Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ VÀ KẾ TOÁN VL CCDC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.93 KB, 28 trang )

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
VÀ KẾ TOÁN VL CCDC.
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của VL, CCDC trong sản xuất kinh
doanh.
1.1. Khái niệm.
- Vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ điều kiện, về tiêu
chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.
1.2.Đặc điểm
* Vật liệu:
- Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vật liệu không
ngừng chuyển hoá, tham gia toàn bộ một lần vào quá trình sản xuất, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu mà biến đổi cấu thành nên thực thể sản phẩm
mới.
- Về mặt giá trị: Kết chuyển toàn bộ một phần giá trị vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Trong quá trình đưa vật liệu vào sản xuất thì vật liệu có thể tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau, ở các công đoạn khác nhau như:
+ Công đoạn chuẩn bị sản xuất: Vật liệu ở dạng ban đầu chưa chịu tác động
của một quy trình nào.
+ Công đoạn sản xuất khác: Vật liệu có thể là các sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm để tiếp tục đưa vào sản xuất để tạo ra thực thể của sản phẩm mới.
Ngoài ra, vật liệu còn chịu tác động của các yếu tố khác như: Môi trường,
các yếu tố lý, hóa học.
* Công cụ - dụng cụ:
- Là tư liệu lao động có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, chỉ có giá trị của nó bị hao
mòn dần và chuyển dịch từ phần vào giá trị sản xuất (giống TSCĐ).
- Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn nên nó có thể tham
gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh (giống vật liệu).


1.3. Vai trò
- Vật liệu là yếu tố chi phí chính cấu tạo nên thực thể của sản phẩm, quyết
định đến giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Đối với một sản phẩm hoàn chỉnh
thì vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành.
- Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động mặc dù không trực tiếp cấu tạo nên
thực tế sản phẩm nhưng cũng không thể không nói đến vai trò của nó, chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhưng chính công cụ
- dụng cụ đã góp phần làm cho quá trình sản xuất được thực hiện một cách thuận
lợi, nhanh gọn tạo điều kiện cho vật liệu được chuyển hoá nhanh hơn.
Để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng và đảm bảo về số lượng, đúng yêu
cầu về mẫu mã thiết kế, kỹ thuật của khách hàng thì vật liệu - công cụ dụng cụ có ý
nghĩa vô cùng to lớn.
Nói chung, yếu tố vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất để
tạo ra sản phẩm, do đó việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp thời hay không
sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đồng
thời chất lượng nguyên vật liệu cũng quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Nên
việc kiểm tra chất lượng của nguyên liệu, việc sử dụng nguyên liệu có hợp lý hay
không, có tiết kiệm được hay không trên cơ sở các định mức dự toán chi phí sản
xuất là một việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản
xuất và giá thành của sản phẩm làm ra, từ đó có thể tăng thu nhập, tăng tích luỹ
cho doanh nghiệp. Vì vậy khi có nhu cầu sử dụng nguyên liệu cần phải tổ chức tốt
công việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng, sử dụng nguyên liệu trong sản
xuất kinh doanh.
Đối với công cụ - dụng cụ cũng vậy, phải bảo đảm tổ chức tốt từ khâu cung
cấp đến khâu bảo quản, sử dụng, từ số lượng đến chất lượng và sẽ tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất được liên tục, giảm bớt những rủi ro thiệt hại cho doanh
nghiệp, góp phần đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những ý nghĩa đó thì các doanh nghiệp phải có biện pháp quản
lý chặt chẽ, chính xác vật liệu - công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, phải đảm bảo và thực hiện tốt các yêu cầu trong quá trình sản

xuất tránh tình trạng thừa, thiếu ứ đọng, lãng phí... Những việc làm đó quyết định
đến thành công của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chặt chẽ tình hình thu mua vật liệu - công cụ dụng cụ về số lượng,
chất lượng, chủng loại, màu sắc, gía cả, chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua
theo đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác
định được định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu - công cụ dụng cụ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị dán
đoạn.
Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ phương tiện cân đo, thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu - công cụ dụng cụ tránh hư
hỏng, mất mát hay hao hụt, mặt khác khi vận chuyển vật liệu - công cụ dụng cụ
phải bố trí phương tiện vận chuyển phù hợp với tính chất của từng loại vật liệu -
công cụ dụng cụ.
2. Phân loại và đánh giá VL, CCDC
2.1. Phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu - công cụ dụng cụ bao gồm rất
nhiều loại với những kích cỡ khác nhau, với công dụng và nội dung kinh tế khác
nhau.... Để thuận tiện cho việc quản lý và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại,
từng thứ vật liệu - công cụ thì cần thiết phải tiến hành phân loại chúng theo những
nội dung và tiêu thức nhất định.
 . Phân loại vật liệu theo vai trò.
Để việc quản lý có hiệu quả đòi hỏi phải nhận biết từng thứ, từng loại vật
liệu. Do đó phân loại vật liệu cũng là điều kiện để quản lý và hạch toán vật liệu
được chặt chẽ hơn, chính xác hơn.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, chức năng của vật liệu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh thì vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên liệu chính: Trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên liệu chính
là đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật
chất, thực thể chính của sản phẩm, hàng hoá, VD: Sợi mua ngoài trong các doanh
nghiệp dệt.

+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính cuả sản phẩm mà nó chỉ có tác dụng khi kết
hợp với nguyên liệu chính làm tăng chất lượng của nguyên liệu chính, tăng chất
lượng sản phẩm có thể thay đổi hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều
kiện cho qúa trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho
công tác quản lý, nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, cho việc bảo quản bao gói sản phẩm
như: Thuốc nhuộm, sơn, dầu nhờn...
+ Nhiên liệu: Thực chất đây có thể coi là loại vật liệu phụ nhưng nó có tác
dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó tồn tại ở các
dạng như: Chất lỏng, chất khí, chất rắn dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất
sản phẩm, cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất như: Xăng, dầu, than củi...
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những thiết bị, phương tiện được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp, công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng
cơ bản.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu thải loại ra trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm: Gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi khi thanh lý tài sản
cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm,
thứ dựa vào qui cách, tính chất lý hoá học của chúng bằng cách lập sổ danh điểm
vật liệu bởi vì cách phân loại trên chưa đảm bảo quản lý chặt chẽ và tiến hành kiểm
tra một cách toàn diện, cụ thể. Sổ danh điểm vật liệu là cơ sở cho công tác quản lý
ở doanh nghiệp, giảm bớt khối lượng ghi chép và là phương tiện sử dụng để hạch
toán chi tiết vật liệu một cách dễ dàng.
Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu trên những
giác độ khác người ta có thể phân loại vật liệu theo các tiêu thức khác. Chẳng hạn:

Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung qui định phản ánh
chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp lại được
chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp...
 . Phân loại công cụ - dụng cụ theo phương pháp phân bổ, theo yêu cầu
quản lý và ghi chép kế toán
Công cụ - dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các lán trại tạm thời,
dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, quần áo bảo hộ lao
động... Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà công cụ - dụng cụ được phân làm 3 loại
sau:
- Công cụ - dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Cũng như vật liệu, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết công
cụ - dụng cụ thì công cụ - dụng cụ có thể phân loại chi tiết hơn thành từng nhóm,
trong mỗi nhóm lại phân thành từng thứ...
2.2. Các phương pháp đánh giá VL, CCDC nhập xuất kho.
Đánh giá chung vật liệu - công cụ dụng cụ:
Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ là việc biểu hiện vật liệu - công cụ dụng
cụ bằng thước đo tiền tệ theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chính
xác, kịp thời, đầy đủ.
Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ là khâu quan trọng trong công tác quản
lý vật liệu - công cụ dụng cụ. Vì thông qua đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ
trong tổng chi phí sản xuất, từ đó mới tính toán một cách chính xác giá thành sản
phẩm và xác định được định mức vật tư đã sử dụng trong kỳ và lập định mức cho
kỳ sau.
Về nguyên tắc, vật liệu - công cụ dụng cụ được phản ánh, đánh giá theo giá
vốn thực tế của chúng. Nhưng đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn, chủng loại

vật liệu - công cụ dụng cụ nhiều, sự biến động của vật liệu - công cụ dụng cụ diễn
ra thường xuyên thì vật liệu - công cụ dụng cụ còn được đánh giá theo giá hạch
toán để phục vụ cho hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho
vật liệu - công cụ dụng cụ.
2.1. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo giá thực tế:
a. Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà nội dung giá thực tế của vật liệu - công cụ
dụng cụ nhập kho được xác định cụ thể như sau:
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ mua ngoài thì giá vốn thực tế nhập kho
bao gồm: Giá mua theo hoá đơn (+) chi phí thu mua thực tế (bao gồm: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí thuê kho, thuê bãi...) (+) thuế nhập khẩu, thuế
khác (nếu có) (-) các khoản giảm giá, triết khấu, giá trị hàng mua trả lại cho người
bán (nếu có).
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì
giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: Giá trị thực tể của vật liệu xuất gia công, chế
biến (+) các chi phí gia công chế biến.
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến giá vốn
thực tế nhập kho bao gồm: Giá thực tế của vật liệu xuất đưa đi gia công, chế biến
(+) chi phí vận chuyển bốc xếp khi đưa vật liệu đi và về nhập kho (+) số tiền phải
trả cho đơn vị nhận gia công, chế biến.
- Đối với vật liệu - công cụ dụng cụ do các đơn vị, cá nhân khác góp vốn
liên doanh thì giá thực tế nhập kho là giá do hội đồng các bên tham gia đánh giá và
chấp nhận.
- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho, giá thực tế của chúng là giá ước tính có
thể sử dụng, có thể tiêu thụ được chúng (giá có thể bán được trên thị trường).
b. Giá thực tế xuất kho:
Đối với giá vốn thực tế xuất kho, khi xuất dùng vật liệu - công cụ dụng cụ
thì kế toán phải tính toán chính xác giá vốn thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ
dùng cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau.
2.2. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo giá hạch toán:

Đối với những doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường
xuyên đối hàng ngày thì việc xác định giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ hàng
ngày thì công việc hạch toán trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không
thực hiện được. Trong trường hợp này kế toán phải sử dụng giá hạch toán để tiến
hành hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu - công cụ
dụng cụ.
Giá hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ là giá qui định thống nhất trong
phạm vi xây dựng và được sử dụng ổn định trong một thời gian dài. Sử dụng giá
hạch toán trong kế toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ sẽ làm giảm khối lượng
công việc hàng ngày của kế toán.
Tuy nhiên, cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế
nhằm đảm bảo chính xác giá vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho bằng cách sử
dụng hệ số giá vật liệu - công cụ dụng cụ.
H =
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
- Tính giá thực tế xuất kho căn cứ vào giá hạch toán và hệ số giá:
Giá thực tế xuất kho = H x Giá hạch toán xuất kho
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
trong các phương pháp tính giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho đơn giá
thực tế hay hệ số giá có thể tính riêng cho từng nhóm hoặc cả loại vật liệu - công
cụ dụng cụ.
Trường hợp đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ khi có thuế giá trị gia tăng:
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ, giá vật tư mua vào là giá thực tế không có
thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ, giá trị vật tư mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng đầu vào).
3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ:

Trong hệ thống quản lý, kế toán là một công cụ quan trọng, kế toán được sử
dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ứng một cách khách
quan và giám đốc một cách toàn diện mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, có nhiều hình thức khác nhau để quản lý tốt
hoạt động sản xuất. Trong số các hình thức đó thì việc tổ chức kế toán vật liệu -
công cụ dụng cụ một cách khoa học, hợp lý, đúng với chế độ tài chính - kế toán
của Nhà nước sẽ đảm bảo phản ánh một cách chính xác tình hình nhập - xuất - tồn
kho vật liệu - công cụ dụng cụ, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, do
đó kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện đánh giá phân loại vật liệu - công cụ phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp. Song song với việc làm đó, doanh nghiệp phải áp dụng đúng đắn
các phương pháp về kỹ thuật, hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ, hướng dẫn
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban
đầu về vật liệu - công cụ dụng cụ.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho được áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu - công cụ dụng cụ
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu -
công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
4. Thủ tục quản lý nhập-xuất kho VL, CCDC và các chứng từ kế toán
liên quan
4.1. Thủ tục quản lý nhập xuất kho VL, CCDC.
*. Hàng kỳ kế toán căn cứ vào phiếu xuất, nhập kho để tính giá thành sản
phẩm. Thông thường kế toán dùng các phương pháp sau:

a. Tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ:
Theo phương pháp này thì giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho
được tính trên cơ sở số lượng vật liệu - công cụ dụng cụ xuất cùng và đơn giá bình
quân vật liệu - công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và được xác định như sau:
Đơn giá bình quân vật liệu - Giá vốn thực tế VL - CCDC tồn đầu kỳ
công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ Số lượng VLCCD tồn đầu kỳ
Giá vốn thực tế vật liệu - Đơn giá bình quân vật
công cụ dụng cụ xuất = liệu -công cụ dụng cụ x
kho trong kỳ tồn đầu kỳ
Phương pháp này tiện lợi, đơn giản nhưng không chính xác, đặc biệt là trong
tình trạng có sự biến động giá cả vật tư lớn.
b. Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: (Giá thực tế bình quân của số
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ).
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ xuất kho cũng
được tính căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để
tính như sau:
Đơn giá thực tế Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
= x
Việc xác định đơn giá thực tế bình quân có thể thực hiện cho cả kỳ hạch toán
hoặc có thể xác định đơn giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.
c. Tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước:
=
Số lượng vật liệu - công cụ
dụngcụ xuất trong kỳ
=
Đơn giá thực tế
bình quân
Số lượng vật liệu - công cụ
dụng cụ xuất kho

Giá thực tế vật liệu -
công cụ dụng cụ xuất kho
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất ra để tính giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc
lần nhập trước, số còn lại (Tổng số xuất kho - số đã xuất thuộc lần trước) được tính
theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp sau:
Như vậy, giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá
thực tế của số vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
d. Tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước:
Theo phương pháp này, ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho. Sau đó căn cứ số lượng xuất kho tính ra giá trị thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng hiện có trong kho đối
với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá
thực tế của các lần nhập trước đó.
Như vậy giá thực tế của vật liệu - công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ lại là giá
thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ thuộc các lần nhập đầu kỳ.
e. Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này được áp dụng đối với những loại vật liệu - công cụ dụng
cụ có giá trị lớn, phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi vật liệu -
công cụ dụng cụ theo từng lô hàng. Giá thực tế xuất kho được tính căn cứ vào đơn
giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho từng lô hàng và số lượng xuất kho.
Nhìn chung mỗi phương pháp tính giá thực tế vật liệu - công cụ dụng cụ
xuất kho nêu trên đều có những ưu điểm và hạn chế riêng và có những điều kiện áp
dụng nhất định. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, khả năng và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như yêu cầu
quản lý để có thể áp dụng phương pháp tính giá thực tế đảm bảo nguyên tắc nhất
quán trong các niên độ kế toán.
4.2. Các chứng từ kế toán liên quan.
* Chứng từ sử dụng: Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo

Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các
chứng từ kế toán về vật liệu - công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 02 - VT)
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
Ngoài ra các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui
định của Nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
Các chứng từ này tuỳ thuộc đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác
nhau.
Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo
đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải
chịu trách nhiệm về việc ghi chép của mình.
Các chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời
gian hợp lý do kế toán trưởng qui định phục vụ cho việc ghi chép, phản ảnh, tổng
hợp số liệu kịp thời của các bộ phận có liên quan.
- Chứng từ nhập:
Hoá đơn mua hàng phòng Vật tư viết phiếu nhập
chuyển về kho vật tư vào thẻ kho
Phòng Kế toán.
- Chứng từ xuất:
Hoá đơn xuất Kho vật tư Phòng kế toán
vào thẻ kho

Tổ chức luân chuyển chứng từ

×