcumin I (Bis feruloylmetan). ................................................................................... 23

2.6.4. Phân lập Rutin từ hoa hịe (Sophora Japonica L)........................................................................ 24
2.7. Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ gan và ung thƣ vú. ................................................... 25
2.7.1.Phương pháp phân tích .................................................................................................................. 25
2.7.2.Dịng tế bào...................................................................................................................................... 25
2.7.3.Môi trường nuôi cấy ....................................................................................................................... 25
2.7.4.Các dụng cụ dùng 1 lần. ................................................................................................................. 25
2.7.5.Chất chuẩn chứng dương tính. ...................................................................................................... 25
2.7.6.Tính kết quả..................................................................................................................................... 25
2.8.Thử nghiệm hoạt tính chống HP của các hợp chất phân lập đƣợc ................................................... 26
2.8.1.Phương pháp ................................................................................................................................... 26
2.8.2.Hóa chất và môi trường .................................................................................................................. 26
2.8.3.Chuẩn bị môi trường nuôi cấy có mẫu cần thử tính diệt khuẩn................................................... 26
2.8.4.Chuẩn bị canh khuẩn thử nghiệm ................................................................................................. 27
2.8.5.Pha loãng mẫu để thử nghiệm: đạt nồng độ 10mg/1ml ................................................................ 27
2.8.6.Nuôi cấy chủng vi khuẩn ................................................................................................................ 27
2.8.7.Kiểm tra tính diệt khuẩn ................................................................................................................. 27
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 29


3.1.Đề tài và mục tiêu ................................................................................................................................... 29
3.2.Phân lập các hợp chất cacbonyl αβ không no trong các cây thuốc dân tộc
đã chọn .......................................................................................................................................................... 33
3.2.1.Phân lập Tonkinin từ cây khổ sâm Bắc Bộ ................................................................................... 33
3.2.2.Phân lập Zerumbone từ củ gừng gió ............................................................................................. 35
3.2.3.Phân lập Curcumin từ củ nghệ vàng ............................................................................................. 37
3.2.4.Phân lập Rutin từ hoa hịe ............................................................................................................. 39
3.3.Khảo sát hoạt tính sinh học của các chất phân lập đƣợc.................................................................... 40
3.3.1.Khảo sát hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các chất phân lập được ...................................... 41
3.3.2.Khảo sát hoạt tính diệt vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP) của các chất
phân lập được........................................................................................................................................... 44

KẾT LUẬN ................................................................................................................................................... 46


Danh mục bảng biểu

Bảng 1.1: Hằng số vật lý của 13 dẫn suất ent kauran. ................................................................................... 10
Bảng 3.1: Số liệu phổ 1H & 13C-NMR của Tonkinin ..................................................................................... 34
Bảng 3.2: Số liệu phổ 1H & 13C -NMR của Zerumbone ................................................................................ 36
Bảng 3.3: Số liệu phổ 1H & 13C -NRM của hợp chất Của Curcumin I .......................................................... 38
Bảng 3.4: Hàm lượng % tế bào ung thư sống sót sau phép thử ..................................................................... 41
Bảng 3.5: Nồng độ ức chế tối thiểu của các chất thử đối với tế bào ung thư................................................. 42
Bảng 3.6: Kết quả thử tiêu diệt HP của các chất phân lập được .................................................................... 45


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá
nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên và Khoa
Hóa, Phịng Đào tạo và Khoa Sau đại học của nhà trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị
kiến thức cho tôi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo- PGS.TS Văn Ngọc
Hướng, người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu,
hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí, đồng nghiệp trong Trung tâm Nghiên cứu Sản
xuất Vắc xin và Sinh phẩm Y tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đi học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp
nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu

sót, tơi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy cơ giáo cùng tồn thể bạn đọc.

Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Nghĩa Vũ


Đặt vấn đề
Với diện tích trên 33 vạn km2và 1/3 là rừng núi lại nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa độ ẩm cao, mưa nắng nhiều, do đó thảm thực vật nước ta vô cùng phong phú và đa
dạng. Theo thống kê mới nhất,hiện nước ta có trên 12 nghìn lồi thực vật khác nhau, đặc
biệt có trên 320 lồi thực vật được dùng trong y học dân tộc để chữa bệnh[1]. Đây là một
nguồn tài nguyên phong phú của đất nước. Nghiên cứu các hoạt chất trong cây thuốc dân
tộc để chữa bệnh cho con người không chỉ là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài mà còn là
nguồn cảm hứng thú vị. Nghiên cứu khơng chỉ có ý nghĩa khoa học với việc tìm kiếm các
chất mới, các chất có tác dụng sinh học q giá chữa các bệnh hiểm nghèo, các mơ hình
chất chữa bệnh cho tổng hợp hóa học mà cịn góp phần làm hiện đại hóa nền y học dân tộc
của đất nước.
Trong những năm gần đây, các hợp chất có nhóm cacbonyl αβ khơng no được các
nhà khoa học thế giới đặc biệt quan tâm. Hàng năm có hàng chục cơng trình cơng bố về
hoạt tính chống ung thư, chống viêm…của loại hợp chất này. Theo hướng này, chúng tôi
quan tâm đặc biệt những loại hợp chất cacbonyl αβ không no trong một số cây thuốc y học
cổ truyền của dân tộc với đề tài: “Nghiên cứu hoạt tính sinh học của các hợp chất
cacbonyl α β không no phân lập từ các cây thuốc dân tộc Việt Nam”.

1



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Nhóm chức cacbonyl αβ khơng no
1.1.1.

Đặc điểm cấu tạo của nhóm chức cacbonyl αβ khơng no
Khung cơ sở của nhóm chức này có một nguyên tử oxy và 3 nguyên tử cacbon
R2
R3


C


C
2
3

R4

O
C

1

R1

Hình 1.1
Đáng chú ý, cả 3 nguyên tử cacbon này đều có lai hóa sp2. Ở nhóm cacbonyl, liên
kết σ được tạo thành do sự xen phủ orbital py của2 oxi và orbital
lai hóa sp2 của nguyên tử

1
3
cacbon1; còn liên kết π được tạo hành do sự xen phủ orbital pz của oxi với orbital khơng lai
hóa của ngun tử cacbon 1. Ở liên kết đơi α β, liên kết

hình thành là do sự xen phủ của

2 orbital lai hóa sp2 của 2 nguyên tử cabon 1 và cacbon 2; Cịn liên kết

hình thành là do

sự xen phủ của 2 orbital pz khơng lai hóa của 2 nguyên tử cacbon này. Mô tả các spin của
các điện tử π, được chỉ trên hình 1.2

Hình 1.2
Nếu các nhóm thế ở các ngun tử cacbon khơng có hiệu ứng khơng gian thì các
mặt phẳng điện tử π này song song với nhau một cách tuyệt đối và các liên kết π liên hợp
với nhau thành orbital π phân tử. Như chỉ ra trên hình 1.3

2


R1
R2

O

R3

R4

Hình 1.3

Nhưng ở đây, oxi có độ âm điện lớn nên nó hút đơi điện tử π giữa nó với cabon lệch
về phía nó và kèm theo đó là đơi điện tử π giữa Cα và Cβ cũng lệch về phía Cα. Kết quả sự
lơi kéo này làm xuất hiện điện tích dương phần trên ngun tử Cβ (Hình 1.4). Chính sự
phân cực liên kết đơi αβ do nhóm cacbonyl gây ra làm nên sự khác biệt của liên kết đôi này
với các liên kết đôi của các hợp chất khơng có nhóm cacbonyl liên hợp.






O



Hình 1.4
1.1.2. Hoạt tính sinh học của nhóm cacbonyl αβ khơng no
Chính cấu trúc đặc biệt trên mà ngồi các tính chất hóa học thơng thường của liên
kết đôi như cộng hợp ái điện tử, oxy hóa, khử hóa, ở nhóm cacbonyl

khơng no cịn xuất

hiện một phản ứng đặc biệt gọi là phản ứng Michael; Đó là phản ứng cộng hợp ái nhân vào
liên kết đôi αβ ở cacbon β của hợp chất cacbonyl αβ khơng no[2] và chính sự xuất hiện
phản ứng này mà các hợp chất có nhóm cacbonyl αβ khơng no có các hoạt tính sinh học
quí giá mà các hợp chất có liên kết đơi khác khơng có, đáng chú ý nhất là hoạt tính chống
ung thư và chống viêm.
Minh chứng cho vấn đề này, chúng tôi lấy Zerumbone và Humulene làm ví dụ.

Zerumbone là một Sesquiterpenxeton vịng lớn αβ khơng no, có cơng thức cấu tạo như
hình 1.5a và tên hóa học là 2,6,9,9- Tetramethyl-E,E,E-cycloundecatri-2,6,9-ene-1-one.

3


O

1

12

11
2
3

10
15
9
14 8

4
5

7

6
13

Hình 1.5a

Nó được phát hiện và phân lập lần đầu tiên vào năm 1960[3], từ cây gừng gió
(Zingiber zerumbet Smith) và được xác định công thức cấu tạo một cách đầy đủ chính xác
vào năm 1997.Humulene cũng được phân lập từ cây gừng gió vào 1968, có cơng thức cấu
tạo như hình 1.5b.

1

11

12
2
3

10
15
9
14 8

4
5

7

6
13

Hình 1.5b
Trong 25 năm trở lại đây, Zerumbone được các nhà khoa học thế giới đặc biệt quan
tâm nghiên cứu hoạt tính sinh học. Các kết quả nghiên cứu invitro và invivo cho thấy
Zerumbone không những có hoạt tính chống viêm mà cịn có tác dụng ức chế mạnh sự phát

triển tế bào ung thư của 18 dòng ung thư người khác nhau

: Ung thư gan[5], ung thư

máu[6] ung thư vú[7], ung thư cổ tử cung và buồng chứng[8],…
Trong khi đó Humulene khơng có hoạt tính chống viêm mà cũng chẳng có hoạt tính
chống ung thư.

4


Nghiên cứu hoạt tính ức chế mạnh sự phát triển tế bào ung thư của Zerumbone,
người ta thấy Zerumbone loại trừ NF-kB và I-kB hoạt động, chúng là những tác nhân gây
ung thư nên Zerumbone khơng những có tác dụng chống ung thư mạnh mà cịn có tác dụng
phịng ngừa ung thư tốt[9]. Zerumbone thúc đẩy sự tự chết (apoptosis) của tế bào ung thư
bằng cách loại trừ Glutathiol S-transferases hoạt động nhờ phản ứng cộng hợp ái nhân vào
liên kết đơi αβ của hợp chất có nhóm cacbonyl αβ khơng no (Hình 1.6a). Vì thế Akira
Murakami và cộng sự kết luận rằng, nhóm cacbonyl αβ khơng no quyết định cho hoạt tính
chống ung thư và chống viêm của loại hợp chất này (Hình 1.6a)[10]
O

O
HS

HS

O

S


S

+
=

Hình 1.6a
Cịn Humulene khơng có nhóm cacbonyl trong phân tử nên không tạo được trung
tâm mang điện tích dương cho phản ứng cộng hợp ái nhân, do đó khơng có khả năng tham
gia phản ứng với GlurathiolS-tranferase hoạt động nên khơng có hoạt tính làm cho tế bào
ung thư tự chết nghĩa là khơng có hoạt tính chống ung thư và chống viêm (Hình 1.6b)

HS

HS

Hình 1.6b

5


Sự trình bày trên cho thấy, nhóm cacbonyl αβ khơng no là nhóm chức sinh học của
các hợp chất cacbonyl αβ không no. Khả năng tham gia phản ứng Michael của nhóm này
quyết định khả năng hoạt động sinh học của chúng nhất là chống ung thư và chống viêm.
1.1.3-Các hợp chất cacbonyl αβ khơng no có trong một số cây thuốc Việt Nam
1.1.3.1-Các hợp chất cacbonyl αβ không no trong củ cây gừng gió (Zingiber zerumbet
Smith)
Ở nước ta, gừng gió có ở khắp các tỉnh miền núi, nhất là vùng Tam Đảo, tỉnh Vĩnh
Phúc. Dân tộc Sán Dìu ở vùng này coi gừng gió là cây thuốc dân tộc q, nó dùng để chữa
các bệnh về đường ruột, đau nhức xương, cảm cúm…


Hình 1.7

6


Trong củ gừng gió có khoảng 0,4→0,65% tinh dầu, có 50→60 thành phần hóa học
khác nhau; Thành phần chủ yếu của tinh dầu gừng gió là Zerumbone chiếm từ 50→75%
hồn lượng tinh dầu[11]; Ngồi ra cịn có Humulene, Humulene oxit… Ngồi Zerumbone
người ta cịn phân lập được 13 dẫn xuất Flavonoit khác nhau đều có nhóm cacbonyl αβ
khơng no, có cơng thức tổng qt (Hình 1.8)
O

O
R1

R2

HO

OH

OR2
R1O

O

OCH3
OH

O


OH
OH

O
O
OH

O

O
O R2

OAc

O R1

Hình 1.8
Đáng chú ý, tất cả các hợp chất trên đều có nhóm cacbonyl αβ không no liên kết với
hệ thơm.

7


So sánh hoạt tính chống ung thư và chống viêm của Zerumbone và dẫn xuất của nó
người thấy khi khử hóa nhóm cacbonyl thành nhóm carbinol hay Metylen thì hoạt tính
giảm một cách nhanh chóng.
O

OH


Hình 1.9
Từ IC50 0,14µM của Zerumbone lên IC50 100µM của Humulen. Điều này khẳng
định rằng, nhóm cacbonyl αβ khơng no quyết định hoạt tính chống ung thư và chống viêm
của Zerumbone và là nhóm chức sinh học của Zerumbone[12]. Zerumbone khơng những
có hàm lượng nhiều nhất trong củ gừng gió mà cịn có hoạt tính ức chế mạnh sự phát triển
tế bào ung thư của 18 loại ung thư khác nhau[4]. Hơn nữa nguyên liệu cho sản xuất
Zerumbone ở nước ta có nhiều, cây gừng gió dễ trồng, dễ mọc, có năng xuất cao. Với các lí
do trên Zerumbone được đưa vào chương trình trọng điểm phát triển Cơng nghệ hóa dược
quốc gia đến năm 2020 với Đề tài nghiên cứu công nghệ chiết tách Zerumbone từ cây gừng
gió (Zingiber zerumbet Smith) làm thuốc chống ung thư do PGS.TS Văn Ngọc Hướng làm
chủ nhiệm đề tài và thực hiện trong 2 năm 2010-2011. Đề tài đã được nghiệm thu xuất sắc
và đã chuyển sang dự án sản xuất thử nghiệm 2 triệu viên nang Zezunbone cho hỗ trợ điều
trị ung thư, thực hiện trong 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015 tại Công ty Dược phẩm Bắc
Ninh.
1.1.3.2-Các hợp chất cacbonyl αβ không no trong cây khổ sâm Bắc Bộ(Croton
tonkinensis Gagnep)
Khổ sâm Bắc Bộ là cây thuốc dân tộc nổi tiếng từ lâu đời, nó thuộc chi Croton và
được Gagnep tìm thấy lần đầu tiên ở các tỉnh Bắc Bộ Việt Nam nên nó có tên khoa học là
Cronton tonkinensis Gagnep. Cho đến nay, người ta vẫn chưa tìm thấy cây này ở các nước
khác, do đó có thể nói đây là cây đặc hữu của Việt Nam.

8


Hình 1.10
Nhân dân sử dụng khổ sâm Bắc Bộ để chữa bệnh viêm loét dạ dày là chủ yếu. Điều
này thể hiện trong Bài thuốc chữa bệnh viêm loét dạ dày của GS. Dược sĩ Đỗ Tất Lợi[13].
Nhưng hợp chất gì trong cây khổ sâm Bắc Bộ có tác dụng chữa bệnh viêm loét dạ dày thì
cho đến nay chưa ai khẳng định được. Đây là vấn đề lý thú mà chúng tơi quan tâm.

Ở Việt Nam, nhóm các nhà khoa học Phan Tống Sơn, Văn Ngọc Hướng và Phan
Minh Giang là những người đầu tiên nghiên cứu hoạt chất sinh học trong cây khổ sâm Bắc
Bộ và cũng là những người đầu tiên phân lập và xác định cấu trúc phân tử hợp chất thuộc
loại Diterpene có khung cơ bản ent-kauran là ent-7α-hydroxy-18-axetoxykaur-15-ene-16one

và vì thế khổ sâm Bắc Bộ trở thành đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước:

“Nghiên cứu quy trình chiết tách ent-kauran diterpenoit có tác dụng chống ung thư và
chống viêm từ cây khổ sâm Bắc Bộ, mã số ĐT/ĐL 2005/05 do GS.TSKH Phan Tống Sơn
làm chủ nhiệm, PGS.TS Văn Ngọc Hướng và Phan Minh Giang là thành viên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các hợp chất phân lập được vừa có hoạt tính chống ung thư vừa có tác
dụng chống viêm invitro. Về sau Phan Minh Giang và Phạm Hồng Minh trong luận văn
thạc sĩ và tiến sĩ của mình phân lập thêm một số dẫn xuất của ent-kauran từ cây khổ sâm
Bắc Bộ. Chúng được liệt kê trong bảng 1.1
9


12
R2
1
10
5

11
14
R4

9
7


6
18
19
R1CH2

16
R5

R3
15

O
Hình 1.11

Bảng 1.1: Hằng số vật lý của 13 dẫn xuất ent-kauran
Thứ tự R1

R2

R3

R4

R5

M

Mp (0C) Phân tử

1


H

OAc

OH

H

=CH2

360 142-143 C22H32O4

2

OAc

H

H

=CH2

376

3

H

OAc


OH
H

OH

=CH2

362 177-179 C22H34O4

4

H

H

OH

OH

=CH2

318 210-212 C20H30O3

5

H

OAc


OH

=CH2

376

6

H

OH

OH

OH
H

=CH2

318 155-156 C20H30O3

7

OAc

=CH2

418

C24H34O6


OH

=CH2

418

C24H34O6

9

OAc
H

OH
OAc

OAc

8

H
H
OAc

H

OH

=CH2


360

C22H32O4

10

11-OAc

H

OH

OH

=CH2

376

C22H32O5

11

H

COOH

H

H


=CH2

316

C20H28O3

12

H
OAc

OH

H
OAc

H
OAc

=CH2

288

C20H32O

=CH2

460


C26H36O7

13

H

97-98

C22H32O3

C22H32O5

Tất cả 13 hợp chất trong bảng 1.1 đều có nhóm chức 16-ene-15-one nghĩa là hợp
chất cacbonyl αβ khơng no. Đáng chú ý nhất và có hàm lượng lớn nhất là ent-7 -hyoroxy-

10


18-axetoxykaur-16-ene-15-one mà Phan Tống Sơn và cộng sự lần đầu tiên phân lập và xác
định cấu trúc phân tử của nó[14].
1.1.3.3-Các hợp chất cacbonyl αβ khơng no trong cây nghệ vàng (Curcuma longa
Lin)
Nghệ vàng là cây mọc hoang dại và cũng là cây được trồng tại nhiều nơi ở nước ta,
đặc biệt là tỉnh Hưng Yên. Ở miền Bắc Việt Nam thực tế có 2 loại cây nghệ vàng, một loại
có củ nhỏ và có màu vàng nhạt (vàng hồng yến); Một loại có củ to, năng xuất cao có màu
vàng đỏ (vàng da cam). Ở Hưng Yên người ta thường trồng loại này có màu vàng đỏ (vàng
da cam); Về mặt thực vật chưa có tài liệu phân biệt 2 loại nghệ này.

Hình 1.12
Dân gian sử dụng nghệ vàng cả trong thực phẩm và dược phẩm. Trong thực phẩm,

bột củ nghệ vàng dùng làm chất màu gọi là bột cari, hay bột cao chiết các chất màu vàng
gọi là Turmeron. Người ta dùng nghệ vàng làm thuốc chống bệnh đau dạ dày là phổ biến.
Nhưng hợp chất gì trong củ nghệ vàng có tác dụng với vi khuẩn HP kẻ gây ra 90% bệnh
đau dạ dày thì chưa ai xác định được. Đây là điều mà chúng tôi quan tâm.

11


Cho đến nay, người ta đã tìm thấy 2 loại hợp chất cacbonyl αβ không no trong củ
nghệ vàng. Loại chất thứ nhất là Sesquiterpene đó là Turmeron (1), Turmeron (2) và
Curlon (3)[15].

O

O

1

O

2

3

Hình 1.13
Loại thứ 2 là các dẫn xuất Pentanan có tên chung là Pentanoit-Điển hình và có hàm
lượng lớn nhất cho loại này là 3 loại Curcumin I,II,III [15]
O

O

R1

R2

HO

OH

Hình 1.14: Curcuminnoit
5. Curcumin I (Bisferuloylmetan) R1=R2= OCH3.
6. Curcumin II ( 4-Hydroxycinnamoyl metan) R1=OCH3 R2=OH
7. Curcumin III (Bis-4-hydroxycinnamoyl metan) R1=R2=OH
Ngoài ra cịn có các Heptanoit khác 8,9,10,11,12

O

HO
OCH3

12


O

HO
OCH3
O

O


OH

HO

OH
OCH3

OCH3
O

HO

OH

Hình 1.15
Đáng chú ý nhất trong các loại hợp chất cacbonyl αβ khơng no là Curcumin I vì nó
là chất có hàm lượng lớn nhất và có hoạt tính sinh học chống viêm, làm liền da và chữa
bệnh đau dạ dày theo y học dân tộc[13].
1.1.3.4-Các hợp chất cacbonyl αβ khơng no trong cây hoa hịe (Sophora japonica L)
Hoa hịe nổi tiếng từ lâu đối với các vị thuốc dân gian để chữa các bệnh về tim
mạch[13]. Chất có hoạt tính chính trong hoa hịe là Rutin, đây là một Flavonoit glycosid,
một hợp chất cacbonyl αβ khơng no mà nhóm cacbonyl αβ không no nằm trong hệ thơm
liên hợp.

13


Hình 1.17: Rutin
Cây hoa hịe có ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở các nước Đông Nam Á. Ở
nước ta cây có ở nhiều nơi như Hà Nội, Ninh Bình, Nghệ An…Nhưng trồng nhiều nhất là

huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Cây hoa hịe Việt Nam có 2 loại: Hoa
hịe nếp và hoa hịe tẻ.
Hoa hịe nếp có chất lượng tốt hơn hoa hịe tẻ nên ở Tiền Hải và Thái Thụy chủ yếu
trồng cây hoa hịe nếp.

Hình 1.18

14


Hợp chất phổ biến nhất trong cây hoa hòe là Flavonoit, nó có trong tất cả các bộ
phận của cây hòe, nhưng hàm lượng cao nhất là trong nụ của cây hoa hịe. Cho đến nay,
người ta đã tìm thấy 14 loại Flavonoit trong nụ hoa của cây hoa hòe chúng chiếm từ
15→30% tùy theo vùng trồng; trong đó Rutin có hàm lượng lớn nhất. Vì vậy, chúng tơi
chú ý nhiều đến Rutin trong cây hoa hòe.
1.3 Vài nét về bệnh ung thƣ nguyên nhân gây bệnh[17]
1.3.1. Khái niệm về ung thư
Ung thư là một nhóm các loại bệnh liên quan đến phân chia tế bào một cách vô tổ
chức khơng bị kiểm sốt tạo thành các khối u gọi là ung thư. Các tế bào này có khả năng
xâm lấn vào các mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận, hoặc di chuyển đến
nơi xa (di căn) để phát triển và gây bệnh. Hiện nay, người ta biết đến 200 loại ung thư khác
nhau.
1.3.2. Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân gây ung thư là sự hư hỏng của ADN, tạo nên các đột biến ở gen thiết
yếu là gen điều khiển quá trình phân chia phát triển tế bào (NF-kB) và gen kìm chế và kiểm
sốt phân chia tế bào (I-kB). Ở tế bào bình thường NF-kB và I-kB luôn đi kèm nhau, liên
kết với nhau bằng lực hóa trị. NF-kB chịu trách nhiệm phân chia và phát triển tế bào; I-kB
chịu trách nhiệm kìm chế và điều khiển NF-kB để cho sự phát triển tế bào diễn ra một cách
bình thường theo đúng lập trình của sự phát triển. Trong trường hợp bất thường, vì một lý
do nào đó như mơi trường bị ơ nhiễm, hóa chất độc, nhiễm phóng xạ hạt nhân, I-kB bị hư

hỏng trở thành I-kB hoạt động, nó khơng điều khiển được sự phân chia phát triển tế bào
của NF-kB và NF-kB bị biến thành NF-kB hoạt động, nó điều khiển sự phân chia phát triển
tế bào một cách vô tội vạ và vô tổ chức tạo nên những khối u.
Khối u là một khối mô bất thường, khi phát triển chậm chạp chỉ chèn ép các mô
xung quanh gọi là u lành tính và khi đó khơng gọi là bệnh ung thư; Nhưng khi nó phát triển
nhanh khơng những chèn ép dữ dội gây tổn hại các mô xung quanh mà còn di chuyển đến
các bộ phận khác hay cơ quan khác trongcơ thể để phát triển và gây tổn hại tại đó thì gọi là
u ác tính hay u di căn, lúc này gọi là bệnh ung thư và ung thư ác tính hay u ung thư di căn,
15


bệnh này vô cùng nguy hiểm tử vong là phổ biến. Khái niệm u lành tính hay ác tính ở đây
nên hiểu theo giải phẫu bệnh học. Vì u lành nằm ở nơi không quan trọng như phần mềm cơ
thể hay ở da thì bệnh nhân có thể cùng chung sống suốt đời vói nó, nhưng u lành mà ở nơi
quan trọng như ở não thì bệnh nhân sẽ bị tai biến nảo và tử vong trong thời gian ngắn.
1.3.3. Phát hiện và chuẩn đốn ung thư
Ở đâu có phát triển bất thường trong cơ thể nghĩa là có khối u thì nên nghĩ ngay đến
có thể là ung thư. Vì ban đầu hầu hết bệnh nhân ung thư khơng có triệu chứng lâm sàng rõ
ràng. Bệnh ung thư có thời gian ủ bệnh lâu có khi đến 10 năm, nên khi đã có triệu chứng
rõ ràng thì bệnh đã phát triển trầm trọng việc chữa trị vì vậy vơ cùng khó khăn. Do đó,
phát hiện sớm ung thư vơ cùng quan trọng. Kinh nghiệm điều trị bệnh ung thư của y học
thế giới cho thấy rằng, ung thư phát hiện sớm có thể điều trị khỏi đến 60%-70%, cịn ung
thư phát hiện muộn có thể trở thành nan y vơ phương cứu chữa, khơng điều trị được. Vì
vậy, WHO khuyến cáo mọi người nên thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để phát hiện
bệnh ung thư trước khi mới có mầm mống. Khoa học hiện đại đã tạo ra các phướng pháp
xét nghiệm nên phẩu thuật và xạ trị không cho phép phát hiện sớm bệnh ung thư để có
biện pháp phịng ngừa, chẩn đốn và điều trị sớm. Khi đã có khối u thì lập tức đi khám và
sinh tiết tế bào nhằm xác định u lành hay u ác tính để có phương pháp điều trị kịp thời và
thích hợp. Cho đến nay có 4 phương pháp điều trị ung thư: phẫu thuật, xạ trị liệu, hóa trị
liệu và một số phương pháp khác.

Phương pháp hóa trị liệu truyền thống, khơng chỉ dùng độc lập mà cịn hỗ trợ của
các phương pháp phẫu thuật và xạ trị liệu.
Hóa trị liệu điều trị ung thư là dùng các hóa chất làm thuốc để điệu trị bệnh ung thư.
Hóa trị liệu có ưu điểm là dùng phổ biến và dùng điều trị cho nhiều dòng ung thư khác
nhau, đặc biệt là ung thư máu (Leukenia), loại bệnh ung thư khơng có khối u và định vị
nên phẫu thuật và xạ trị là vơ nghĩa; Số loại thuốc cho hóa trị liệu lại phong phú và đa
dạng. Nhưng hóa trị liệu cũng có nhược điểm là gây tác dụng phụ cho các tế bào bình
thường và gây hại cho một số cơ quan. Vì vậy, việc chọn các chất chỉ tác dụng gây độc
với tế bào ung thư nhưng không ảnh hưởng hay gây tác dụng phụ đối với tế bào bình
thường và các cơ quan trong cơ thể là vô cùng quan trọng.
16


Cho đến nay, hóa trị liệu bệnh ung thư theo ba hướng chính: Thứ nhất tìm kiếm các
chất đóng vai trò I-kB để điều chỉnh sự sinh sản của tế bào; Thứ hai tìm kiếm các chất có
hoạt tính loại trừ NF-kB và I-kB hoạt động làm cho ung thư khơng phát triển được; Thứ
ba là tìm kiếm các chất có tác dụng thúc đẩy sự tự chết (Apoptosis) của tế bào ung thư làm
đình trệ sự phát triển của ung thư.
Taxos phân lập từ cây thông đỏ (Taxus wallichiana) là một ví dụ điển
hình.Vinblastine và Vincristine phân lập từ cây dừa cạn (Catharanthus Roseus (L.) cũng
là những thuốc chống ung thư nổi tiếng hay Cisplatin là một thuốc chống ung thư vú, cổ
tử cung và buồng trứng truyền thống.
Zerumbone phân lập từ cây gừng gió (Zingiber zerumbet Smith) đang được các nhà
khoa học thế giới quan tâm nghiên cứu làm thuốc ung thư.
Việc tìm kiếm các chất có hoạt tính chống ung thư cũng có nhiều thuận lợi vì ngày
nay người ta đã phân lập được nhiều dòng ung thư và nuôi cấy chúng để thử nghiệm sự
gây độc invitro của các loại hóa chất khác nhau, nhằm tìm kiếm các chất có cường độ
mạnh để nghiên cứu làm thuốc chống ung thư.
Kho tàng thảo dược nước ta rất phóng phú và đa dạng, kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc dân tộc đã có hàng nghìn năm nay nên hướng tìm kiếm nghiên cứu các chất trong

thảo dược làm thuốc chống ung thư là nghiên cứu hấp dẫn và có triển vọng. Hơn nữa,
ngày nay một vấn đề rất lớn đối với bệnh ung thư là phòng ngừa ung thư và chống tái phát
ung thư nên nhu cầu thuốc càng thêm lớn.
1.4 Bệnh dạ dày và vi khuẩn Helicobacter pylori[18]
Trước đây, người ta cho rằng, cơ chế sinh bệnh của loét dạ dày - tá tràng là do sự
mất cân bằng giữa hệ thống phá hủy niêm mạc (acid dịch vị, pepsin) và hệ thống bảo vệ
(lớp mucin, niêm mạc dạ dày). Do đó, mục tiêu điều trị là làm giảm tiết acid và tăng cường
bảo vệ niêm mạc dạ dày. Sau khi điều trị lành và ngưng thuốc, các ổ loét lại rất dễ bị tái
phát, cho nên người bệnh cần phải uống thuốc duy trì lâu dài.
Năm 1983, sự phát hiện ra Campylobacter pylori và mối liên quan của nó với bệnh
loét dạ dày tá tràng đã đưa hai nhà khoa học người Úc được giải thưởng Nobel Y học vào
năm 2005. Tuy nhiên, khi nghiên cứu các đặc tính của vi khuẩn, người ta nhận thấy nó
17


khơng hồn tồn giống như Campylobacter, vì vậy vi khuẩn đã được chính thức đổi tên
thành Helicobacter pylori (HP).
Nhiễm HP là một trong những nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất ở người.Việt
Nam cũng thuộc vùng có tỷ lệ nhiễm HP cao, khoảng >70% ở người lớn. Đường lây nhiễm
chủ yếu là đường ăn uống (phân - miệng) hoặc lây trực tiếp (miệng - miệng) qua nước bọt.
Ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, nguồn lây lan quan trọng là nước và thức ăn bị
nhiễm.
HP là một loại xoắn khuẩn Gram âm, có 3-5 chiên mao. Nhờ cấu tạo này mà vi
khuẩn có thể chui sâu và sống được trong lớp nhầy bao phủ trên niêm mạc dạ dày. Ngồi
ra, nó cịn có khả năng tiết ra men urease làm thủy phân urê thành CO2 và amôniăc (NH3)
tạo nên một lớp có tính kiềm bao bọc xung quanh nó. Khi gặp mơi trường khơng thuận lợi,
vi khuẩn có thể biến đổi thành dạng hình cầu, tạm ngưng hoạt động và ngưng tiết men
urease. Đến khi gặp điều kiện thích hợp, nó sẽ hoạt động trở lại.
- Nhiễm HP xảy ra trên 90% người bệnh có loét tá tràng, trên 70% người bệnh có loét dạ
dày.

- Nhiễm HP xảy ra trên 90% người bệnh có viêm dạ dày.
- Nhiễm HP xảy ra trên 50% người bệnh có chứng khó tiêu không do loét.
- Nhiễm HP gây nguy cơ ung thư dạ dày (tỷ lệ 90%) cao gấp 2-6 lần so với những người
chưa bị nhiễm.
Ngồi ra nhiễm HP cịn liên quan đến một số bệnh khác như:
 Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD).
 Bệnh tim thiếu máu cục bộ.
 Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (ITP).
 Thiếu máu thiếu sắt không rõ nguyên nhân.
Nhiễm HP mãn tính làm cho hệ thống bảo vệ chống lại acid dạ dày bị yếu đi. Có
nhiều loại thuốc có hiệu quả trong việc điều trị loét dạ dày như thuốc trung hoà axit
(antacids), thuốc ức chế thụ thể H2 và các thuốc ức chế bơm proton (PPI).Tuy nhiên, các
nhóm thuốc này khơng diệt được hồn tồn HP trong dạ dày. Do đó, loét dạ dày có thể tái
phát sau khi ngưng thuốc. Vì vậy, nếu tìm thuốc diệt được HP thì sẽ ngăn chặn được loét
18


×